Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô Ninh Bình, năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nhân và cộng đồng xã hội phải hiểu được các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, quy luật lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế thị trường cũng như các hình thức thanh toán, phương pháp huy động vốn của nền kinh tế thị trường. Vì thế cuốn “Giáo trình Lý thuyết tài chính - tiền tệ” ra đời nhằm đáp ứng một phần nhu cầu cung cấp kiến thức về tài chính và tiền tệ cho các chủ thể. Giáo trình được biên soạn theo từng mảng chuyên sâu về hệ thống tài chính, cung cấp những kiến thức cơ bản theo lĩnh vực. Tuy nhiên, sẽ còn những thiếu sót nhất định, ban biên soạn rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để giáo trình được viết ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Ngày …. tháng … năm …….. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: ThS. Hoàng Thị Thu Vân 2. ThS. Tạ Thị Thanh Giang 2
  4. MỤC LỤC Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1 LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 MỤC LỤC ............................................................................................................. 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... 6 CHƯƠNG 1: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG....................... 9 1. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng và vai trò của tiền tệ .......................... 9 1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ ...................................... 9 1.2. Bản chất của tiền tệ ...................................................................................... 10 1.3. Chức năng của tiền tệ ................................................................................... 10 1.4. Vai trò của tiền ............................................................................................. 15 2. Các chế độ lưu thông tiền tệ ............................................................................ 16 2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại ..................................................................... 16 2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu .................................................................... 17 2.3. Chế độ lưu thông tiền tệ quốc tế .................................................................. 20 2. 4. Chế độ lưu thông tiền tệ Việt Nam ............................................................. 20 3. Quy luật lưu thông tiền tệ................................................................................ 20 3.1. Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ ............................................................. 20 3.2. Cung – Cầu tiền tệ ........................................................................................ 20 3.3. Vận dụng quy luật lưu thông tiền tệ ............................................................. 22 3.4. Các khối tiền trong lưu thông....................................................................... 22 4. Lạm phát, thiểu phát và biện pháp ổn định tiền tệ .......................................... 23 4.1. Lạm phát ....................................................................................................... 23 4.2. Giảm phát và thiểu phát ............................................................................... 27 4.3. Vận dụng các biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện của Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................. 29 5. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 31 CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG – BẢO HIỂM – NGÂN HÀNG ............................... 32 1. Tín dụng .......................................................................................................... 32 1.1. Những vấn đề chung về tín dụng ................................................................. 32 1.2. Các hình thức tín dụng ................................................................................. 33 1.3. Lãi suất tín dụng ........................................................................................... 36 2. Bảo hiểm.......................................................................................................... 39 2.1. Những vấn đề chung về bảo hiểm ................................................................ 39 3
  5. 2.2. Các hình thức bảo hiểm................................................................................ 40 3. Ngân hàng........................................................................................................ 49 3.1. Ngân hàng trung ương .................................................................................. 49 3.2. Ngân hàng thương mại ................................................................................. 52 4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 54 CHƯƠNG 3: THANH TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......... 55 1. Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế thị trường ........................................... 55 1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 55 1.2. Nội dung thanh toán bằng tiền mặt .............................................................. 55 1.3. Ưu nhược điểm của thanh toán tiền mặt ...................................................... 56 2. Thanh toán không dùng tiền mặt ..................................................................... 56 2.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ................................................. 56 2.2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt ............................................. 56 2.3. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt ................................ 57 2.4. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt............................................... 59 3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt .............................................. 60 3.1. Thanh toán bằng Séc .................................................................................... 60 3.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi ..................................................................... 66 3.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu ..................................................................... 67 3.4. Thanh toán bằng thư tín dụng ...................................................................... 69 3.5. Thẻ thanh toán .............................................................................................. 70 4. Câu hỏi ôn tập chương .................................................................................... 71 CHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH ............................ 72 1. Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính............................................ 72 1.1. Tiền đề sản xuất hàng hóa và tiền tệ ............................................................ 72 1.2. Tiền đề Nhà nước ......................................................................................... 72 2. Bản chất của tài chính ..................................................................................... 73 2.1. Biểu hiện bên ngoài của tài chính ................................................................ 73 2.2. Nội dung kinh tế - xã hội của tài chính ........................................................ 73 3. Chức năng của tài chính .................................................................................. 74 3.1. Chức năng phân phối.................................................................................... 74 3.2. Chức năng giám đốc ..................................................................................... 76 4. Hệ thống tài chính của Việt Nam .................................................................... 76 4.1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính .................... 76 4
  6. 4.2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính ................................................. 77 5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 80 CHƯƠNG 5: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................... 81 1. Những vấn đề chung về ngân sách Nhà nước ................................................. 81 1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước (NSNN) ..................................................... 81 1.2. Đặc điểm của NSNN .................................................................................... 81 1.3. Vai trò của NSNN ........................................................................................ 82 2. Nội dung hoạt động chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) .................... 84 2.1. Thu ngân sách Nhà nước .............................................................................. 84 2.2. Chi ngân sách Nhà nước .............................................................................. 87 3. Tổ chức hệ thống NSNN và sự phân cấp ngân sách ở Việt Nam ................... 89 3.1. Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước ........................................................ 89 3.2. Phân cấp quản lý NSNN .............................................................................. 89 4. Chu trình quản lý NSNN ................................................................................. 91 4.1. Hình thành NSNN ........................................................................................ 91 4.2. Chấp hành ngân sách (thực hiện ngân sách) ................................................ 92 4.3. Quyết toán NSNN ........................................................................................ 93 5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 94 CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH ........................................................ 95 1. Những vấn đề chung về thị trường tài chính ................................................... 95 1.1. Khái niệm, đối tượng, công cụ của thị trường tài chính .............................. 95 1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 95 1.2. Điều kiện hình thành thị trường tài chính .................................................... 99 1.3. Phân loại thị trường tài chính ...................................................................... 99 1.4. Chức năng, vai trò của thị trường tài chính................................................ 102 2. Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển TTTC ................. 105 2.1. Nhà nước tạo ra môi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển TTTC .... 105 2.2. Nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và phát triển của TTTC ........................................................................................................................... 105 2.3. Nhà nước đào tạo con người cho thị trường tài chính ............................... 106 2.4. Nhà nước thực hiện việc giám sát đối với hoạt động tài chính.................. 106 3. Câu hỏi ôn tập ............................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107 5
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TỪ THAY THẾ 1. KT - XH Kinh tế - xã hội 2. NSLĐ Năng suất lao động 3. SXKD Sản xuất kinh doanh 4. SX Sản xuất 5. DN Doanh nghiệp 6. NH Ngân hàng 7. BHXH Bảo hiểm xã hội 8. BHYT Bảo hiểm y tế 9. KPCĐ Kinh phí công đoàn 10. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 11. NHTƯ Ngân hàng Trung ương 12. NHTM Ngân hàng thương mại 13. NSNN Ngân sách Nhà nước 14. TTTC Thị trường tài chính 6
  8. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ Mã số môn học: MH11 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ (Lý thuyết: 35 giờ; Thực hành, thảo luận, bài tập: 21 giờ; Kiểm tra: 04 giờ) Vị trí, tính chất môn học - Vị trí: Môn học lý thuyết tài chính tiền tệ thuộc nhóm các môn học cơ sở được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn học chung. Trong nhóm các môn học cơ sở, môn lý thuyết tài chính tiền tệ được bố trí sau các môn kinh tế chính trị và kinh tế vi mô, lý thuyết thống kê. - Tính chất: Môn học lý thuyết tài chính tiền tệ cung cấp những kiến thức cơ bản, nền tảng về tài chính và tiền tệ làm cơ sở cho học sinh nhận thức các môn chuyên môn. Mục tiêu môn học - Về kiến thức: + Trình bày được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực tài chính, tiền tệ: Những vấn đề chung về tài chính, về hoạt động của các khâu ngân sách nhà nước, bảo hiểm, ngân hàng, việc thanh toán trong nền kinh tế thị trường và hoạt động của thị trường tài chính. + Trình bày được những nội dung cơ bản về tiền tệ; tín dụng về hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường. + Trình bày được các yếu tố, hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. - Về kỹ năng: + Vận dụng kiến thức của môn học và kết hợp với các môn học khác để giải thích một số các hiện tượng kinh tế trong nền kinh tế hiện nay. + Phân loại được các hình thức tiền tệ và các hình thức về tín dụng ngân hàng. + Viết được quy trình thanh toán của các hình thức thanh toán trong nền kinh tế thị trường. + Xử lý được các vấn đề về hoạt động tài chính trên góc độ phương pháp luận thông qua các câu hỏi thảo luận, câu hỏi ôn tập trong quá trình học tập môn học. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập. + Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế toán là trung thực, chính xác, khoa học. 7
  9. Nội dung môn học Chương 1: Tiền tệ trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Tín dụng - Bảo hiểm - Ngân hàng Chương 3: Thanh toán trong nền kinh tế thị trường Chương 4: Những vấn đề cơ bản về tài chính Chương 5: Ngân sách Nhà nước Chương 6: Thị trường tài chính 8
  10. CHƯƠNG 1: TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Mã chương: MH11.01 Giới thiệu: Chương nêu ra các nội dung chủ yếu về tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, chế độ lưu thông tiền, lạm phát, các nguyên nhân và hậu quả của lạm phát từ đó có biện pháp phòng tránh và xử lý lạm phát. Mục tiêu: - Trình bày được vai trò và chức năng của tiền tệ đối với nền kinh tế, từ đó thấy được tầm quan trọng của nó đối với mọi hoạt động của nền kinh tế. - Nhận biết được nguồn gốc ra đời và tiến hoá của tiền tệ qua các hình thái của nó. - Trình bày được lịch sử tiến hoá của các chế độ tiền tệ, hệ thống tiền tệ quốc tế và sự tiến hoá của nó từ xưa đến nay. - Vận dụng được quy luật lưu thông tiền tệ vào thực tiễn, thấy được những luận điểm khác nhau về lạm phát, nguyên nhân, tác động và các giải pháp hạn chế và phòng chống lạm phát. Nội dung chính 1. Nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng và vai trò của tiền tệ 1.1. Nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển của tiền tệ Quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã dần đến sự xuất hiện những vật ngang giá chung. Vật ngang giá chung là những hàng hoá có thể trao đổi trực tiếp được với nhiều hàng hoá thông thường khác. Đặc điểm của chúng là: Có giá trị sử dụng thiết thực, quí hiếm, dễ bảo quản, vận chuyển và mang tính đặc thù địa phương. Thời kỳ đầu vật ngang giá chung thường là những hàng hoá có giá trị sử dụng thiết thực cho từng khu vực hoặc nhiều vùng có điều kiện tự nhiên và phong tục xã hội tưng tự nhau: muối ăn, da thú.... Khi trao đổi hàng hoá đã trở thành nhu cầu thường xuyên của các bộ lạc, dân tộc, thì vật ngang giá chung được gắn vào kim loại. Kim loại được sử dụng làm vật ngang giá chung đầu tiên là sắt và kẽm. sau đó đến đồng rồi đến bạc. Đầu thế kỷ 19, vàng bắt đầu đóng vai trò là vật ngang giá chung và kim loại này được gọi là kim loại tiền tệ. Khi vàng độc chiếm vị trí vật ngang giá chung, thì cái tên vật "ngang giá chung" được thay thế bằng tiền tệ - (Hình thái tiền của giá trị hàng hoá). Thế giới hàng hoá được chia thành 2 cực: một phía là những hàng hoá thông thường, trực tiếp biệu hiện giá trị sử dụng và mỗi hàng hoá chỉ có thể thoả mãn được một hay vài nhu cầu nào đó của con người. Phía bên kia - Cực đối lập là vàng - tiền tệ có thể trao đổi trực tiếp được với mọi hàng hoá khác  Vàng - Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt. 9
  11. Kinh tế học đã chỉ ra rằng, tiền tệ là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. 1.2. Bản chất của tiền tệ - Về bản chất, tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện trao đổi hàng hoá, dịch vụ và thanh toán các khoản nợ. Nó trực tiếp thẻ hiện hao phí lao động xã hội và quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hóa. Tiền có thể thỏa mãn một số nhu cầu của người sở hữu nó, tương ứng với giá trị mà người đó tích lũy. - Trong nền kinh tế trị trường phát triển: Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hoá, dịch vụ, hoặc trong việc trả nợ. 1.3. Chức năng của tiền tệ 13.1. Thước đo giá trị Tiền tệ được dùng để đo lường giá trị hàng hoá, dịch vụ trước khi thực hiện trao đổi. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, giá trị của tiền được gọi là "chuẩn mực", để giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác phải so sánh với nó. Như vậy, thông qua quan hệ này các hàng hoá biểu hiện giá trị của mình thành những lượng có cùng tên giống nhau về chất và có thể so sánh được với nhau về lượng. Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền là thước đo hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá. Đây là chức năng cơ bản nhất của tiền. Để thực hiện chức năng này tiền phải có các điều kiện sau: - Tiền phải có đầy đủ giá trị: Tất cả hàng hoá đều có giá trị nội tại, vì vậy để đo được những giá trị này, thì "thước đo"- tiền tệ buộc phải có một lượng giá trị nào đó. Nếu thước đo (tiền tệ) không có giá trị bản thân, thì không thể là cơ sở để so sánh với giá trị hàng hoá được. Trong lịch sử đã có những đồng tiền vàng lưu thông. Đó là thước đo giá trị chuẩn mực nhất, khi thực hiện thước đo giá trị đã phát sinh so sánh trực tiếp giữa giá trị của hàng hoá và vàng. Lịch sử này được lặp đi, lặp lại nhiều lần và trở thành "thói quen" của những người tham gia trao đổi trên thị trường, nên sau đó không cần có mặt của những đồng tiền vàng, những người trao đổi hàng hoá vẫn có thể ước lượng được giá trị hàng hoá tương đối chính xác. Như vậy "phép đo" giá trị vẫn được thực hiện vẫn được thực hiện mà không cần sự hiện diện của thước đo - vàng. Đó là cơ sở dẫn đến hiện tượng "phi vật chất" chức năng thước đo giá trị. - Tiền phải có tiêu chuẩn giá cả: Tiêu chuẩn giá cả là một lượng vàng nhất định, được luật pháp của Nhà nước ấn định cho tiền đơn vị và tên gọi của nó. Theo nguyên lý chung, hệ thống thước đo giá trị bao gồm: Tiền đơn vị; tiền ước số: tức là phần thập phân của tiền đơn vị và tiền bội số của tiền đơn vị. Tiền bội số tuỳ thuộc vào thực trạng kinh tế của mỗi quốc gia (mức độ lạm phát của từng thời kỳ), để phát hành những đồng tiền có mệnh giá khác nhau. 10
  12. Do quá trình "phi vật chất" thước đo giá trị, nên trọng lượng vàng của tiêu chuẩn giá cả đã dần dần mất đi ý nghĩa của nó. Trong thực tiễn, khi sử dụng tiền người ta không quan tâm đến hàm lượng vàng của đơn vị tiền nữa. Cái mà người sở hữu quan tâm là: với số lượng tiền hiện có sẽ mua được bao nhiêu hàng, tức là sức mua của đồng tiền đó cao hay thấp.. Mỗi quốc gia có thước đo giá trị riêng, cơ sở để xác lập thước đo giá trị ở mỗi quốc gia là NSLĐ và trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường của quốc gia đó. Chính vì thế mà trên thị trường quốc tế hiện nay, tiền đơn vị của quốc gia này có thể là có thể là ước số hoặc bội số của tiền đơn vị quốc gia kia. Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền đã chuyển giá trị của hàng hoá thành tên gọi mới, đó là giá cả. Giá cả của hàng hoá là biểu hiện bằng tiền giá trị của nó. Thực chất của giá cả hàng hoá là tỷ lệ so sánh giữa giá trị của nó với giá trị của tiền tệ. Chính vì thế mà giá cả của hàng hoá tỷ lệ thuận với giá trị của nó và tỷ lệ nghịch với giá trị của tiền tệ. 1.3.2. Phương tiện lưu thông (phương tiện trao đổi): Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền được sử dụng làm môi giới trung gian, trong trao đổi hàng hoá, nó vận động đồng thời và ngược chiều với sự vận động của hàng hoá. H - T - H (Hàng hoá - Tiền tệ - Hàng hoá) Trong nền kinh tế, tiền tệ làm phương tiền trao đổi khi nó được dùng để mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh toán các khoản nợ. Việc dùng tiền làm phương tiện trao đổi đã nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, bởi nó đã tiết kiệm được chi phí quá lớn trong quá trình trao đổi trực tiếp (H - H), thể hiện: - Quá trình trao đổi hàng hoá được tách thành hai giai đoạn riêng biệt là bán và mua: + Giai đoạn bán hàng (H - T): Thời kỳ chuyển hoá giá trị của hàng hoá thành tiền. Đây là công việc khó khăn nhất của những người sản xuất hàng hoá trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. + Giai đoạn mua hàng (T - H): Những người sở hữu tiền có thể thực hiện giai đoạn này một cách dễ dàng. - Lưu thông hàng hoá tách rời hành vi mua và bán cả về không gian và thời gian: Người sản xuất hàng hoá có thể bán chổ này, mua chỗ khác; bán lúc này mua lúc khác. Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ phải có đủ điều kiện sau: a. Phải sử dụng tiền mặt Tiền mặt là tiền đang có giá trị lưu hành, chúng có hình dáng, kích thước và tiêu chuẩn giá cả nhật định, được luật pháp Nhà nước thừa nhận. 11
  13. Khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, bắt buộc phải sử dụng tiền mặt, vì trong quá trình trao đổi này có sự chuyển quyền sở hữu giữa người sở hữu hàng hoá và sở hữu tiền. b. Có thể sử dụng tiền dấu hiệu Mục đích của người bán hàng không phải là để trở thành kẻ sở hữu tiền vĩnh viễn, mà là để mua hàng hoá, đạt đến một giá trị sử dụng mới. Do vậy, tiền tệ đối với họ chỉ là "môi giới thoáng qua", chính vì vậy mà khi thực hiện chức năng phương tiện lưu thông có thể sử dụng tiền đủ giá (tiền vàng) hoặc tiền dấu hiệu (giấy bạc ngân hàng cũng được). c. Lưu thông chỉ chấp nhận một lượng tiền nhất định Số lượng hàng hoá đưa vào lưu thông trong kỳ với tổng giá cả đã được xác định. Do đó lưu thông cũng chỉ có thể chấp nhận một khối lượng tiền nhất định, để thực hiện các quan hệ trao đổi. Số lượng tiền tăng hay giảm trong lưu thông phụ thuộc vào hai yếu tố: + Tổng giá cả hàng hoá đưa ra lưu thông: Giả sử không có hiện tượng mua bán chịu hàng hoá, không có lưu thông ngoại tệ, chỉ có lưu thông một loại tiền duy nhất, thì tổng giá cả của hàng hoá trong lưu thông tăng lên  số lượng tiền cần thiết cho lưu thông cũng sẽ tăng lên (số lượng tìên cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông). + Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ: Khác với hàng hoá thông thường, sau quá trình lưu thông , chúng sẽ đi vào tiêu dùng. Còn tiền tệ - hàng hoá đặc biệt, lại luôn luôn vận động trong lưu thông. Một đơn vị tiền tệ có thể thực hiện được nhiều lần giá trị của hàng hoá. - Tốc độ lưu thông tiền tệ là một đại lượng chỉ rõ trong một thời gian nhất định, một đơn vị tiền tệ thực hiện được bao nhiêu lần chức năng phương tiện lưu thông. Trong thực tế hiện nay số lượng và chủng loại các phượng tiện lưu thông rất đa dạng và phong phú. Nếu số lượng hàng hoá đưa ra trao đổi là cố định, số lượng phương tiện lưu thông cũng cố định và các hành vi trao đổi giả sử cũng là một số lượng cố định, thì một số đơn vị tiền tệ này có số lần trao đổi tăng lên, tất yếu số đơn vị tiền tệ kia số lần trao đổi phải giảm xuống và ngược lại. Tổng hợp lại số lần trao đổi của các đơn vị tiền tệ sẽ được bù trừ cho nhau để hình thành nên tốc độ lưu thông tiền tệ bình quân: Tốc độ lưu thông bình quân tiền tệ, là một đại lượng chỉ rõ trong một thời gian nhất định, số lượng tiền trong lưu thông thực hiện được bao nhiêu lần chức năng phương tiện lưu thông (chức năng chi trả).  Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ: Số lượng tiền cần thiết thực hiện chức năng phương tiện lưu thông tỷ lệ thuận với tổng giá cả hàng hoá trong lưu thông và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông bình quân của của tiền tệ trong thời kỳ đó. 12
  14. Số lượng tiền cần thiết thực Tổng giá cả hàng hoá lưu thông trong kỳ hiện chức năng phương tiện = Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ lưu thông Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật kinh tế phổ biến và rất quan trọng của nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để xác định được khối lượng cần thiết cho lưu thông một cách chính xác? trên cơ sở đó cung ứng tiền cho lưu thông phù hợp. 1.3.3. Phương tiện dự trữ giá trị Thực hiện chức năng này khi tiền tệ tạm thời rút khỏi lưu thông trở về trạng thái tĩnh chuẩn bị cho nhu cầu tiêu dùng trong tương lai. Dự trữ giá trị là tích luỹ một lượng giá trị nào đó bằng những phương tiện chuyển tải giá trị, được xã hội thừa nhận, với mục địch có thể chuyển hoá thành hàng hoá hoặc dịch vụ trong tương lai. Chức năng này là quan trọng, vì mọi người không muốn chi tiêu hết thu nhập của mình ngay khi nhận nó, mà dự trữ để sử dụng nó trong tương lai. Thực hiện chức năng dự trữ giá trị, các phương tiện chuyển tải giá trị phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau: + Giá trị dự trữ phải được thể hiện bằng những phương tiện hiện thực. Nghĩa là có một số lượng cụ thể cân, đong, đo, đếm được. Chứ không phải là một lượng tiền "tưởng tượng". + Giá trị dự trữ bằng những phương tiện được xã hội thừa nhân: Các phương tiện này có thể được pháp luật thừa nhận. Cũng có thể chúng được đảm bảo bằng thông lệ của địa phương hay quốc gia. + Giá trị dự trữ mang tính thời gian; chính vì thế mà chủ sở hữu thường chọn những phương tiện chuyển tải giá trị phù hợp để đáp ứng được nhu cầu về thời gian mà mình mong muốn: Nếu dự trữ trong tương lai gần: Thì người ta thường sử dụng ngay các loại dấu hiệu giá trị hiện có. Nếu dự trữ trong tương lai xa hơn: Thì người ta thường chọn các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi vững giá hoặc vàng. Còn nếu dự trữ với mục đích dự trữ, không ấn định thời gian sử dụng số giá trị này, thì lúc này giá trị dự trữ mang mục đích cất trữ. Từ trước đến nay và trong tương lai xa hơn nữa kim loại vàng vẫn đáp ứng được mọi yêu cầu của mục đích cất trữ. Thực tế giá trị đã được dự trữ thì không thể tự nó "lớn lên" theo thời gian. Thậm chí nó còn giảm đi, nếu người sở hữu không biết lựa chọn các phương tiện chuyển tải giá trị phù hợp. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường, những người am hiểu kinh doanh tiền tệ, thường tìm đến phương tiện chuyển tải giá trị có khả năng tự tăng thêm giá trị theo thời gian như: các loại trái khoán, các loại bất động sản, tác phẩm nghệ thuật.... Đó là những phương thức dự trữ giá trị tốt nhất. 13
  15. 1.3.4. Phương tiện thanh toán Tiền là phương tiện để thanh toán các khoản nợ về hàng hoá, dịch vụ đã trao đổi trước đây . Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, tiền không chỉ được sử dụng để sử dụng để thanh toán các khoản nợ về mua chịu hàng hoá, mà chúng còn được sử dụng để thanh toán các khoản vượt ra ngoài phạm vị trao đổi hàng hoá như: nộp thuế, trả lương, các khoản đóng góp và chi dịch vụ... Thực hiện chức năng phương tiện thanh toán có thể sử dụng tiền đủ giá (vàng) hoặc các loại dấu hiệu giá trị. Đặc biệt có thể sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, để giải quyết các khoản nợ trong nền kinh tế quốc dân Nền kinh tế thị trường ngày cáng phát triển, thì doanh số thanh toán không dùng tiền mặt càng chiếm tỷ trọng lớn, doanh số thanh toán bằng tiền mặt tương ứng giảm xuống. Chức năng phương tiện thanh toán xuất hiện, đã phát sinh quan hệ tín dụng giữa người mua và người bán chịu hàng hoá. Điều đó làm cho khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tại một thời điểm nhất định có sự thay đổi  Công thức về số lượng tiền cần thiết cho lưu thông của quy luật lưu thông tiền tệ được viết chi tiết như sau: TG - (GBC + GBT ) + GTT M= LTT M: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông TG: Tổng giá cả hàng hoá, dịch vụ GBC: Giá cả hàng hoá, dịch vụ bán chịu GBT: Giá cả hàng hoá được thực hiện thanh toán bù trừ GTT: Giá cả hàng hoá đến hạn thanh toán LTT: Tốc độ lưu thông bình quân của tiền tệ Khi thực hiện chức năng phương tiện thanh toán, thì khả năng thanh toán của từng dối tượng trong dây chuyền lưu thông hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu một trong các đối tượng của "dây chuyền" không có khả năng thanh toán, thì lập tức dây chuyền bị phá vỡ và khả năng khủng hoảng cục bộ có thể xẩy ra. 1.3.5. Phương tiện thanh toán quốc tế và tiền tệ thế giới Cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, chính trị, ngoại giao giữa các quốc gia, quan hệ tiền tệ quốc tế cũng ngày càng được mở rộng và tăng cường Tất cả cả các hoạt động đối ngoại đều liên quan đến các khoản chi phí bằng tiền. Nhưng vì mỗi quốc gia có một thước đo giá trị riêng, cho nên những khoản giao dịch bằng tiền giữa hai nước, đều phải tiến hành so sánh giữa hai đồng tiền. Đó chính là quan hệ tỷ giá. 14
  16. Sau khi đã có tỷ giá giữa các đồng tiền, thì mọi giao dịch quốc tế đều có thể diễn ra một cách bình thường và thuận lợi. Như vậy, ở đây tiền đã thực hiện chức năng phưpng tiện trao đổi quốc tế. Tuy nhiên tuỳ theo tính chất "mạnh", "yếu" mà các đồng tiền tham gia vào quá trình trao đổi quốc tế, với mức độ khác nhau. Có những đồng tiền sau khi đã xác định xong tỷ giá, chúng không có khả năng lưu thông ra khỏi biên giới quốc gia. Trong khi đó một số ít đồng tiền khác, phạm vi thực hiện chức năng phương tiện trao đổi lại rất rộng, chúng được lưu thông ở nhiều nước. Trong thực tiễn nhiều nước đã sử dụng đồng Dollar Hoa Kỳ (USD) để tính giá trị tài sản quốc gia, tính thu nhập bình quân đầu người và để dự trữ giá trị. 1.4. Vai trò của tiền 1.4.1. Tiền tệ là phương tiện để mở rộng sản xuất và trao đổi hàng hóa. Tiền tệ là SP của nền kinh tế hàng hoá. Nhưng khi tiền xuất hiện, nó lại trở thành công cụ thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển lên mức cao hơn, bởi vì: - Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một cách đơn giản. Nghĩa là giá giá của các hàng hoá đều được biểu hiện bằng tiền, do đó chúng có thể so sánh với nhau một cách dễ dàng. Trên cơ sở này những người lao động có thể so sánh được với nhau về mức độ và trình độ lao động của mình đã bỏ ra cho xã hội trong cùng một đơn vị thời gian. - Tiền đã làm cho giá trị của các hàng hóa được biểu hiện một cách thuận lợi: Người sở hữu hàng hoá chỉ cần chuyển đổi hàng hoá của mình thành tiền, rồi từ đó họ đạt tới giá trị sử dụng mới một cách dễ dàng. - Tiền tệ đã làm cho sự trao đổi hàng hoá không bị ràng buộc về không gian và thời gian. Chính vì thế đã làm cho sự lựa chọn của những người tham gia vào quá trình trao đổi càng trở nên thận trọng và chính xác hơn. - Tiền tệ đã làm cho việc hạch toán hiệu quả SXKD trở nên thuận tiện và đầy đủ. 1.4.2. Tiền tệ biểu hiện quan hệ xã hội Đó là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá. Những người sản xuất hàng hoá là sản xuất riêng lẻ và độc lập, nhưng họ lại có quan hệ mật thiết với nhau thông qua trao đổi. Trong quan hệ này tiền là "sợi dây" liên hệ giữa những người sản xuất hàng hoá với nhau. Tuỳ theo điều kiện và trình độ của mỗi người, tuỳ theo thị trường và thời điểm tiêu thụ.... Có người thì bán được hết hàng, trong khi đó hàng hoá của nhiều người lại không tiêu thụ được. Quá trình này đã phân hoá những người sản xuất thành kẻ giàu, người nghèo và như vậy dẫn đến địa vị của họ trong xã hội cũng khác nhau. Chính vì vậy mà người ta đã coi việc chuyển hoá hàng hoá thành tiền: Được hay không được, nhanh hay chậm, được nhiều hay được ít... gắn với "số phận" và sự "may rủi" của từng người. Do đó đã dẫn đến tình trạng trong xã hội, tiền tệ được mọi người sùng bái. 15
  17. 1.4.3. Tiền tệ là phương tiện phục vụ cho mục đích người sở hữu chúng Tuỳ thuộc vào tính chất của phương thức sản xuất xã hội, tuỳ thuộc vào địa vị của người sở hữu tiền, mà tiền được sử dụng với mục đích khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các cá nhân, các tổ chức, kể cả Nhà nước, muốn đạt được mục đích của mình, đều phải sử dụng phương tiện tiền tệ ở mức độ thích hợp. Tiền là biểu hiện bên ngoài của tài chính. Ở đâu còn chính quyền và luật pháp, thì ở đó vẫn còn thế lực của đồng tiền, và đằng sau chúng là những người sở hữu tiền tệ. Thế lực này chưa thể bị tước bỏ khi nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng. 2. Các chế độ lưu thông tiền tệ 2.1. Chế độ lưu thông tiền kim loại Kim loại đóng vai trò vật ngang giá chung, là bước phát triển quan trọng của lịch sử trao đổi hàng hoá, cùng với sự phát triển của quan hệ trao đổi, chế độ lưu thông tiền kim loại cũng phát triển từ thấp đến cao; những kim loại kém giá trị bị loại khỏi dần vật ngang giá chung, kim loại quí dần dần được thay thế vào vị trí này. Theo sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, chế độ lưu thông tiền kim loại cũng phát triển từ thấp đến cao (từ các kim loại kém giá đến các kim loại quí). 2.2.1. Chế độ lưu thông tiền kém giá Tiền kém giá đúc bằng kẽm và đồng, chúng đã từng được lưu thông trong một thời gian khá dài ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Lưu thông loại tiền này phản ánh đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá kém phát triển: Chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến. Khi phương thức SX TBCN hình thành và phát triển thì chế độ lưu thông tiền kém giá không còn phù hợp nữa. 2.2.2. Chế độ lưu thông tiền đủ giá Lưu thông tiền đủ giá là lưu thông tiền bạc hay tiền vàng. Đây là đặc trưng khởi đầu của nền kinh kế thị trường. Nhưng lưu thông kim loại quí, cũng được phát triển theo từng giai đoạn, cụ thể: a. Chế độ bản vị bạc Chế độ bản vị bạc là chế độ lưu thông tiền tệ mà bạc được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. b. Chế độ song bản vị Song bản vị là chế độ lưu thông tiền tệ chuyển tiếp từ bản vị bạc sang bản vị vàng. Trong chế độ này, bạc và vàng đều được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. 16
  18. Chế độ song bản vị tồn tại ở một số nước châu Âu trong thời gian khá dài: như ở nước Anh trên một trăm năm (1717- 1821; Đức mãi đến 1871; Áo- 1892; Hoa kỳ - 1900...Mới chấm dứt lưu thông bạc để chuyển sang chế độ bản vị vàng. c. Chế độ bản vị vàng Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thông tiền tệ, trong đó vàng được sử dụng làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông. Chế độ bản vị vàng có đặc điểm: - Tự do đúc tiền vàng: Nhà nước cho phép mọi công dân tự do mang vàng thoi của mình đến Sở đúc tiền của Nhà nước để đúc thành những đồng tiền, theo tiêu chuẩn giá cả pháp định. Ngược lại Nhà nước cũng cho phép công dân nấu chảy tiền vàng để đúc thành thoi, nén đưa vào cất trữ. - Tự do lưu thông: Tiền vàng được thanh toán không hạn chế. Các loại tiền kém giá và giấy bạc ngân hàng được tự do đổi lấy tiền vàng theo giá danh nghĩa của chúng. Tiền vàng hao mòn trong mức "chênh lệch công" vẫn được thanh toán bình thường, nếu hao mòn quá mức sẽ được Nhà nước đổi lại tiền mới. - Vàng được tự do luân chuyển giữa các quốc gia: Các DN xuất - nhập khẩu có quyền thu chi bằng tiền vàng. Xuất - nhập khẩu vàng thoi không bị cản trở. Chế độ bản vị vàng là chế độ lưu thông tiền tệ ổn định nhất trong lịch sử SX và trao đổi hàng hoá. Vì lưu thông tiền vàng không xảy ra lạm phát. Nhưng lưu thông vàng cũng bộc lộ nhiều nhược điểm, đó là: + Lưu thông vàng dẫn đến lãng phí của cải xã hội, vì vàng hao mòn nhiều trong lưu thông. + Thị trường sẽ thiếu phương tiện lưu thông, do không đủ vàng để đúc thành tiền, khi lưu thông hàng hoá và dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển Chính vì những nhược điểm trên, cho nên trong lưu thông vàng dần dần được thay bằng các loại dấu hiệu giá trị. 2.2. Chế độ lưu thông tiền dấu hiệu 2.2.1. Bản chất và chức năng a. Khái niệm Tiền dấu hiệu là những phương tiện thay thế cho tiền vàng trong lưu thông, để thực hiện các quan hệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Tiền dấu hiệu còn được gọi là dấu hiệu giá trị. Tiền dấu hiệu không có giá trị nội tại, chúng chỉ có giá trị danh nghĩa pháp định. Do đó theo nguyên lý chúng không thể so sánh được với giá trị hàng hoá. b. Tiền dấu hiệu thay thế cho tiền đủ giá (tiền vàng) trong lưu thông trong những chức năng mà lưu thông không yêu cầu phải sử dụng tiền đủ giá. Đó là: - Chức năng phương tiện lưu thông - Chức năng phương tiện thanh toán 17
  19. - Chức năng dự trữ giá trị trong tương lai gần (dự trữ tạm thời) - Chức năng phương tiện trao đổi quốc tế Tiền dấu hiệu không thực hiện được các chức năng: Thước đo giá trị; phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới.. Trên thực tế tiền dấu hiệu gồm nhiều loại khác nhau, phạm vị thực hiện các chức năng của từng loại tiền dấu hiệu cũng khác nhau. 2.2.2. Các loại tiền dấu hiệu Trên thị trường các nước hiện nay, đang lưu thông phổ biến các loại tiền dấu hiệu sau đây: a. Giấy bạc ngân hàng Giấy bạc ngân hàng còn gọi là tiền tín dụng, do ngân hàng phát hành (ngân hàng trung ương) độc quyền phát hành vào lưu thông. Trên cơ sở nhu cầu về lưu thông hàng hoá và dịch vụ, ngân hàng phát hành đưa vào lưu thông những loại giấy bạc có mệnh giá khác nhau. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, lưu thông tiền tệ ổn định, thường lưu hành những loại giấy bạc ngân hàng có mệnh giá thấp. Còn ở những nước có tỷ lệ lạm phát cao, thì lưu thông những loại giấy bạc ngân hàng có mệnh giá lớn. b. Thương phiếu Thương phiếu là những phương tiện tín dụng, phát sinh trên cơ sở tín dụng thương mại. Thương phiếu do người mua chịu hàng hoá phát hành để nhận nợ, thì được gọi là kỳ phiếu. Thương phiếu do người bán chịu hàng hoá phát hành để đòi nợ người mua, thì được gọi là hối phiếu. Lưu thông thương phiếu có tác dụng không những đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá, mà còn giảm một cách đáng kể khối lượng tiền mặt trong lưu thông. c. Séc và ngân phiếu thanh toán - Séc là lệnh của chủ tài khoản, được lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu NH trích một số tiền nhất định trên TK của mình để trả cho người được hưởng có tên trên Séc hay người cầm tờ Séc đó. Séc là một loại công cụ lưu thông tín dụng được sử dụng rộng rãi ở những nước có hệ thống ngân hàng phát triển. Lưu thông bằng Séc có tác dụng giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông. - Ngân phiếu thanh toán Ngân phiếu thanh toán do ngân hàng trung ương phát hành vào lưu thông, là phương tiện thanh toán coi như tiền. Có nhiều loại ngân phiếu thanh toán, mỗi loại có mệnh giá khác nhau; thời gian hiệu lực của từng loại do NHTƯ ấn định cụ thể. 18
  20. Khác với Séc chỉ được sử dụng cho những đối tượng có TK tại ngân hàng. Ngân phiếu thanh toán sử dụng cho mọi đối tượng. Ngân phiếu thanh toán, góp phần tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. d. Các phương tiện thanh toán và lưu thông hiện đại Hiện nay ở nhiều nước có nền kinh tế thị trường phát triển đã thử nghiệm và đưa vào sử dụng các phương tiện thanh toán và lưu thông hiện đại, chúng cũng là những phương tiện tín dụng. Những phương tiện này đã thay thế một khối lượng tiền trong lưu thông. Mặt khác việc sử dụng chúng lại an toàn, tiết kiệm và thuận tiện. Những phương tiện thanh toán và lưu thông hiện đại đang được sử dụng là: + Tiền điện tử + Các thông minh (Smart cards) + Các siêu thông minh (Super Smart cards) + Các Lade Các quốc gia đi đầu trong việc sử dụng các phương tiện các phương tiện hiện đại này là: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Bỉ, Đan Mạch, Thụy Điển, Luc-Xăm-bua Việt Nam đang áp dụng các điện tử. Khi điều kiện cơ sở hạ tầng và chuyển giao công nghệ cho phép, nước ta cũng sẽ dần dần sử dụng các phương tiện thanh toán và lưu thông hiện đại, để hòa nhập với thị trường khu vực và trên thế giới. 2.2.3. Ý nghĩa của lưu thông tiền dấu hiệu - Thứ nhất: Khắc phục được tình trạng thiếu phương tiện lưu thông, trong ĐK kinh tế thị trường phát triển. Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, khối lượng hàng hóa và dịch vụ tăng lên trong lưu thông với tốc độ nhanh. Sự gia tăng khối lượng giá trị thay đổi, đòi hỏi khối lượng tiền tăng lên tương ứng (nếu các yếu tố tác động khác không thay đổi). Thị trường sẽ bị thiếu phương tiện lưu thông nếu chỉ sử dụng kim loại quí cho mục đích này. Nhưng do lưu thông tiền dấu hiệu, nên mâu thuẫn về thiếu phương tiện lưu thông đã được giải quyết. - Thứ hai: Lưu thông tiền dấu hiệu tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội Do lưu thông tiền dấu hiệu nên không phải sử dụng vàng, vì vậy đã loại trừ được hao mòn vàng không cần thiết. Mặt khác tiền dấu hiệu thường có “mệnh giá” lớn, do đó số lượng phát hành vào lưu thông giảm tương ứng, và do đó giảm được chi phí phát hành. Tuy nhiên sử dụng những loại tiền dấu hiệu giá trị, cũng còn có một số nhược điểm: + Xuất hiện nhiều dấu hiệu giá trị giả. + Giấy bạc ngân hàng thường bị lạm phát. 19
nguon tai.lieu . vn