Xem mẫu

  1. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Ban hành theo Quyết định số 1661/QĐ-CĐNGTVTTWI-ĐT ngày 31/10/2017 của Hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng GTVT Trung ƣơng I Hà Nội, 2017 1
  2. BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TRUNG ƢƠNG I GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Hà Nội - 2017 2
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................. 4 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................... 5 1.Tài chính doanh nghiệp. ........................................................................................ 5 2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp ........ 8 Chương 2: VỐN CỐ ĐỊNH ...................................................................................... 12 1.Tài sản cố định (TSCĐ) và vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp....................... 12 2. Khấu hao TSCĐ ................................................................................................. 15 3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ..................................................... 23 Chương 3: VỐN LƯU ĐỘNG ................................................................................... 25 1. Vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng kết cấu vốn lưu động ........................... 25 2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. ...................................................................................................... 288 3. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................................... 31 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiêu quả sử dụng VLĐ ..................................................... 36 Chương 4: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SPDN 1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................................. 39 2. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp ............... 41 3. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp...54 Chương 5: DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP ..................... 56 1. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ................ 56 2. Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh ................................................................ 58 3. Lợi nhuận của doanh nghiệp vận tải ô tô. ........................................................... 61 Chương 6: KẾ HOẠCH HÓA TÀI CHÍNH………………………………………….67 1. Phân tích tài chính - tiền đề của kế hoạch hoá tài chính……………………………67 2. Kế hoạch tài chính………………………………………………………………….78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 82 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế quốc dân Giao thông vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách, đáp ứng nhu cầu vận tải của toàn xã hội. Ngành vận tải bao gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau như vận tải đường sắt, vận tải đường thủy (bao gồm vận tải đường sông và đường biển), vận tải ô tô, vận tải hàng không, vận tải đường ống, các phương thức vận tải hợp thành hệ thống vận tải thống nhất và có liên quan mật thiết với nhau. Một trong những việc quan trọng trong ngành vận tải không thể thiếu được mà ta phải quan tâm đó là nền tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp vận tải ô tô là một trong những môn học quan trọng của ngành Khai thác vận tải đường bộ. Thông qua môn học, sinh viên sẽ được tiếp cận những kiến thức cơ bản về vốn của doanh nghiệp, các nội dung về chi phí, doanh thu của doanh nghiệp vận tải ô tô, vị trí, vai trò và nội dung của quản trị tài chính trong doanh nghiệp vận tải ô tô. Nhằm mục đích từng bước chuẩn hóa giáo trình giảng dạy cho học sinh, sinh viên ngành Khai thác vận tải đường bộ, chúng tôi đã biên soạn cuốn giáo trình môn học “Tài chính Doanh nghiệp vận tải ô tô” không những làm tài liệu giảng dạy cho giáo viên khi lên lớp và còn dùng làm tài liệu tham khảo cho HSSV. Cuốn giáo trình này bao gồm 4 chương: Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp Chương 2. Vốn cố định Chương 3. Vốn lưu động Chương 4,.Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành vận tải ô tô Chương 5. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp vận tải ô tô Chương 6: Kế hoạch hóa tài chính Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian có hạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mong nhận được những ý kiến đóng góp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!. 4
  5. Chương I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.Tài chính doanh nghiệp 1.1 Hoạt động của doanh nghiệp và tài chính Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hoá cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào, như: nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu...và sức lao động để tạo ra các yếu tố đầu ra là hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá đó để thu lợi nhuận. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính doanh nghiệp. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau: - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: được thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách… - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác: được thể hiên trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau… - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong việc thanh toán trả tiền lương, tiền công, thưởng phạt vật chất đối với người lao động. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu doanh nghiệp: thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Từ những vấn đề nêu trên ta có thể rút ra một số điểm sau: - Xét về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 5
  6. - Xét về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. - Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hoá của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính doanh nghiệp. 1.1 Nội dung tài chính doanh nghiệp Nội dung của tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau: 1.1.1 Lựa chọn và quyết định đầu tư Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn, như: quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới. Trong đó, về mặt tài chính phải xét các khoản chi tiêu cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. 1.1.2Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn.Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.3 Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.4 Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Thực hiện phân phối lợi nhuận sau thuế hợp lý cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp. 1.1.5Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp 6
  7. Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh. 1.1.6 Thực hiện kế hoạch hoá tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra quyết định thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp 1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tạo vốn - đảm bảo vốn cho SXKD. Để có đủ vốn cho hoạt động SXKD, TCDN phải tính toán nhu cầu vốn, tổ chức huy động và sử dụng vốn đúng nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD của DN. Về phía nhà nước phải hỗ trợ DN và tạo môi trường hoạt động phong phú, đa dạng để tạo vốn phát triển các loại hình tín dụng thu hút tối đa các nguồn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, tạo nguồn vốn vay dồi dào đối với mọi loại hình DN. Sử dụng vốn có hiệu quả và tiết kiệm. Để sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi DN. Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các luật kinh tế, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị đã đặt ra trước mọi DN một chuẩn mực hết sức khắt khe. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã đặt DN phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động SXKD của DN đều được phản ánh bằng các chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài chính, bằng các số liệu kế toán và bảng tổng kết tài sản. Với đặc điểm này, người cán bộ tài chính có khả năng phân tích, giám sát các hoạt động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ, dự báo những xu hướng phát triển để đảm bảo SXKD với hiệu quả cao, VKD được đảm bảo và tiết kiệm. Đòn bẩy kích thích SXKD phát triển. Khác với nền kinh tế tập trung, trong nền kinh tế thị trường và các quan hệ TCDN được mở trên phạm vi rộng lớn. Đó là những mối quan hệ với hệ thống ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các thành viên góp vốn đầu tư liên doanh, các cổ đông, các khách hàng mua bán SP dịch vụ và nhưng quan hệ tài 7
  8. chính trên đây chỉ có thể được diễn ra khi cả hai bên cùng có lợi và trong khuôn khổ của pháp luật. Dựa vào khả năng này, nhà quản lý có thể sử dụng các công cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ tức, giá bán hoặc mua SP dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng…để kích thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn… nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Trong những biện pháp sử dụng các công cụ tài chính nêu trên, việc sử dụng công cụ đầu tư tài chính thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và vững chắc nhất. Đầu tư đổi mới kỹ thuật, đặc biệt đầu tư vào yếu tố con người sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để tăng năng suất lao động. Đây là nhân tố hết sức quan trọng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và kéo dài chu kỳ sống của DN. Công cụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD. Tình hình TCDN là một tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động SXKD của DN. Thông qua số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán, hệ quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu phân phối sử dụng vốn …người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình SXKD. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và những nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu đã được dự định. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý DN cần tổ chức công tác hạch toán kinh tế, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh tế của DN . 2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp Tổ chức tài chính doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có các nhân tố chủ yếu sau: 2.1 Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp năm 2005, xét về hình thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau: - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh - Công ty cổ phần - Công ty TNHH 8
  9. Ngoài bốn loại hình doanh nghiệp trên còn có Hợp tác xã Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp, như phương thức hình thành và huy động vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…Thể hiện cụ thể ở những điểm chủ yếu sau: 2.1.1 Doanh nghiệp tư nhân: - Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, loại hình doanh nghiệp này thường thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ. - Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, tức về mặt tài chính chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp và đây là điểm bất lợi của loại hình doanh nghiệp này. - Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. 2.1.2 Công ty hợp danh - Là doanh nghiệp, trong đó: phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chiu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về nghĩa vụ của công ty. Nghĩa là các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của công ty - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Trong công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên góp vốn có quyền đươc chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định của công ty nhưng không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn, các thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty, các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. 9
  10. 2.1.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn Theo luật doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có 2 dạng công ty trách nhiệm hữu hạn: Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên. - Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó: + Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. + Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. + Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá 50. + Thành viên của công ty có quyền biểu quyết và được hưởng lợi nhuận sau thuế của công ty tương ứng với phần vốn góp. + Không được quyền phát hành cổ phiếu. - Công ty TNHH một thành viên: + Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. + Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty + Không được quyền phát hành cổ phiếu. 2.1.4 Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn cổ phần được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. 2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh doanh Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp. - Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ: vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn các 10
  11. ngành nông nghiệp, công nghiệp. Ở các ngành công nghiệp vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn và thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn. - Những doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài phải ứng ra lượng vốn lưu động lớn hơn. 2.3 Môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp, như: môi trường kinh tế - tài chính, môi trường chính trị, môi trường luật pháp, môi trường công nghệ… Trong đó môi trường kinh tế tài chính là chủ yếu và nó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp,cụ thể: - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu tư, tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh. - Tình trạng của nền kinh tế: nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái đều ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư của doanh nghiệp. - Lãi suất thị trường: ảnh hưởng rất lớn tới cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. - Lạm phát: khi nền kinh tế có mức lạm phát cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, mặt khác lạm phát cao còn làm cho nhu cầu vốn tăng cao và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định. - Chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp: chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định. - Mức độ cạnh tranh - Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính. 11
  12. Chƣơng 2: VỐN CỐ ĐỊNH 1.Tài sản cố định (TSCĐ) và vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp. 1.1.Tài sản cố định (TSCĐ) 1.1.1. Khái niệm. Tài sản cố định phải đồng thời thoả mãn bốn tiêu chuẩn cơ bản sau: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. - Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên. - Phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp hơn. Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trường hợp này được coi là TSCĐ song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao động. Ví dụ máy móc thiết bị, nhà xưởng... dùng trong sản xuất là các TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm mới hoàn thành, đang được bảo quản trong kho thành phẩm, chờ tiêu thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao, thì chỉ được coi là các đối tượng lao động. Tương tự như vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc được sử dụng làm sức kéo, sinh sản, cho sản phẩm thì được coi là các TSCĐ, song nếu chỉ là các vật nuôi để lấy thịt thì chỉ là các đối tượng lao động. Hai là: Một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các tiêu chuẩn trên song lại được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó được coi như một TSCĐ. Ví dụ như trang thiết bị cho một phòng thí nghiệm, một văn phòng, một phòng ở của khách sạn, một vườn cây lâu năm... Ba là: Trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng 12
  13. như nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành các TSCĐ hữu hình thì được coi là các TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ các chi phí mua bằng sáng chế, phát minh, bản quyền tác giả, các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí chuẩn bị cho khai thác... Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch từ cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Từ những nội dung trên đây, ta có khái niệm về tài sản cố định như sau: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó thì được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất. 1.2 .1 . Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp. * Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: - TSCĐ hữu hình, gồm: Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc Loại 2: Máy móc, thiết bị Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt... Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò... Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Toàn bô các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... 13
  14. - TSCĐ vô hình, gồm: Môt số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả... * Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: - TSCĐ dùng trong sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị đông lực, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải... và những TSCĐ không có hình thái vật chất khác... - TSCĐ dùng ngoài sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ dùng cho phúc lợi công công, không mang tính chất sản xuất - kinh doanh như nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hoá, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể... * Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: - TSCĐ đang sử dụng: Những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho các hoạt đông sản xuất - kinh doanh hay các hoạt đông khác của doanh nghiệp như hoạt đông phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. - TSCĐ chưa cần dùng: Những TSCĐ cần thiết cho hoạt đông sản xuất - kinh doanh hay các hoạt đông khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm cụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. * Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: - TSCĐ tự có: Những TSCĐ thuôc quyền sở hữu của doanh nghiệp. - TSCĐ đi thuê: TSCĐ thuê hoạt đông và TSCĐ thuê tài chính. + Đổi với TSCĐ thuê hoạt động: Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không trích khấu hao đối với những TSCĐ này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. + Đổi với những TSCĐ thuê tài chính: Doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuôc sở hữu của mình và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê TSCĐ. 1.2. Vốn cố định 1.2.1.Khái niệm 14
  15. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ mà có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi TSCĐ hểt thời hạn sử dụng. VCĐ trong doanh nghiệp bao gồm: Giá trị TSCĐ, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị TSCĐ thế chấp dài hạn... 1.2.2. Đặc điểm của vốn cố định - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định. - Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. 2. Khấu hao TSCĐ 2.1.Hao mòn TSCĐ và khấu hao TSCĐ 2.1.1.Hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiển bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. - Hao mòn hữu hình là sự sụt giảm về giá trị sử dụng của TSCĐ kéo theo đó là sự sụt giảm về giá trị của TSCĐ. - Hao mòn vô hình là sự sụt giảm thuần tuý về giá trị cuả TSCĐ do tiến bô khoa học kỹ thuật gây ra. 2.1.2. Khấu hao TSCĐ 2.1.2.1.Khái niệm, mục đích, nguyên tắc và ý nghĩa khấu hao - Khẩu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. - Mục đích: Nhằm thu hồi vốn cố định. - Nguyên tắc: Mức khấu hao phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. - Ý nghĩa trích khấu hao: + Giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được tính đúng, tính đủ từ đó lợi nhuận được xác định chính xác. + Giúp tái sản xuất giản đơn và tái sản suất mở rộng ra TSCĐ. 2.2. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ 15
  16. 2.2.1. Phương pháp khấu hao bình quân (phương pháp đường thẳng) * Nội dung: Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng, được sử dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại TSCĐ hữu hình có mức độ hao mòn đều qua các năm. * Công thức: Mức trích khấu hao và tỷ lệ khấu hao được xác định theo công thức: NG MKH = T MKH TKH = ×100% NG Trong đó: - MKH : Mức khấu hao trung bình hàng năm. - NG : Nguyên giá của TSCĐ -T : Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ - TKH : Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm * Ví dụ minh hoạ (VD1): Đề bài: Doanh nghiệp X mua một thiết bị công tác theo giá hoá đơn là 90 triệu đồng. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử tổng cộng là 10 triệu đồng. Doanh nghiệp dự kiến chọn thời gian hữu ích của TSCĐ phải tính khấu hao là 5 năm. Yêu cầu: Tính mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao theo phương pháp bình quân Giải: Ta có: Nguyên giá TSCĐ (NG) = 90 + 10 = 100 (triệu đồng) Thời gian sử dụng TSCĐ (T) = 5 năm NG - Áp dụng công thức: MKH = T 100 Mức khấu hao TSCĐ   20 (triệu đồng) 5 MKH - Áp dụng công thức: TKH = ×100% NG 20 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ = ×100% = 20% 100 * Ưu, nhược điểm của phương pháp: - Ưu điểm: + Việc tính toán đơn giản, dễ tính. + Giá thành tương đối ổn định. 16
  17. + Giảm khối lượng tính toán khi lập kế hoạch khấu hao - Nhược điểm: + Không phản ánh chính xác mức độ hao mòn của TSCĐ. + Trong nhiều trường hợp không thu hồi vốn kịp thời do không tính hết được sự hao mòn vô hình của TSCĐ - Đồ thị minh hoạ: MKH MKHi 0 1 2 3 4 5 T (năm) 2.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần * Nội dung: Đây là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được tính bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với tỉ lệ khấu hao cố định hàng năm. * Công thức: MKHi = Gcdi  TKD Trong đó: - MKHi : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i - Gcdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i - TKD : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ - i : Thứ tự các năm sử dụng TSCĐ ( i = 1...n) Gcdi = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế đến thời điểm đầu năm thứ i TKD được xác định bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân với hệ số điều chỉnh. Công thức: TKD = TKH  Hđc Theo thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hệ số điều chỉnh quy định như sau: Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh T (năm) Hđc (lần) 17
  18. T≤ 4 1,5 46 2,5 * Ví dụ minh hoạ (VD2): Với đề bài đã nêu ở VD1. Yêu cầu: Tính tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao TSCĐ hàng năm theo phương pháp số dư giảm dần. Giải: Vì TSCĐ có thời gian sử dụng 5 năm nên ta có hệ số điều chỉnh Hđc = 2 Tỷ lệ khấu hao bình quân TKH = 20% (đã tính ở phần 2.2.1) Vậy TKD = TKH  Hđc = 20%  2 = 40% Mức khấu hao các năm của TSCĐ như sau: Áp dụng công thức: MKHi = Gcdi  TKD - Năm thứ nhất: MKH1 = 100  40% = 40 (triệu đồng) - Năm thứ hai: MKH2 = (100 - 40)  40% = 24 (triệu đồng) - Năm thứ ba: MKH3 = (100 - 40 - 24)  40% = 14,4 (triệu đồng) - Năm thứ tư: MKH4 = (100 - 40 - 24 - 14,4)  40% = 8,64 (triệu đồng) - Năm thứ năm: MKH5 = (100 - 40 - 24 - 14,4 - 8,64)  40% = 5,184 (triệu đồng) * Ưu, nhược điểm của phương pháp: - Ưu điểm: + Giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. + Giảm bớt được tổn thất do hao mòn vô hình. + Là cách hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp. - Nhược điểm: + Không thu hồi hết vốn đầu tư. + Việc tính toán tương đối phức tạp. + Giá thành cao ở những năm đầu gây bất lợi trong cạnh tranh. * Đồ thị minh hoạ: MKH MKHi 18 0 1 2 n T (năm)
  19. 2.2.3. Phương pháp khấu hao số dư giảm dần kết hợp khấu hao bình quân - Nội dung: Phương pháp này là sự kết hợp giữa phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao bình quân. Đặc điểm của phương pháp này là những năm đầu người ta thực hiện khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần và còn những năm cuối thì thực hiện phương pháp khấu hao bình quân. Mức khấu hao bình quân trong những năm cuối được xác định bằng tổng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại. - Ví dụ minh hoạ (VD3): Với đề bài đã nêu ở VD1. Yêu cầu: Tính mức khấu hao TSCĐ hàng năm biết 3 năm đầu sử dụng phương pháp số dư giảm dần. 2 năm cuối sử dụng phương pháp khấu hao bình quân. Giải: Tương tự như cách tính ở Ví dụ 2, ta có mức khấu hao TSCĐ của 3 năm đầu là: - Năm thứ nhất: MKH1 = 100  40% = 40 (triệu đồng) - Năm thứ hai: MKH2 = (100 - 40)  40% = 24 (triệu đồng) - Năm thứ ba: MKH3 = (100 - 40 - 24)  40% = 14,4 (triệu đồng) Giá trị còn lại của TSCĐ 2 năm cuối = 100 - (40 + 24 + 14,4) = 21,6 (triệu đồng) 21, 6 - Vậy mức khấu hao TSCĐ 2 năm cuối   10,8 (triệu đồng) 2 * Đồ thị minh hoạ: MKH MKHi 0 1 2 3 4 5 T (năm) 19
nguon tai.lieu . vn