Xem mẫu

  1. C h ư ơ n g V II Sự RA ĐỜI CỦA TÂM LÝ HỌC ề 9 VỚI TƯ CÁCH LÀ MỘT KHOA HỌC ĐỘC LẬP • • • • I. KHÁI QUÁT CHUNG Từ nửa sau thê k ỷ XIX, những thành tựu của khoa học Tâm lý học trên tất cả các lĩnh vực đã phá vỡ về căn bản những quan niệm trước đó về kết cấu và thuộc tính của vật chất và do thê đã ảnh hưởng rất lốn đến việc nhìn nhận thê giới tinh thần của con người. Những nghiên cứu đã đi đến chứng minh sự chuyển động quay tròn của trái đất (1851); phát hiện ra sự quay vi phân của mặt tròi và các vụ nổ mặt trời (1857); phát hiện ra trung tâm vận động ngôn ngữ ở người (1860); công bô lý thuyết về điện tử ánh sáng và định luật di truyền (I860); công bô" bảng tuần hoàn các nguyên tô hoá học (1869); chê tạo ra động cơ đốt trong bôn kỳ(1876); phát minh ra đèn dây tóc nóng sáng (1878) v.v...Thời kỳ này người ta cũng phát hiện ra rằng nguyên tử có cấu trúc phức tạp và có thê phân chia được, phát hiện điện tử có khối lượng biến đổi v.v... Sự kiện có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành tâm lý học như một khoa học độc lập là việc áp dụng các phương pháp thực nghiệm vào nghiên cứu các hiện tượng 123
  2. tâm lý người. Những thực nghiệm tâm sinh lý học các cơ quan cảm giác củng như tâm vật lý học đã tiến hành việc đo đạc, tính toán đưa ra những sô liệu khách quan tựa như những nghiên cứu ở các lĩnh vực khoa học khác, đồng thòi k h ắ n g đ ịn h s ự tồn tạ i có th ậ t của các h iệ n tư ợ n g tâ m lý. Đây là một bước tiến vượt bậc trong việc tìm kiếm, làm rõ đối tượng của tâm lý học. Trước hết, đó là đóng góp của những nhà nghiên cứu tâm- sinh lý học, tâm vật lý học như H.Helmholtz (1821-1894), Dubois Reymond, G. T. Fechner (1801-1887), E.H. Weber (1795-1878), F. Donders (1818- 1889) và nhiêu người khác... Vào năm 1879, tại Leipzig (Đức) , lần đầu tiên trên thê giới, một phòng thực nghiệm tâm lý học được thành lập theo sáng kiến của nhà tâm lý học người Đức tên là W.Wundt (1832-1920). Ngay từ những ngày khởi đầu, phòng thực nghiệm của ông đã đi vào hoạt động có hiệu quả, phát huy ảnh hưởng to lớn của nó đến hoạt động nghiên cứu tâm lý học của nhiều nước cả về nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu. Sự kiện này đã có một ý nghĩa vô cùng to lớn, được ghi nhận như là mốc khởi đầu xuất hiện tâm lý học với tính cách là một khoa học độc lập. II. CÁC THÀNH Tựu KHOA HỌC LÀ TIEN đe cho VIỆC TÂM LÝ HỌC RA ĐỜI VỚI TƯ CÁCH LÁ MỘT KHOA HỌC ĐỘC LẬP • • • Các thành tựu khoa học được coi là điều kiện trực tiếp cho sự ra đời của tâm lý học với tính cách là một khoa học độc lập trước hết phải kê đến: 124
  3. - Tâm sinh lý học giác quan. - Tâm vật ]ý học. - N g h iê n cứu thòi gian p h ản ứng. 1. Tâm sinh lý học giác quan T â tn s in h lý học g iá c q u a n là m ộ t d ò n g các n g h iê n cứ u n h ằ m là m rõ m ô i q u a n hệ g iữ a k íc h th íc h v ậ t lý, các q u á tr in h x ả y ra tro n g hệ th ầ n k in h và các q u á tr ìn h c ả m tín h (cả m g iá c , tr i g iá c ) củ a con người. Đại biểu của lĩnh vực nghiên cứu này trước tiên phải kể đến công lao của nhà sinh lý học người Đức tên là H.L.F. Helmholtz (1821-1894) và nhà nghiên cứu tâm sinh lý học người Pháp Dubois Reymond. Các kết quả thu được trên lĩnh vực này vô cùng phong phú. Vào thời kỳ này, nhờ sự tiến bộ của nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên đã có nhiều nhà khoa học vốn không phải thuộc chuyên ngành tâm lý học nhưng cũng lao vào nghiên cứu các hiện tượng liên quan đến đòi sống tinh thần của con người. Phần lớn trong sô này là các nhà vật lý học, sinh lý học. Họ đã cô’ gắng đi sâu để lý giải hình ảnh cảm tính xuất hiện ở con người như thê nào? N guyên nhân của các hiện tượng này? Cái gì đã xẩy ra trong hệ thần kinh? Các kích thích bên ngoài; hoạt động của hệ thần kinh; các hình ảnh cảm tính được xuất hiện trong não có mối tương quan như thê nào? H. Helm holtz đã có công n g h iê n cứ u b ằ n g th ự c n g h iệ m nhằm chứng minh các tá c đ ộ n g bên ngo à i tá c đ ộ n g đ ế n các g iá c q u a n của con người làm xuất hiện các hình ảnh vê sự 125
  4. vật, hiện tượng trong não. Ông đã tiên hành công trình nghiên cứu tri giác các v ậ t thê v à đi đến k h ẳ n g định h o ạ t đ ộ n g củ a c á c g iá c q u a n g iữ v a i tr ò q u a n tr ọ n g q u y ế t đ ịn h q u á tr in h n h ậ n biết s ự vậ t. Ong cũng đặc biệt quan tâm tói sự khác nhau giữa hình ảnh mà mắt người ghi nhận được vối việc vẽ hình ảnh đó trên giấy hoặc chụp lại các vật thể đó. Ông đã nhận thấy rằng mắt “nhìn thấy” sự vật nhiều hơn hình ảnh phang được ghi lại trên giấy hoặc ống kính máy ảnh chụp lại vật thê đó, bởi vì mắt cảm nhận được, phát hiện được các quan hệ đằng sau cái nhìn đó, chắng hạn, độ lớn thực sự của vật, chiều sâu của v ậ t...v à những lần tri giác sau thì khác những lần tri giác trước vì ít nhiều con người đã có cái mà H .H elm holtz gọi đó ỉà “k in h n g h iệ m ''. Các phát hiện của ông hoàn toàn đúng, nhưng khi giải thích nguyên do của sự kiện đó, ông đã mắc sai lầm là quay vê với luận điểm duy tâm của “th u y ế t n ă n g lư ợ n g c h u y ê n biệt" của J.P. M ùller (1801-1858). Theo thuyết này, khi có một tác động vật lý vào một giác quan nào đó thì kích thích này đã làm cho các năng lượng riêng chứa đựng trong các giác quan ấy phóng ra làm cho ta cảm nhận được các kích thích ấy. Chính theo phương hướng nghiên cứu thực nghiệm do H elm holtz tiến hành mà nhiều năm về sau và cả trong những năm đầu th ế kỷ XX đã xu ất hiện một phương hưống duy vật lôi kéo nhiều nhà khoa học đi vào nghiên cứu sự phối hợp của các giác quan trong quá trình tạo ra hình ảnh cảm tính, đặc biệt là vai trò của cơ quan vận động đối với việc tạo th àn h hình ảnh cảm tính ở con người. Các công trình nghiên cứu của H .H elm holtz đã cho ta thấy rõ, khi tri giác mắt người nhìn sự vật tác động vào nó 126
  5. k h ô n g p h ả i chí có một lần m à m ắt nhìn sự v ậ t n h iêu lần, vận động xung quanh vật thê. Rõ ràng là có sự phôi hợp c ủ a các cơ qu an v ậ n động và chính nhờ thê m à con người có biểu tượng khôn g g ia n 3 chiều vê sự vật. H ình ản h cảm tính th u được trong tri giác sự v ậ t khôn g đơn th u ầ n chỉ do một cơ q u an cảm giác đem lại m à có sự phối hợp v ậ n động c ủ a n h iêu cơ quan cảm giác k h ác như n ghe (thính giác), sờ mó (xúc giác) v.v...C ảm giác, tri giác là các hiện tượng tâm lý phản ánh thê giối tự nhiên bên ngoài con người thông qua hoạt động của não, là hình ảnh chủ quan về hiện tượng khách quan bôn ngoài. Các giác quan của con người cùng vối đường thần kinh hưống tâm, ly tâm và trung ương thần kinh tương ứng mà sau này được gọi là “bộ máy phân tích” của các cơ quan cảm giác chính là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý. Các thực nghiệm của H. H e lm h o ltz cũn g như n h iều thực n ghiệm k h ác ở thòi k ỳ này đã dẫn con người đi đến kết luận tất yếu là: mỗi giác quan không có cái gọi là “n ă n g lư ợ n g c h u y ê n b iệ t” mà chỉ có vấn đề là mỗi giác quan có liê n q u a n và th íc h ứ n g với m ộ t lo ạ i k íc h th íc h , chang hạn: ánh sáng liên quan đến mắt, âm thanh liên quan đến tai... Như thê là các công trình nghiên cứu của H. Helmholtz đã giúp ta đi đến những kết luận quan trọng: 1. Kích thích từ thê giới khách quan bên ngoài tác động trực tiếp vào các giác quan của con người tạo ra những xung động thần kinh trong các giác quan. Đây là nguyên nhân làm xuất hiện hình ảnh cảm tính ở con người. 2. Nhò hoạt động của các giác quan mà con người có được những hình ảnh tương ứng vối sự vật hiện tượng khách 127
  6. quan bên ngoài. Hoạt động của các giác quan giủ vai trò quan trọng quyết định quá trình nhận biết sự vặt. 3. Kinh nghiệm đã tham gia tích cực vào việc tạo thành hình ảnh cảm tính ở con người. Rõ ràng là có một loại hiện tượng tinh thần mà từ trưốc đến nay chưa có một khoa học nào chuyên tâm nghiên cứu. Hiện tượng mà từ hàng nghìn năm trước đó Socrate, Platon, Democrite, Aristote và sau này là Descartes đã nói tới. Hiện tượng đó là hiện tượng tâm lý. Hiện tượng tâm lý ngưòi là có thật. Cùng vối các kết quả đạt được của Helmholtz, nhiều người đã buộc phải để tâm tới một vấn đề có ý nghĩa to lớn hơn là xác đ ịn h đ ố i tư ợ n g củ a k h o a học tâ m lý. Helmholtz đã lần lượt công bố các kết quả nghiên cứu của mình trong các công trình mang tên H ọc th u y ế t về c ả m g iá c ng h e là cơ sở s in h lý học củ a lý th u y ế t â m n h ạ c ” (1863), “Q u a n g học s in h lý học ” (1863). Hoạt động tâm lý có các quy luật diễn biến riêng, cần phải nghiên cứu bằng các phương pháp khách quan, ở đây, công lao của Helmholtz đối với tâm lý học quả là không nhỏ. Đúng như Xêtrênov, nhà sinh lý học nổi tiếng người Nga đã nhận xét: “Vinh quang thuộc vê Helmholtz, ngưòi đã có một bước tiến trong lĩnh vực tâm lý học. Nhờ vậy mà một phần tâm lý học, sinh lý học hiện đại được nghiên cứu kỹ hơn cả”(1). ;i> I.M. Xêtrênov, Tuyển tập Triết học và Tâm lý học , M. 1947, tr.347, (tiếng Nga) 128
  7. 2. T â m v ậ t lý h ọ c T â m v ậ t lý học là m ộ t d ò n g n g h iê n cứ u đ i s â u là m rõ q u a n h ệ g iữ a cư ờ n g đ ộ k íc h th íc h với h ìn h ả n h tá m lý x u ấ t h iệ n v à / b iể u th ị c h ú n g b ằ n g c ô n g th ứ c to á n học. Các nhà bác học nghiên cứu tâm lý học ở hướng này cho rằng: Các quá trình tâm lý cũng giống như các hiện tượng của khoa học tự nhiên, có th ể biểu đạt được bàng các công thức toán học. Hai đại biểu lớn nhất của dòng phái này là G.Fechner (1801-1887) và E.Weber (1795- 1878) (cả hai đều là người Đức). Khi nghiên cứu phản ứng của da và cơ bắp, E. W eber đã tìm ra công thức biểu thị môi tương quan giữa phản ứng cảm tính và tác nhân kích thích từ bên ngoài vào. Đ ồng thời ông cũng phát h iện ra n g ư ỡ n g c ả m g iá c s a i b iệ t của cảm giác ép trên da, tức là cần thêm bao n hiêu vào kích thích thứ nh ất đế có được một cảm giác mới, phân biệt được với cảm giác trước đó. Kết quả là tương quan giữa kích thích vật lý và phản ứng cảm giác là tương quan có tín h quy luật. Với từng loại cảm giác, ngưỡng sai biệt (phần thêm vào kích thích đã có để nhận ra có sự thay đổi về cảm giác) là một h ằ n g số. Ví dụ: Ông tìm ra ngưỡng sai biệt của cảm giác trọng lượng ( cảm giác ép lên bề m ặt da) là 1/30; của cảm giác ánh sáng là: 1/100; của cảm giác nghe là 1/10 v .v ... Cùng vối Weber, F echner cũng tiến hành các ngh iên cứu tương tự và tìm ra công thức biểu thị mối tương quan giữa kích thích và cảm giác. Đó là: c ư ờ n g đ ộ c ủ a c ả m g iá c tỷ lệ th u ậ n với lô g a r ít c ư ờ n g đ ộ k íc h th íc h . 129
  8. c = K . Ig S (trong đó c là cường độ cảm giác, s là cường độ kích thích, k là một hằng sô tuỳ thuộc vào từng loại kích thích) Công thức này được gọi là công thức Fechner- Weber , m ang tên hai nhà bác học để ghi nhớ công lao những ngưòi đã tìm ra nó. Ngày nay, rõ ràng là toán học đã đóng vai trò quan trọng trong việc định lượng các kết quả nghiên cứu. Cần phải thấy rằng, ý định dùng toán học đế biểu thị, lượng hoá các hiện tượng tâm lý đã có từ thê kỷ trước liên quan đến tên tuổi của một nhà triết học, nhà tư tưởng, nhà tâm lý học và giáo dục học ngươi Đức tên là Herbart (1776- 1841). Nhưng Herbart đã không thành công. Đương nhiên, không thể cắt nghĩa đầy đủ các hiện tượng tâm lý nếu chỉ dừng lại ở mặt số lượng. Trong việc khám phá ra đối tư ợ ng của tâm lý học, trong việc hình thành tâm lý học với tư cách là một khoa học độc lập thì tâm vật lý học đã có những đóng góp đáng kể ở chỗ: T h ứ n h ấ t: Các kết quả do tâm vật lý học đem lại đã minh chứng cho việc khẳng định các quá trình tâm lý là có thật, có thể biểu đạt được nó qua các công thức toán học. T h ứ h a i ; Có thể nghiên cứu các hiện tư ợ n g tâm lý bằng phương pháp thực nghiệm tức là bằng các phương pháp khách quan. Phương hướng này cần được ủng hộ, vì đây chính là các tư tưởng duy vật trong nghiên cứu các hiện tượng tâm lý người. 130
  9. 3 . N g h i ê n c ứ u t h ờ i g i a n p h ả n ứ n g T h ờ i k ỳ n à y có m ộ t h ư ớ n g n g h iê n cứ u n h ằ m và o là m rõ từ k h i có k íc h th íc h đ ế n k h i co n n g ư ờ i có p h ả n ứ n g th ờ i g i a n d iễ n ra n h ư t h ế n à o ? Người tiến hành nghiên cứu theo hưống này là nhà sin h lý học người Hà Lan, viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học S ain t - P étersbourg (từ năm 1887) tên là F.K. D onders (1818- 1889) với sự kê thừa các kết quả nghiên cứu của H. H elm holtz trước đó. Cho đến giữa thê kỷ XIX, khoa học tưởng như không thê đo được vận tốc dẫn truyền quá trình thần kinh. Các nhà khoa học nghĩ rằng vận tốc dẫn truyền quá trình thần kinh phải được so sánh với vận tốc ánh sáng 300.000 km/s. Vào năm 1850, nhờ máy ghi vận động do H elm holtz ch ế tạo ra, người ta đã ghi được thòi gian phản ứng của các cơ, từ đó xác định được tốc độ dẫn truyền thần kinh và nhận thấy rằng tốc độ dẫn truyền này không lớn như người ta tưởng. Cách đo như sau: Kích thích vào một điểm trên dây thần kinh, đặt máy đo vận động vào cơ gắn bó với dây thần kinh đó để đo xem từ lúc kích thích đến lúc cơ co hết bao nhiêu thời gian. Từ chỗ biết thòi gian, biết khoảng cách thì tính ra được vận tốc. Bằng cách đó các nhà khoa học đã đo được vận tốc dẫn truyền của xung động thần kinh. Ví dụ, vận tốc truyền kích thích của dây thần kinh vận động ở người được xác định từ 60 đến 120 m/s, của các dây thần kinh cảm ứng khác nhỏ hơn một chút còn của dầy thần kinh dẫn truyền các cảm giác đau chỉ có từ 1 đến 30m/s. Thời gian dẫn truyền được ký hiệu là tx. 131
  10. F.K. Donders dựa trên kết quả nghiên cứu của Helmholtz đã tiếp tục nghiên cứu sâu hơn: Đo thời gian phản ứng (viết tắt là tp). Thòi gian phản ứng được xác định như sau: B ắt đầu bằng kích thích tác động vào giác quan và kết thúc khi có một phản xạ tương ứng. Đ em so sánh thời gian phản ứng (tp) vối thòi gian dẫn truyền (tx), người ta n h ận thấy tp>tx. Từ kết quả trên ông cho rằng, sở dĩ có sự chênh lệch đó là vì đã có các quá trình tâm lý tham gia vào. H ay nói cách khác, sở dĩ có sự chênh lệch đó là vì quá trình thần kinh diễn ra phức tạp hơn (do có các pha bổ sung đó là các quá trình tâm lý). Từ công thức trên, ta suy ra một công thức khác: to = tx + tllTK tliTK— • tp - tx Trong đó, t HKT là thòi gian được lưu lại trong hệ th ần kinh, còn gọi là th ờ i g ia n ẩ n củ a p h ả n ứng, thời gian ứng với việc xuất hiện một hiện tượng tâm lý tương ứng. Một lần nữa, ta lại nhận thấy có sự tồn tại thực của các hiện tượng tâm lý. Hiện tượng này là khách quan và hoàn toàn có thể xác định được. Donders và các cộng sự của ông đã phân ra 3 loại phản ứng tâm lý: - P h ả n ứ n g tâ m lý đ ơ n g iả n : Là phản ứng xảy ra khi người tham gia thực nghiệm biết sẽ nhận được kích thích nào và cần có phản ứng nào để trả lòi. Thòi gian tương ứng với phản ứng này là tpl. - P h ả n ứ n g tâ m lý lự a ch ọ n : Là phản ứng khi cho các kích thích khác nhau phải có sự lựa chọn để trả lời bằng r.ẳc vận động khác nhau. Thời gian đế đo phản ứng n ày là 132
  11. t 2. Lấy tp2. tpl, ta có thời gian lựa chọn, từ đó suy ra vận tốc của quá trình biểu tượng và quá trình lựa chọn. - P h ả n ứ n g tâ m lý p h â n b iệt là phản ứng khi có một v à i kích thích , ta phải phản ứng vói một kích thích nào đó. Thời gian tương ứng là tp3 Lấy t ;í-t 2 ta có thời gian phân biệt, từ đó suy ra tốíc độ của quá trình phân biệt. Nghiên cứu thòi gian phản ứng do F. Donders thực hiện đã chỉ ra rằng: Trong thực tê có một hiện tượng khác với hiện tượng trong sinh lý học thần kinh nghiên cứu, hiện tượng này chính là một quá trình tâm lý. N ghiên cứu này góp phần chỉ ra đối tượng nghiên cứu của tâm lý học đó chính là hiện tượng tâm lý chứ không phải là sinh lý. Đồng thời bằng công trình nghiên cứu của mình, Donders củng chỉ ra là có thể dùng phương pháp khách quan để nghiên cứu hiện tượng tâm lý ở con người. Và việc nghiên cứu đó phải bằng một khoa học mối, đó là khoa học tâm lý học. Tóm lại, các công trình nghiên cứu tâm sinh lý học các giác quan, tâm vật lý học, nghiên cứu thòi gian phản ứng đã đưa đến kết luận là: - Hiện tượng tâm lý là một hiện tượng khách quan có thật vốn có những quy luật riêng của nó. - Hiện tượng tâm lý khác hẳn với các hiện tượng sinh lý đã từng được biết, cho đến nay chư a có m ộ t k h o a học nào n g h iê n cứu. - Muôn phát hiện ra qui luật của các hiện tượng tâm lý phải có các phương pháp khách quan và phương tiện tương ứng đê nghiên cứu nó. Có thể nói những nghiên cứu của Helmholtz, Fechner, Weber, Donders... đã góp phần quan trọng vào việc đưa tâm lý học trở thành một khoa học độc lập. Và chính kết 133
  12. quả nghiên cứu của các ông đã dẫn tới một cao trào được đánh dấu bằng năm 1879 - năm ghi nhận việc xuất hiện tâm lý học như là một khoa học độc lập mà chúng ta sẽ có dịp làm rõ ở phần sau. III. w. WUNDT VÀ PHÒNG THựC NGHIỆM TÂM LÝ HỌC ĐẦU TIÊN TRỂN THẾ GIỚI 1. Các tư tưởng tâm lý học w . W u n d t W ilhelm Wundt (1832-1920) sinh tại Baden (Đức), con một gia đình mục sư ở M anheit. Sau khi tốt nghiệp trung học ông vào học Khoa y ở Trường Đại học Tổng hợp Heidelberg và tốt nghiệp cử nhân y học tại đây. N ăm 1856 ông bảo vệ thành công luận án tiến sĩ, và sau đó được bổ nhiệm làm giảng viên sinh lý học ở Trường Đại học Tổng hợp Heidelberg. Nhiệm vụ của ông thòi gian này là hướng dẫn các giò thực hành của sinh viên với tư cách là phụ tá của giáo sư Helmholtz. Wundt, là học trò của Helmholtz. Wundt và Helmholtz đã cùng làm việc với nhau trong nhiều năm nhưng không thân thiết. Nguyên nhân sâu xa là sự khác nhau giữa họ về nếp tư duy và th ế giới quan, Helmholtz tin vào tư tưởng vật lý quyết định, còn Wuntdt lại quan tâm nhiều tới triết học duy tâm. Từ lĩnh vực y học, ông chuyến sang nghiên cứu sinh lý học và tâm lý học. Từ năm 1858, Wundt đã biên soạn và cho xuất bản nhiều tác phẩm vê tâm - sinh lý và tâm lý học xã hội. - 1858 (26 tuổi) ông cho xuất bản tác phẩm đầu tay “H ọc th u y ế t về vậ n đ ộ n g củ a các cơ”. 134
  13. - 1862 x u ấ t b á n cuốn “T ư l i ệ u v ề l ý t h u y ế t t r i g i á c c ả m tính'' v à t ậ p g iá o t r ì n h “Tăm lý học dưới góc độ của khoa học tự nhiên". - 1863 x u ấ t b ả n c u ố n “N h ữ n g b à i g iả n g về tâ m h ồ n người và động vậ t". - 1 8 7 3 - 1 8 7 4 x u ấ t b ả n c u ố n “C ơ sở tă m sin h lý học”. Sách dày gần 1000 trang. - N ă m 1 9 0 0 , k h i đ ã 6 8 tu ổ i , ô n g c h o x u ấ t b ả n t ậ p 1 c ủ a c u ô n “T â m lý học d â n tộc' ( t r ọ n bộ 10 t ậ p ) . T âm lý học của W u n d t được th ể hiện trê n một số tư tưởng chính sau đây: T h ứ n h ấ t: T o à n bộ t â m lý h ọ c c ủ a W u n d t x u ấ t p h á t t ừ q u a n n iệ m coi con người là m ộ t th ế th ố n g n h ấ t tâ m - v ậ t lý tr o n g đó có n h ữ n g h iệ n tượng có th ể th ấ y được n h ư các cử đ ộ n g , m ắ t n h ì n , t a y s ò . . . T r u n g t â m t â m lý n g ư ờ i l à m ột đ iể m c ố đ ịn h của ý thức đ ư ợ c b a o q u a n h bởi c á c v ò n g t r ò n : v òn g tiê u cự, vòng chú ý, trư ờ n g ý thức, ngưỡng ý thức. V òng tiê u cự < Vòng c h ú ý T rư ò n g ý th ứ c < N gưỡng ý th ứ c T h ứ h a i : T ấ t c ả c á c h i ệ n t ư ợ n g t â m lý đ ề u ở t r o n g vòng các hiện tượng tinh thần của con người và đ ề u xuất phát từ ý thức, coi tâm lý là cái thứ nhất, mọi cái trong thực tại đểu bắt nguồn từ ý thức. Do đó, tâm lý học do W u n d t c h ủ t r ư ơ n g t h ự c c h ấ t l à tă m lý học d u y tâm, tâ m lý học nội quan. 135
  14. T h ứ ba : W u n d t đ ư a r a k h á i n i ệ m Tổng giác. Đ â y l à khái niệm quan trọng trong hệ thông lý luận của Wundt. Theo quan niệm của W und t thì tổng giác là h ạ t n h â n của ý thức, ý chí của con ngưòi. Tống giác là một cái gì đó không thế hiểu được vein có trong thê giới nội tâm của con ngưòi. Tổng giác phản ứng với những cái do cảm giác, tri giác mang lại, giúp cho con người “cảm thấy” những cái xảy ra trong mình. Thế là, theo quan niệm của Wundt, nhò có “tổng giác” mà trong con người có đủ mọi thứ do mình tạo ra và tất cả những cái đó không liên quan gì đến hoạt động với th ế giới bên ngoài. Tổng giác tạo thành “con người tí hon" n ằ m t r o n g v à đ i ề u k h i ể n “ c o n người th ể xác to lớ n ” bên ngoài. Wundt quan niệm, “con người tí hon” được tồn tại và nhận thức theo nguyên tắc đóng kín trong thê giối nội tâm. Mỗi người tự mình hiểu lấy chính mình. Không ai có thể hiểu mình ngoài bản thân mình. Như vậy, tâ m lý học của W undt là tâ m lý học d u y tâm , nội qua n l ấ y phương pháp nội quan làm phương pháp duy nhất đế nghiên cứu tâm lý con người. Nội quan tức là tự quan sát, tự thể nghiệm trong chính mình. Phương pháp này cũng đã được Descartes (Pháp) và Locke (Anh) nêu ra từ thê kỷ XVII. Tâm lý học của Wundt thực chất là cái vòng luẩn quẩn, phản ánh sự bê tắc của tâm lý học duy tâm, nội quan. V ò n g l u ẩ n q u ẩ n t r o n g t â m lý h ọ c c ủ a W u n d t l à ở chỗ: C á c nhà tâm lý học là những người đi nghiên cứu tâm lý của người khác, hay ít nhất cũng là những người mong muốn tìm ra những con đường, phương pháp để nghiên cứu các hiện tượng tâm lý lại chính là những người thừa nhận rằng: tâm lý của ai chỉ có người đó mới biết được, người khác chỉ nghe người ta kế lại rồi lý giải theo cách này hay cách khác 136
  15. một cách hoàn toàn chủ quan. Đ â y thực sự là sự đầu h àn g công khai của tám lý học duy tâm, nội quan. 2 . N ăm 1879 tr o n g lịch sử tâ m lý học Vào năm 1879 khi làm giáo sư triết học ở Leipzig, Wundt đã tổ chức ra phòng thực nghiệm tâm lý học đầu t i ê n t r ê n t h ê giới .Ô n g c ũ n g đ ã công bô m ột cương lĩn h mới về xâ y d ự n g khoa học tâ m lý: X â y d ự n g t â m lý h ọ c t h ự c nghiệm và tâm lý học xã hội. v ề tâm lý học thực nghiệm, ông chủ trương tiếp tục nghiên cứu các vấn đề tâm sinh lý học các giác quan và tâm vật lý học. Vói tâm lý học xã hội, ông chủ trương nghiên cứu tâm lý học dân tộc, nghiên cứu tinh thần dân tộc qua các truyện cổ tích, thần thoại. Theo W undt, những tư tưởng tâm lý học dân tộc tồn tại trong các sản phẩm văn hoá như truyện cổ tích, truyện dân gian, thần thoại, trong phong tục tập quán của các dân tộc... và để hiểu được những tư tưởng tâm lý học dân tộc này phải dùng phương pháp thuật lại và suy diễn từ các sản phẩm văn hoá. Trong các nghiên cứu của mình, W undt đă cố gắng đề cập tới mảng tâm lý học xã hội nhưng những quan điểm xuất phát của ông còn nhiều hạn chế, m ới đ ạ t được ở m ứ c độ m ô t ả , s u y d i ễ n có t í n h c h ấ t chủ quan vê hiện tượng tâm lý dân tộc. Trên cơ sở của phòng thực nghiệm tâm lý học, cũng t h e o s á n g k i ế n c ủ a W u n d t , nă m 1880 Viện tâ m lý học được th à n h lập. V i ệ n n à y đ ã n h a n h c h ó n g t r ỏ t h à n h t r u n g tâm đào tạo các nhà tâm lý học cho các nước trên thê giới như Đ ứ c , N g a , P h á p , M ỹ ... N h i ề u n g ư ò i x u ấ t p h á t t ừ v i ệ n này, về sau đã trở thành nổi tiếng như E. B.Titchener ( 1 8 6 7 - 1 9 2 7 ) ở M ỹ , G .I. T r e n p a n o v (1 8 6 2 -1 9 3 6 ) ở N g a . . . 137
  16. S a u sự k iệ n này, c á c p h ò n g t h ự c n g h i ệ m t â m lý học lầ n lượt r a đời ở n h i ề u n ư ố c c h â u  u v à c h â u M ỹ . P h ò n g t h ự c n g h i ệ m t â m lý h ọ c ở M ỹ đ ư ợ c t h à n h l ậ p v à o n ă m 1 8 8 9 . Đ ế n n ă m 1 9 2 0 , sô' lư ợ n g c á c p h ò n g t h ự c n g h i ệ m t â m lý h ọ c ỏ c á c n ư ớ c đ ã l ê n đ ế n c o n số 100. Các công tr ìn h n g h iê n c ứ u tro n g p h ò n g th ự c n g h iệ m t â m lý h ọ c v à v i ệ n t â m lý h ọ c đ ư ợ c W u n d t c h o c ô n g bô trong tập “Các công trình nghiên cứu triết học' (1881). Có t h ể coi đ â y là tập san tâ m lý học đ ầ u tiên trên th ế giới. Ý n g h ĩ a c ủ a t ậ p s a n n à y là ở ch ỗ : đ â y là nơi đ ể n h ữ n g n g ư ơ i l à m c ô n g t á c n g h i ê n c ứ u t â m lý h ọ c c ủ a c á c n ư ớ c c ô n g bô" c á c k ế t q u ả n g h i ê n c ứ u c ủ a m ì n h , là n ơ i c á c n h à k h o a họ c t h ư ờ n g x u y ê n t r a o đổ i ý k i ế n , t r a n h l u ậ n v à h ọ c h ỏ i l ẫ n n h a u , t i ế p sứ c c h o n h a u , k h í c h lệ n h a u vì s ự n g h i ệ p c h u n g c ủ a t â m lý học. M ư ờ i n ă m s a u s ự k i ệ n n à y , n ă m 1889, c á c n h à t â m lý h ọ c t h ế giới đ ã có cu ộ c g ặ p gỡ n h a u t ạ i P a r i s ( P h á p ) v à c ũ n g t ừ n h ữ n g n ă m đó, cứ v à i b a n ă m m ộ t l ầ n , c á c n h à t â m lý h ọ c q u ố c t ế l ạ i t ổ c h ứ c g ặ p gỡ n h a u lu â n p h iê n ở c á c n ư ớ c . C ó t h ể x e m đ â y là đ ạ i hội quốc t ế của các nhà tâ m lý học : Năm I Cuộc gặp gỡ quốc tế lần thứ 1: Tại Paris (Pháp) 1889 ị Tại Luân đôn Năm Cuộc gặp gỡ quốc tế lần thứ 2: (Anh) 1892 Tại Muyn-khen Năm Cuộc gặp gỡ quốc tê lần thứ 3: (Đức) 1896 Tại Paris Năm Cuộc gặp gỡ quốc tê lần thứ 4: (Pháp) 1900 138
  17. 1 Năm i Cuôc găp gõ quốc tế lần thứ 5: í Tại Rôm (Ý) 1 190 5 ỉ Tại Giơnevơ Năm 1 Cuộc gặp gõ quốc tê lần thứ 6: . . (T h u ỵ sĩ) 1909 Cuộc gặp gỡ quốc tế lần thứ 7: Tại ốcpho Năm ( S a u đ a i c h iế n t h ế giới 1) (Anh) 19 23 Ị Tại Gơ rôn ghen Năm Cuộc gặp gỡ quôc tế lần thứ 8: (Hà lan) 1926 Cuộc g ặ p gỡ quốc tê lầ n th ứ 9: T ừ Tại Niu hây ven Năm lầ n n à y có đ o à n đại b iể u L iê n xô, (Mỹ) 1929 lúc n à y có I.p. Pavlov, A.R. L u r i a ... Tại Năm Cuộc gặp gỡ quốc tế lần thứ 10: Côpenhaghen 1932 (Đ a n m ạ c h ) Năm Cuộc gặp gỡ quốc tế lần thứ 11: Tại Paris (Pháp) 1937 Cuộc gặp gõ quốc tê lần thứ 12: Năm Tại Êđinbua (Anh) ( S a u đ ạ i c h i ế n t h ế giới 2) 1948 Năm Cuộc gặp gỡ quốc tê lần thứ 13: Tại Thụy Điển 1951 Năm Cuộc gặp gỡ quốc tế lần thứ 14: Tại Ca na da 1954 T ạ i Bơ r u c x e n Năm Cuộc gặp gỡ quốc tê lần thứ 15: (Bỉ) 1957 T ạ i B on (T â y Năm C u ộ c g ặ p gỡ quốc t ế l ầ n t h ứ 16: Đức) 1960 T ạ i O a s i n h tơ n Năm C u ộ c g ặ p gỡ quốic t ế l ầ n t h ứ 17: (Mỹ) 1963 T ạ i M a tx c ơ v a Năm C u ộ c g ặ p gỡ quốc tê lầ n t h ứ 18: (L iê n xô) 1966 139
  18. T ại L u ân đôn N ăm C uộc g ặ p gỡ quốic t ế l ầ n t h ứ 19: (A n h ) 1 1969 T ạ i Tôkiô ; N ăm Cuộc g ặ p gỡ quôc tê l ầ n t h ứ 20: ( N h ậ t B ản ) i 1972 1 * 1 Cuộc g ặ p gỡ quốc tê l ầ n th ứ 21: T ại hội n g h ị này, lầ n đ ầ u tiê n có N ăm T ạ i P a r is (P h á p ) Đ oàn đ ại b iểu Việt N a m , do GS .TS 1976 P h ạ m M in h H ạ c là m tr ư ở n g đ o à n C h o đ ế n n a y , c á c n h à t â m lý h ọ c t h ê g iớ i đ ã t r ả i q u a 2 7 l ầ n g ặ p gỡ. Đ ạ i h ộ i l ầ n t h ứ 2 7 c á c n h à t â m lý h ọ c t h ế giới đ ã h ọ p t ạ i S t o c k h o l m ( T h ụ y đ i ể n ) v à o t h á n g 7 n ă m 2000 . C ó t h ế n ó i, t r o n g h à n g l o ạ t c á c s ự k i ệ n d i ễ n r a v à o n h ữ n g n ă m c u ô l t h ê k ỷ X IX t h ì sự kiện W u n d t tổ chức ra p h ò n g thực nghiệm tâm lý học đ ầ u tiên vào n ă m 1879 là s ự kiện nổi bật nhất. S ự k i ệ n n à y g h i n h ậ n s ự t r ư ở n g t h à n h đ ầ y đ ủ c ủ a m ộ t c h u y ê n n g à n h k h o a h ọ c m ớ i là k h o a h ọ c t â m lý học. C h í n h v ì lẽ đ ó m à c á c n h à t â m lý h ọ c l ấ y n ó n h ư m ộ t c á i m ố c đ á n h d ấ u s ự r a đ ờ i c ủ a t â m lý h ọ c với t ư c á c h là m ộ t k h o a h ọ c độc lậ p . *** T ó m lạ i, t ừ n ử a s a u t h ê k ỷ X IX , với c á c t h à n h t ự u n g h i ê n c ứ u v ề t â m s i n h lý h ọ c g iá c q u a n , t â m v ậ t lý họ c, n g h i ê n c ứ u th ờ i g i a n p h ả n ứ n g c ù n g n h i ề u t h à n h t ự u k h á c ỏ t h ờ i k ỳ n à y đ ã g ó p p h ầ n q u y ế t đ ị n h c h o s ự r a đời c ủ a t â m lý h ọ c vố i t ư c á c h là m ộ t k h o a h ọ c độc lậ p . Đ ó n g g ó p t r ự c t i ế p c h o v iệ c h ì n h t h à n h k h o a h ọ c t â m lý h ọ c g ắ n l i ề n với t ê n t u ổ i c ủ a W u n d t ( 1 8 3 2 - 1 9 2 0 ) , n g ư ờ i 140
  19. s á n g l ậ p p h ò n g t h ự c n g h i ệ m t â m lý h ọ c đ ầ u t i ê n t r ê n t h ê giới v à o n ă m 1 8 7 9 . S ự n g h i ệ p c ủ a W u n d t đ á n h d ấ u th ờ i k ỳ h ì n h t h à n h t â m lý h ọ c v ớ i t ư c á c h là m ộ t k h o a h ọ c độc lậ p . K ế t ừ đó, T âm lý học t r ê n t h ự c tê đ ã có c h ỗ đ ứ n g t r o n g h ệ t h ố n g c á c k h o a h ọ c , đ ã c h í n h t h ứ c có t ê n t r o n g b ả n đồ p h â n lo ạ i c á c k h o a h ọ c c ủ a n h â n lo ạ i. S o n g t â m lý h ọ c c ủ a W u n d t c ũ n g c ò n n h i ề u h ạ n c h ế , t â m lý h ọ c c ủ a ô n g v ừ a d u y t â m , n ộ i q u a n , v ừ a s i ê u h ì n h , ý c h í l u ậ n , đ ã g iả i t h í c h s a i lệ c h b ả n c h ấ t c ủ a h i ệ n t ư ợ n g t â m lý v à v ì t h ê n ề n t â m lý h ọ c n à y c ũ n g k h ô n g t r á n h k h ỏ i đi v à o b ê t ắ c . S ự b ê t ắ c c ủ a t â m lý h ọ c d u y t â m c h ủ q u a n n g à y c à n g bộc lộ rõ . Đ ế n c u ố i t h ê k ỷ X IX , đ ầ u t h ê k ỷ XX đ ã d ấ y l ê n m ộ t l à n s ó n g c h ô n g lạ i t â m lý h ọ c d u y t â m , n ộ i q u a n , l à m x u ấ t h i ệ n n h i ề u d ò n g p h á i t â m lý h ọ c m ới n h ư : T â m lý học c h ứ c n ă n g c ủ a w . J a m e s (1 8 4 2 -1 9 1 0 ) v à A n g e ll (1 8 6 9 -1 9 4 9 ); T â m lý h ọ c c ấ u t r ú c c ủ a E. T i t c h e n e r (1 8 6 7 -1 9 2 7 ) ; T â m lý học mô tả c ủ a W .D i l t h e y (1 8 3 3-19 11 ) v à E. S p r a n g e r ( 1 8 8 2 - 1 9 6 3 ) ... n h ư n g n h ữ n g d ò n g t â m lý h ọ c n à y c ũ n g k h ô n g t r á n h k h ỏ i b ê t ắ c v ì v ề cơ b ả n đ ã k h ô n g t h o á t r a k h ỏ i t â m lý học d u y t â m n ộ i q u a n . C h í n h v ì t h ế , t ừ n ă m 1907 đ ến 1913 đ ã x u ấ t h iệ n b a d ò n g p h á i tâ m lý h ọ c k h á c h q u a n : T â m lý h ọ c h à n h vi, T â m lý h ọ c G e s t a l t , P h â n t â m h ọ c ... m à c h ú n g t a s ẽ có d ịp n g h i ê n c ứ u l à m r õ ở các ch ư ơ n g sau . 141
  20. C h ư ơ n g V III TAM LY HỌC G ESTA LT MỞ ĐẦU C u ố i t h ê k ỷ X IX , đ ầ u t h ê k ỷ XX, t â m lý h ọ c t h ê giới đi v ào cuộc k h ủ n g h o ả n g . Đó là cuộc k h ủ n g h o ả n g v ề p h ư ơ n g p h á p l u ậ n . w . W u n d t đ ã đ ồ n g g ó p c ô n g l a o to lố n c h o v iệ c r a đời c ủ a t â m lý h ọ c v ớ i t ư c á c h là m ộ t k h o a h ọ c đ ộ c l ậ p , n h ư n g t â m lý h ọ c c ủ a W u n d t t h ự c c h ấ t là t â m lý h ọ c d u y t â m . B ằ n g p h ư ơ n g p h á p n ộ i q u a n t r o n g v iệ c n g h i ê n c ứ u t â m lý, n ề n t â m lv h ọ c n à y c ũ n g đ ã đ i v à o b ế tắ c . V iệ c x u ấ t h iệ n n h iề u d òng p h á i t â m lý h ọ c k h á c n h a u ở n h i ề u n ư ớ c t r o n g v iệ c t ì m k i ế m m ộ t lố i t h o á t c h o t â m lý h ọ c c ũ n g là m ộ t n h u c ầ u k h á c h q u a n . T â m lý học chức n ă n g được x u ấ t h i ệ n . Đ â y l à m ộ t “p h ư ơ n g h ư ớ n g t â m lý h ọ c n g h i ê n c ứ u c á c q u á t r ì n h ý t h ứ c vối q u a n đ i ể m c h ứ c n ă n g c ủ a chúng trong thích ứng của cơ thế đối với môi trường. P h ư ơ n g h ư ớ n g n à y n ả y s i n h c h ị u ả n h h ư ở n g c ủ a lý t h u y ế t t i ế n h o á t r o n g s i n h v ậ t h ọ c (C. D a r w i n ; H . S p e n c e r ) v à do đ ò i h ỏ i c ủ a t h ự c t i ễ n x ã h ộ i, n h u c ầ u p h ả i c h u y ể n t ừ v iệc p h â n t í c h t h e o c á c y ế u tô vô bổ, k h ô n g p h á t t r i ể n c ủ a ý t h ứ c t r o n g t â m lý h ọ c c ấ u t r ú c c ủ a W u n d t - T i t c h e n e r v à o n g h iê n cứ u v ai trò c ủ a ý th ứ c tro n g q u y ế t đ ịn h các n h iệ m 143
nguon tai.lieu . vn