Xem mẫu

  1. UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC/MÔ ĐUN: LỊCH SỬ ÂM NHẠC THẾ GIỚI NGÀNH: THANH NHẠC; ORGAN; BIỂU DIỄN NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG Lưu hành nội bộ Năm 2019 1
  2. 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình lịch sử âm nhạc thế giới là một trong các giáo trình được quy định trong chương trình khung đào tạo âm nhạc cho tất cả các ngành: sáng tác lý luận, chỉ huy và tất cả các ngành biểu diễn: thanh nhạc, nhạc đàn... bậc đại học. tuy nhiên, giáo trình này có thể dùng cho sinh viên bậc cao đẳng hay cho học sinh bậc trung học có yêu cầu cần tìm hiểu thêm về một giai đoạn lịch sử, một tác giả hay một tác phẩm nào đó. đồng thời có thể phục vụ cho các ngành nghệ thuật khác: sân khấu, múa, điện ảnh... và cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề lịch sử âm nhạc thế giới. Cuốn giáo trình nhằm giới thiệu khái quát về tình hình tiến triển của nền văn hoá âm nhạc qua các thời đại lịch sử; những thành tựu nổi bật theo trình tự thời gian lịch sử, để nêu lên nội dung tư tưởng của từng trào lưu âm nhạc do tác động qua lại của các chuyển biến xã hội; để khẳng định phong cách cũng như thủ pháp của các trào lưu thông qua các tác giả, tác phẩm. Cuốn giáo trình âm nhạc gồm có năm chương Lịch sử âm nhạc thế giới từ nguồn gốc cho tới đầu thế kỷ XX là thời kỳ của âm nhạc sử sách, ít có những nốt nhạc, băng âm thanh để giúp sinh viên có thể tự nghiên cứu thêm; do vậy, nhóm tác giả cố gắng trình bày những nét khái quát nhất, và trong điều kiện có thể sẽ trích những ví dụ âm nhạc hoặc tranh ảnh nhằm minh chứng cho các nhận định của các giai đoạn này. Cách trình bày của từng giai đoạn lịch sử, từng chương, từng tác giả theo trình tự từ khái quát tới chi tiết; từ những thành tựu chung đến các lĩnh vực riêng biệt. với lối dẫn giải như vậy, sẽ giúp ích cho sinh viên dễ dàng tự học; đồng thời làm cho cuốn sách đáp ứng được yêu cầu của từng ngành học riêng biệt, có nguyện vọng đi sâu về từng lĩnh vực riêng của mình. Khi sinh viên đã có giáo trình này, việc thay đổi cách dạy bộ môn lịch sử âm nhạc, cần phải được coi trọng. giáo viên nên theo trình tự như sau: Sinh viên cần tự đọc và nghiên cứu trước nội dung sắp được học, kể cả những sách khác do giáo viên gợi ý và cả các tác phẩm sẽ phân tích và chuẩn bị trả lời các vấn đề mà giáo viên yêu cầu. Tổ chức cho sinh viên trao đổi, toạ đàm ngay tại lớp, nghe các trích đoạn tác phẩm. giáo viên hướng dẫn sinh viên cách nhận xét, so sánh để từ đó giúp họ hệ thống lại những vấn đề thuộc nội dung bài giảng. Khi viết cuốn sách này, nhóm tác giả đã cố gắng sử dụng các thuật ngữ theo khái niệm của nhiều người đã công nhận. tên gọi các tác giả, hình thức, thể loại, địa dư, được ghi theo nguyên dạng (nhưng có phiên âm cách đọc lúc đầu) để giúp sinh viên dễ dàng tiếp xúc với tổng phổ. Để môn lịch sử âm nhạc đạt được yêu cầu cao, ngoài việc cải tiến cách dạy của giảng viên và cách học của sinh viên, còn đòi hỏi nhiều sự hỗ trợ khác nữa của nhà trường. trước hết, thư viện của nhà trường cần mua thêm các giáo trình khác của các cơ 4
  5. sở đào tạo khác, kể cả các giáo trình nước ngoài. song song, cần sưu tầm các tổng phổ, các băng âm thanh... giúp sinh viên đổi mới cách học. Để hoàn thành cuốn giáo trình này nhóm tác giả đã rất cố gắng; bởi ở việt nam chưa có cơ sở đào tạo nào viết toàn bộ lịch sử âm nhạc thế giới từ cổ đại đến hết thế kỷ xx ở bậc đại học. Cuối cùng, chúng tôi mong nhận được những nhận xét của các bạn đồng nghiệp, các sinh viên âm nhạc nói riêng và các độc giả nói chung. Lào Cai, năm 2019 Người biên soạn Kiều Đức Thăng 5
  6. MỤC LỤC CHƯƠNG I: ÂM NHẠC CHÂU ÂU THỜI KỲ NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI, TRUNG CỔ ..................................................................................................................................12 Bài 1. Âm nhạc Châu âu thời kỳ nguyên thủy, cổ đại, trung cổ ................................ 12 1. Âm nhạc thời kỳ nguyên thủy.............................................................................12 2. Âm nhạc thời kỳ cổ đại. ......................................................................................13 3. Âm nhạc thời kỳ trung cổ. ..................................................................................14 3.1 Âm nhạc dân gian, âm nhạc nhà thờ ................................................................. 14 3.1.1 Âm nhạc dân gian ....................................................................................... 14 3.1.2 Âm nhạc nhà thờ ......................................................................................... 14 3.2. Các trung tâm âm nhạc thời Trung cổ .............................................................. 15 3.2.1. Âm nhạc Trung Hoa................................................................................... 15 3.2.2. Âm nhạc Ả Rập .......................................................................................... 15 3.2.3. Âm nhạc Slaves.......................................................................................... 15 3.2.4. Âm nhạc tây âu. ......................................................................................... 15 CHƯƠNG II. ÂM NHẠC CHÂU ÂU THỜI KỲ PHỤC HƯNG ................................ 17 Bài 1: Âm nhạc thời kỳ Phục hưng ............................................................................17 1. Khái quát Âm nhạc Phục hưng. ..........................................................................17 2. Các trung tâm Âm nhạc nổi bật. .........................................................................17 CHƯƠNG III: ÂM NHẠC CHÂU ÂU THẾ KỶ XVII - XVIII...................................20 Bài 1: Nhà soạn nhạc G. F. Henden.............................................................................20 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 20 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 21 3. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu. ............................................................. 21 Bài 2: Nhà soạn nhạc Giohan Xebaxchien Bắc .........................................................22 1. Tiểu sử. ...............................................................................................................22 2. Ngôn ngữ và thủ pháp âm nhạc. .........................................................................22 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................23 CHƯƠNG IV: TRƯỜNG PHÁI ÂM NHẠC CỔ ĐIỂN VIÊN ....................................25 Bài 1: Khái quát trường phái Âm nhạc Cổ điển Viên ................................................25 1. Sự hình thành và phát triển. ................................................................................25 2. Những thành tựu cơ bản. ....................................................................................25 Bài 2: Nhà soạn nhạc Christophe Wilibald Gluck .....................................................25 1. Cược đời và sự nghiệp ........................................................................................26 2. cuộc cải cách nhạc kịch của gluck ......................................................................27 Bài 3: Nhà soạn nhạc Josepn Haydn ..........................................................................30 6
  7. 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 30 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 31 3. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu. ............................................................. 31 Bài 4: Nhà soạn nhạc W. A. Mozart ..........................................................................33 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 33 2. Ngôn ngữ âm nhạc. ............................................................................................. 33 3. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu. ............................................................. 34 Bài 5: Nhà soạn nhạc Ludwig Van Beethoven .......................................................... 36 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 36 1.1 Những năm tuổi thơ ở quê hương. .................................................................... 36 1.2 Thời sớm ở Viên (1792-1802)........................................................................... 36 1.3 Giai đoạn thành thục (1803- 1812). .................................................................. 36 1.4 Những năm cuối đời (1816 -1827). ................................................................... 36 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 37 3. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu. ............................................................. 37 3.1 Các tác phẩm Sonate cho Piano. ....................................................................... 37 3.2 Các tác phẩm viết cho dàn nhạc giao hưởng. .................................................... 37 CHƯƠNG IV. CHỦ NGHĨA ÂM NHẠC LÃNG MẠN ..............................................39 Bài 1: Chủ nghĩa Âm nhạc Lãng mạn ........................................................................39 1. Sự hình thành và phát triển. ................................................................................39 2. Những thành tựu cơ bản. ....................................................................................39 Bài 2: Nhà soạn nhạc F. Schubert ..............................................................................41 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 41 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 41 3. Thể loại và các tác phẩm tiêu biểu. ....................................................................41 Bài 3: Nhà soạn nhạc C. M. Vêbe (Carl Marie Weber) .............................................44 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 44 2. Sự nghiệp sáng tác. ............................................................................................. 44 3. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu. ............................................................. 44 Bài 4: Nhà soạn nhạc Phêlit Menđenxon Batođi .......................................................46 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 46 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 46 3. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu. ............................................................. 47 Bài 5: Nhà soạn nhạc Robert Schuman ......................................................................49 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 49 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 49 7
  8. 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................49 Bài 6: Nhà soạn nhạc Giochino Rossini.....................................................................51 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 51 2. Thể loại và các tác phẩm tiêu biểu. ....................................................................51 Bài 7: Nhà soạn nhạc Hector Berlioz .........................................................................53 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 53 2. Ngôn ngữ âm nhạc. ............................................................................................. 53 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................53 Bài 8: Nhà soạn nhạc Federic Chopin ........................................................................54 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 54 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 54 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................54 Bài 9: Nhà soạn nhạc Mikhail Glinka ........................................................................56 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 56 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 56 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................56 Bài 10: Nhà soạn nhạc Frank Liszt ............................................................................58 1. Thân thế sự nghiệp. ............................................................................................. 58 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 58 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................58 Bài 12: Nhà soạn nhạc Johanhs Bramhs ....................................................................59 1. Thân thế sự nghiệp .................................................................................................59 2. Ngôn ngữ Âm nhạc ............................................................................................. 59 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................59 Bài 13: Nhà soạn nhạc Josph Verdi ...........................................................................61 1. Thân thế sự nghiệp .................................................................................................61 2. Ngôn ngữ Âm nhạc ............................................................................................. 61 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................61 Bài 14: Nhà soạn nhạc George Bizet .........................................................................63 (G. bi-dê: 1838 - 1875) ..................................................................................................63 1. cuộc đời và sự nghiệp .........................................................................................63 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 65 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................65 Bài 15: Nhà soạn nhạc Bedrich Smetana ...................................................................69 1. cuộc đời và sự nghiệp .........................................................................................69 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 70 8
  9. 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................71 Bài 16: Nhà soạn nhạc Antonin Dvorak (1841- 1904) ..............................................75 1. cuộc đời và sự nghiệp .........................................................................................75 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 77 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................77 Bài 17: Nhà soạn nhạc Edvard Grieg .........................................................................80 1. cuộc đời và sự nghiệp .........................................................................................80 2. Ngôn ngữ Âm nhạc. ............................................................................................ 82 3. Thể loại sáng tác và các tác phẩm tiêu biểu. ......................................................82 3.1. Sáng tác piano; ................................................................................................. 83 3.2 sonate; ................................................................................................................ 83 3.3. concerto piano và dàn nhạc - amoll op.16 ....................................................... 83 Bài 19: Các nhạc sĩ nhóm khỏe của Nga ...................................................................85 1. M.a.balakirev (1836-1910) .................................................................................86 2. césar cui (1835-1918) .........................................................................................87 3. a.p.borodine (1833-1887) ...................................................................................87 3.1. cuộc đời và sự nghiệp ....................................................................................... 87 3.2. tác phẩm ........................................................................................................... 88 4. M. p. moussorgski (1839-1881) .........................................................................89 4.1. Cuộc đời và sự nghiệp ...................................................................................... 90 4.2. tác phẩm ........................................................................................................... 91 4.3. Sáng tác khí nhạc ............................................................................................. 93 5. N.A.Rimsky-Korsakov (1844-1908) ..................................................................94 5.1. Cuộc đời và sự nghiệp. ..................................................................................... 94 5.2. Tác phẩm .......................................................................................................... 95 Bài 20: V. Piotr illitch Tchaikovski (1840-1893) ......................................................97 1. cuộc đời và sự nghiệp .........................................................................................97 2. Thể loại sáng tác và tác phẩm tiêu biểu .............................................................. 98 2.1. giao hưởng........................................................................................................ 98 2.2. Nhạc kịch .......................................................................................................... 99 2.3. Nhạc vũ kịch (ballet)....................................................................................... 100 2.4. Sáng tác cho các thể loại khác ....................................................................... 100 CHƯƠNG V: ÂM NHẠC THẾ KỶ XX .....................................................................102 Bài 1. Nhà soạn nhạc Claude debussy .....................................................................102 1. Thân thế sự nghiệp. ........................................................................................102 2. Hoạt động về Âm nhạc. ....................................................................................103 9
  10. CHƯƠNG VI: GIỚI THIỆU MỘT SỐ KHUYNH HƯƠNG MỚI CỦA ÂM NHẠC THẾ KỶ XX. ........................................................................................................................107 Bài 1: Âm nhạc biểu hiện .........................................................................................107 Bài 2: Âm nhạc giảm thiểu ......................................................................................109 10
  11. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Lịch sử âm nhạc thế giới Mã môn học: MHT13 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Lich sử Âm nhạc thế giới là học phần trong khối các môn học lý thuyết cơ sở ngành bắt buộc của chương trình đào tạo Trung cấp và Cao đẳng Âm nhạc chuyên nghiệp – Chuyên ngành; Thanh nhạc, Organ, Nhạc cụ truyền thống. Học phần nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lịch sử Âm nhạc thế giới. - Tính chất: Môn học lý thuyết cơ sở ngành bắt buộc - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Lịch sử Âm nhạc thế giới có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc trang bị cho học sinh những nền tảng kiến thức về các thời kỳ Âm nhạc và thân thế sự nghiệp của những nhà soạn nhạc tiêu biểu trên thế giới. Từ đó học sinh có thể nắm được tính chất và tính thể loại Âm nhạc của các thời kỳ cùng với những đặc điểm sáng tác của các nhạc sĩ, để áp dụng vào bài học chuyên ngành. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: Trang bị cho học sinh kiến thức về lịch sử Âm nhạc thế giới ở các thời kỳ; Âm nhạc thời kỳ Phục hưng, trường phái Âm nhạc Cổ điển viên, trường phái Âm nhạc Lãng mạn, Âm nhạc thế kỷ XX và một số khuynh hướng khác của nền Âm nhạc thế kỷ XX. - Về kỹ năng: Sau khi học xong học phần này, học sinh nắm được các giai đoạn hình thành và phát triển của nền âm nhạc Phương tây từ thời kỳ Nguyên thủy đến thế kỷ XX, nhận biết và hiểu được các thể loại Âm nhạc. Thông qua đó vận dụng vào việc sử lý các tác phẩm chuyên ngành được tốt hơn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Trong giờ lên lớp HSSV phải có trách nghiệm tham gia góp ý xây dựng bài, thái độ học tập nghiêm túc. 11
  12. CHƯƠNG I: ÂM NHẠC CHÂU ÂU THỜI KỲ NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI, TRUNG CỔ Giới thiệu: Tìm hiểu về Âm nhạc Châu âu thời kỳ Nguyên thủy, cổ đại, trung cổ và những thành tựu đạt được ở những thời kỳ này. Mục tiêu: Kiến thức: Cung cấp kiến thức về Âm nhạc Châu âu thời kỳ Nguyên thủy, Cổ đại, Trung cổ Kỹ năng: Hiểu biết về lịch sử Âm nhạc Châu âu thời kỳ Nguyên thủy, Cổ đại, Trung cổ. Bài 1. Âm nhạc Châu âu thời kỳ nguyên thủy, cổ đại, trung cổ 1. Âm nhạc thời kỳ nguyên thủy. Trong sự phân định các quá trình phát triển của lịch sử âm nhạc, thời nguyên thủy được coi là âm nhạc sơ khai, âm nhạc nguồn gốc. Âm nhạc nguyên thủy là âm nhạc của từng cộng đồng, là nghệ thuật tự biên, tự diễn, chưa có âm nhạc chuyên nghiệp. Dấu tích đầu tiên của nghệ thuật nguyên thủy được biết đến từ thời cổ đại đồ đá - thời đại đồ đá cũ và thời đại đồ đá mới. Đó là thời kỳ của bộ tộc không giai cấp. Các cuộc khai quật của ngành khảo cổ đã tìm thấy những chứng cứ và những di tích của các nhạc cụ âm nhạc thời xa xưa này. Trên các vách đá, trong các hang động, người ta phát hiện thấy các hình vẽ cảnh săn bắt tập thể, cảnh kịch câm, cảnh có tính nghi lễ tín ngưỡng... và họ giả định những cảnh ấy có sự phụ trợ của âm nhạc, nhằm phục vụ cho cuộc sống lao động, trong đấu tranh với thiên nhiên, với kẻ thù vì sự tồn tại của cộng đồng. Người ta còn tìm thấy những nhạc cụ rất thô sơ được làm từ xương và từ các vật thể khác nhau như chiếc còi, chiếc sáo... Hoạt động nghệ thuật nguyên thủy có đặc điểm tập thể, không phân biệt giữa người sáng tác, biểu diễn và thính giả. Những bài ca cổ nhất không chỉ được biểu diễn tập thể, mà còn biểu hiện tình cảm chung của cả tập thể xã hội bộ tộc. Muộn hơn, việc biểu diễn tồn tại hai dạng: đồng ca và đơn ca. Những bài ca có cấu trúc đơn giản về hình tượng nhưng được đa dạng hoá qua các biến khúc hoặc thay đổi về âm sắc, cường độ. Sau này, các bài ca còn chứa đựng những yếu tố mang tính thể loại khác nhau như: lao động, phong tục, ngợi ca, trữ tình, anh hùng... Có thể cho rằng, một trong những thành tựu của văn hoá âm nhạc chế độ không giai cấp còn cả loại biểu hiện nhiều bè. Ở một số bộ tộc có các dạng nhiều bè khác nhau, đặc biệt là phỏng mẫu. Nhạc cụ; 12
  13. Người nguyên thủy dùng nhạc cụ là một phương tiện quan trọng để tạo sự phong phú về mầu sắc và nhấn mạnh tiết tấu. Tuy nhạc cụ còn thô sơ nhưng khá phong phú về chủng loại. Sáo được làm từ xương động vật hoặc thân cây. Nhạc cụ gõ. Xuất xứ là những vật thể vang bằng các chất liệu rắn, dùng gõ vào nhau hay dậm, đập xuống đất, hoặc các vật thể rỗng, ở trong có các hạt khô, cứng dùng để lắc... đệm cho hát, múa. Nhạc cụ dây. Là phỏng từ chiếc cung dùng để săn bắn tạo thành, qua nhiều quá trình thay đổi để hoàn thiện, ở các thời đại sau có tên gọi là harpe (hác-pơ). Những nét đặc trưng của nền âm nhạc nguyên thủy được kế thừa, tiếp tục, phát triển ở các thời đại nối tiếp. Đồng thời, những sinh hoạt âm nhạc ấy gần như được tồn tại nguyên dạng ở một vài cộng đồng người đang sống trên một vài vùng khác nhau của trái đất. Qua kết quả và các chứng cứ của các ngành khoa học và quan sát sinh hoạt âm nhạc của số ít cộng đồng ấy, cho phép các nhận xét về văn hoá âm nhạc thời nguyên thủy là có tính khoa học, logíc. 2. Âm nhạc thời kỳ cổ đại. Thời cổ đại với chế độ chiếm hữu nô lệ, là bước ngoặt trong sự tiến bộ của loài người. Tuy nhiên, ở chế độ xã hội này lại phân chia thành đẳng cấp nên sự mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc, liên tiếp diễn ra các cuộc đấu tranh giữa nô lệ và chủ nô. Điều đó được phản ánh trong nghệ thuật nói chung và âm nhạc nói riêng. Nghệ thuật âm nhạc trong chế độ chiếm hữu nô lệ cũng phân thành hai: của đại đa số nhân dân và của tầng lớp quý tộc, vua chúa. Ở thời cổ đại, âm nhạc dân gian vẫn tiếp tục phát triển, đồng thời còn xuất hiện những nhân tố của âm nhạc chuyên nghiệp. Đầu tiên là âm nhạc chuyên nghiệp bình dân của các ca sĩ, nhạc công dùng giọng hát, tiếng đàn của mình đi hát rong khắp nơi để kiếm kế sinh nhai. Tiếp đến, do nhu cầu trong cuộc sống của tầng lớp quý tộc, vua chúa họ được tuyển chọn vào các dinh thự của chủ nô để thực hiện các nghi thức hoặc thoả mãn các thú vui để trở thành âm nhạc chuyên nghiệp quý tộc, cung đình. Tất cả những dòng nhạc ấy là dòng nhạc thế tục. Thời cổ đại, âm nhạc còn phục vụ các lễ nghi tín ngưỡng tôn giáo trong các đền đài, nhà thờ, (tuy không nhiều), đó là dòng nhạc tôn giáo. Khác với thời nguyên thủy, âm nhạc thời cổ đại không gắn với những mục đích có ý nghĩa thực dụng. Âm nhạc thời đại này đã khẳng định vại trò của nó trong cuộc sống, khiến các nhà triết học đã dùng âm nhạc với mục đích giáo dục. Thành tựu. Âm nhạc thời cổ đại đạt được các thành tựu về sáng tác, biểu diễn, kinh nghiệm về chế tác nhạc cụ, về giáo dục, đào tạo. Đồng thời, đã xuất hiện các môn khoa học về mỹ học, về lý thuyết âm nhạc và ở một vài quốc gia đã hình thành cách ghi nhạc. Âm nhạc thời cổ đại phong phú bằng các chủ đề và các thể loại mới. Âm nhạc vang lên trong các 13
  14. đền đài, cung đình và ngoài xã hội. Sáng tác dân gian là một kho tàng vô cùng phong phú và là nền tảng cho nghệ thuật chuyên nghiệp cũng như nghệ thuật quý tộc, cung đình. Những trung tâm Âm nhạc lớn. Ở Châu Phi có nền văn minh Ai Cập; Châu Á có nền văn minh Lưỡng Hà, Syrie (Xi-ri), Palestrine (Pa-le-xtrin), Ấn Độ, Trung Hoa và cả nền văn minh Văn Lang, Âu Lạc...., còn ở Châu Âu có nền văn minh Hy Lạp, La Mã, Trung, Nam Mỹ là nền văn minh Andes (Ăng-đex), nền văn minh của người Maya của người da đỏ. Nền âm nhạc của các nước Ai Cập, Lưỡng Hà, Palestrina, Ấn Độ, Trung Hoa, Hy Lạp, La Mã rất phong phú, đa dạng. Nền âm nhạc của họ đã tổng kết thành những kiểu điệu thức, những tổ chức quy luật của tiết tấu, nhịp điệu... khiến giai điệu và tiết tấu âm nhạc khá hoàn chỉnh. Các quốc gia này đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển âm nhạc, đặc biệt là sự phát triển về nhạc cụ và khoa học nghiên cứu âm nhạc. Những giá trị nghệ thuật được sáng tạo từ những nền văn minh đầu tiên có ý nghĩa lịch sử rất lớn cho toàn nhân loại. 3. Âm nhạc thời kỳ trung cổ. Thời Trung cổ kéo dài gần một nghìn năm. So với thời cổ đại, âm nhạc thời Trung cổ của Châu Âu có nhiều hiện tượng mới rất đáng lưu tâm. Lịch sử âm nhạc của thời Trung cổ là lịch sử đấu tranh giữa nhạc dân gian, nhạc bình dân với nhạc nhà thờ và nhạc quý tộc. 3.1 Âm nhạc dân gian, âm nhạc nhà thờ 3.1.1 Âm nhạc dân gian Âm nhạc dân gian tồn tại và phát triển trong quần chúng nhân dân, nó không chỉ đem đến niềm vui mà còn cả sự thông cảm, chia sẻ những nỗi buồn khổ, mà người dân đang chịu đựng, mặt khác vạch trần sự tàn ác của giai cấp thống trị. Vì vậy, chính quyền phong kiến và nhà thờ đã truy đuổi và bóp chết họ bằng những luật lệ cực kỳ dã man, hà khắc. Nhưng sáng tác dân gian không hề bị tiêu diệt, mà luôn là ngọn nguồn vô tận, tràn đầy sinh lực. Lúc đầu, âm nhạc dân gian có vị trí lớn trong các nhà thờ thiên chúa giáo. Ca sĩ hát rong đã sử dụng những nhạc cụ dân gian đa dạng từ các nơi mà họ đã qua. Đó là các nhạc cụ dây không có vĩ và sau có cả nhạc cụ dây có vĩ, các nhạc cụ hơi và các nhạc cụ gõ. 3.1.2 Âm nhạc nhà thờ Âm nhạc nhà thờ ở thời kỳ đầu của thời Trung cổ đã dùng các giai điệu của nhạc thế tục để phổ lời theo nội dung của họ. Âm nhạc là một phương tiện mạnh mẽ để tuyên truyền tôn giáo, thu hút giáo dân, tạo ảnh hưởng to lớn trong quần chúng. Từ thế kỷ thứ IV - VII ở Rôm mới hoàn thành việc tuyển chọn và sáng tác, để hệ thống hoá các lối hát của nhà thờ như: Đồng ca Grigorie: Đó là loại hát một bè của đồng ca và đơn ca trên nội dung kinh Phúc âm và tôn giáo, chỉ biểu diễn trong nhà thờ. 14
  15. Messa: là loại hát nghi lễ được hình thành từ các phần của đồng ca Grigorie, nhưng là một liên khúc gồm năm phần, giai điệu của chúng được hát trên các lời ca không thay đổi. Ảnh hưởng của âm nhạc thế tục còn được thâm nhập vào nhà thờ và nẩy sinh một số loại nữa như Sequentia (Xê-căng-tia), Tropi (Trô-pi) và Dramma liturgia (dra-ma li- tua-gia). 3.2. Các trung tâm âm nhạc thời Trung cổ 3.2.1. Âm nhạc Trung Hoa Đến thế kỷ XII - XIII, sân khấu cổ Trung Hoa được hoàn thiện, giống như Opera hoặc ca kịch. Đó là thể loại tổng hợp phức tạp, gồm có nhảy múa, động tác kịch câm, đối thoại, hát với phần đệm của nhạc cụ. Chủ đề của các vở được xây dựng từ truyền thuyết dân gian, các nhân vật anh hùng trong lịch sử đấu tranh với kẻ thù của nhân dân. Tư tưởng chính của các ca kịch này là cuộc đấu tranh giữa cái thiện, ác. 3.2.2. Âm nhạc Ả Rập Trên nền tảng học thuyết cổ về âm nhạc, nền mỹ học và lý thuyết âm nhạc Ả Rập đã đạt tới trình độ cao hơn, từ đó là cơ sở cho lý thuyết âm nhạc thời Trung cổ ở Tây Âu. Người dân Ả Rập sử dụng nhiều nhạc cụ khác nhau: các loại trống, nhạc cụ xóc, nhạc cụ thổi, sáo, gaida, harpe, sixtre và lyth. Tiếp theo các nhạc cụ cổ Ấn Độ, người Ả Rập là một trong những dân tộc đầu tiên có các nhạc cụ dây dùng vĩ kéo (rabab = vièle). Âm nhạc Ả Rập là loại nhạc một bè, giai điệu có mối liên quan chặt chẽ tới thơ và biểu hiện những cảm xúc trữ tình đa dạng. Tiết tấu tự do. Ý nghĩa và vai trò của âm nhạc Ả Rập trong thời Trung cổ là rất lớn, góp phần là một luồng mới đem đến bước ngoặt cho nghệ thuật trữ tình thế tục của ca sĩ - hiệp sĩ (troubadour). 3.2.3. Âm nhạc Slaves Người Slaves không chỉ có nền nghệ thuật dân ca, dân vũ mà họ còn có rất nhiều loại nhạc cụ khác nhau và nghệ thuật nhạc đàn khá phát triển như người Tiệp đã có dàn nhạc gồm nhiều tổ hợp nhạc cụ. Một thành tựu đáng chú ý của âm nhạc Slaves thời Trung cổ là họ quan tâm đến việc nghiên cứu và giáo dục âm nhạc như trường Đại học tổng hợp Praha có khoa đào tạo nghệ thuật tự do trong đó có cả thực hành và lý thuyết. 3.2.4. Âm nhạc tây âu. Nền âm nhạc Tây Âu trong thời Trung cổ đã đạt được những thành tựu lớn lao trong lĩnh vực lý thuyết âm nhạc, đặc biệt là đã hoàn thiện lối ghi nhạc, đọc nhạc và hệ thống hoá các điệu thức. Lối ghi nhạc và đọc nhạc: Lối ghi nhạc và đọc nhạc là một trong những vấn đề khó khăn nhất và chưa được giải quyết của thực tiễn âm nhạc. Cho tới thế kỷ thứ IX, những bản nhạc vẫn dùng ghi theo lối "nơm" (neuma). Đến thế kỷ XI, Guido d' Arezzo (Gui-đô xứ A-rét-dô: 995 - 15
  16. 1050) ở Ý đã hoàn thiện việc cải tiến và đưa ra lối ghi mới. Để gọi tên các âm thanh, ông đã dùng vần thứ nhất của sáu câu thơ trong một bài Hymne có thứ tự từ thấp lên cao dần là: ut, rê, mi, fa, sol, la. Ông dùng bốn đường kẻ ngang, có những mầu sắc khác nhau: đầu tiên cho âm đô (ut) - màu vàng; cho âm fa - màu đỏ v.v... Do vậy, lối ghi mới này đã tạo ra cao độ chính xác giữa các âm. Phải đến thế kỷ XVI mới xuất hiện vạch nhịp trong lối ghi. Điệu thức thời Trung cổ: Điệu thức âm nhạc Tây Âu thời Trung cổ gồm tám điệu thức nguyên thể diatonic: 4 điệu thức gốc và bốn điệu thức biến tương ứng, có tên gọi như các điệu thức cổ đại: Dorien, Phrygien, Lydien, Mixolydien. Học thuyết về quãng cũng được phát triển trong thời đại này. Bắt đầu hình thành các quan điểm mới, mở ra con đường đến nghệ thuật mới và tư duy lý luận của thế kỷ XVI. Tài liệu tham khảo: Nguyễn Xinh: Lịch sử âm nhạc thế giới – Tập I (Nhạc viện hà nội – Hà nội 1983). 16
  17. CHƯƠNG II. ÂM NHẠC CHÂU ÂU THỜI KỲ PHỤC HƯNG Bài 1: Âm nhạc thời kỳ Phục hưng ` Mục tiêu Kiến thức: Cung cấp cho học sinh kiến thức về Âm nhạc Châu âu thời kỳ Phục hưng. Kỹ năng: Hiểu biết sâu hơn về lịch sử Âm nhạc. 1. Khái quát Âm nhạc Phục hưng. Thời đại phục hưng trong lịch sử nghệ thuật tây âu kéo dài suốt ba thế kỷ XIV, XV và XVI (XIV tiền PH – XV PH – XVI PH). Đối với văn học thì âm nhạc đi sau gần một thế kỷ. Âm nhạc thời PH bắt đầu đi những bước non trẻ từ TK XIV và chỉ đạt tới những thành tựu xuất sắc ở mức độ ngang hàng với lĩnh vực nghệ thuật khác ở các TK XVII và đầu XVIII với nền nhạc kịch, Violino ở Ý, nhạc Clavexanh ở pháp với Henden ở Anh và Gi-Bắc ở Đức. Âm nhạc PH bắt đầu từ phong trào “nghệ thuật mới” do nhà lý luận nổi tiếng Pháp là Ph.vit ri đề xướng khoảng năm 1530 nhằm đả phá kiểu hát nhiều bè theo lối cũ và thay vào đó bằng lối viết tự do hơn. Trong suốt ba thế kỷ, âm nhạc PH đã đạt được không ít những thành tựu như; Tiếp thu âm nhạc dân gian ở các thời kỳ trước đồng thời phát triển thêm làm cho nó nảy lộc đơm hoa. Vào thời PH âm nhạc dân gian nói riêng và âm nhạc thế tục nói chung đã có vị trí vững vàng. Bên cạnh đó âm nhạc nhà thờ trải qua hơn một nghìn năm tồn tại, đã tạo nên những hình thức những thủ pháp trở thành ngôn ngữ âm nhạc quen thuộc với quảng đại quần chúng như hình thức Mexa, Cantat... Nhiều nhạc sĩ chính phái của nhạc nhà thờ như Palext rina, Gabrien… không chỉ vết những tác phẩm phục vụ cho nhà thờ mà còn để biểu diễn trong các phòng hoà nhạc thế tục. (Âm nhạc nhà thờ đã tạo nên hình thức Mexa, Cantat…) Phong trào “nghệ thuật mới” đã được thổi bùng lên và lan rộng ra không chỉ ở Pháp mà còn ở Ý, Nideclan, Đức, Anh, Tiệp…điều đó chứng tỏ âm nhạc thời PH được mở rộng hơn rất nhiều so với âm nhạc thời kỳ trung cổ. 2. Các trung tâm Âm nhạc nổi bật. Âm nhạc Ý thời Phục hưng. Khái niệm “Nghệ thuật mới” được người Pháp đề ra về mặt lý luận, nhưng lại được người Ý thực hiện một cách chững chạc và hoàn thiện trước hết. Sở dĩ vậy là do điều kiện lịch sử của Ý tỏ ra chín muồi hơn pháp. Nền dân chủ tư sản và chế độ cộng hoà nhân dân ở nhiều thành phố được thiết lập chống lại chế độ phong kiến và thế lực nhà thờ. Cuộc đấu tranh giữa thế lực cũ và mới rất quyết liệt dẫn đến nghệ thuật cũng phải đi tiên phong theo cái mới. Bên cạnh đó Ý còn ở cạnh và tiếp thu nền văn minh Hy lạp cổ đại làm ngôn ngữ cho âm nhạc. Nhạc hát. 17
  18. Phloren là trường phái âm nhạc tiên phong cho “nghệ thuật mới” đây là một trường phái âm nhạc chuyên nghiệp, có trình độ điêu luyện. Mục đích của trường phái này là chống lại các công thức của nhạc hát nhiều bè nhà thờ, đem lại sức sống mới cho nghệ thuật dân gian. Họ cho ra nhiêù thể loại nhạc hát mới mẻ như; Catra, Balat, Madrigan. Catra (săn bắt, vượt đuổi) là loại bài hát có tính tả cảnh rõ rệt, thể loại này có thể lấy tiếng kèn, tiếng gọi nhau, nhịp vó ngựa và chân chạy để làm chất liệu cho tác phẩm. VD35 tr51. Balat (múa) là loại hát múa thường viết cho đơn ca có nhạc cụ đệm hoặc đôi khi có cả dàn hợp xướng tham gia. VD36 tr52. Mađrigan (dịch la tinh là bài hát bằng tiếng mẹ đẻ) là thể loại hát sâu sắc nhất về nội dung và tinh xảo nhất về hình thức. Phần lời của loại bài hát này mang tính chất trữ tình, giãi bày, có khi cả phê phán. Giai điệu luôn được gọt rũa đến từng chi tiết để có thể kết hợp với bè đệm đàn với kĩ thuật đối vị khá phức tạp. VD 37 tr53. Trường phái âm nhạc Phloren có tiếng tăm lừng lẫy ở khắp nước Ý và các nước khác vào TK XIV nhưng sang đến TK XV thì đã bị lu mờ, duy chỉ có thể loại Madrigan là có sức sống bền bỉ và được phục hồi lại ở TK XVI. Nhạc đàn. Nhạc đàn Ý thời PH cũng phát triển mạnh và nổi bật trước hết là đàn Luyt, nhạc cụ hầu như có từng trong gia đình (mục đích để thổi những giai điệu hát múa dân gian)…-> các nhạc sĩ soạn những bản nhạc riêng cho đàn Luyt và dùng làm nhạc cụ đệm. Sau Luyt là đàn Organ với những trường phái nổi tiếng như Phloren và Vơni. Một vài thể loại hay dùng để viết cho Organ như; Preluyt (khúc dạo), Ritrecat (tìm kiếm), Caxon (bài hát). Một bộ phận quan trọng nữa trong nền âm nhạc thời PH của Ý là nhạc nhà thờ mà nổi bật là hai trường phái ở Rim và Vơni, đạt tới đỉnh cao ở TK XVI. Trường phái Rim: Là một trung tâm quan trọng nhất của phong cách phức điệu nghiêm khắc, dựa trên cơ sở hệ thống điệu thức trung cổ. Đại biểu là Palext rina. Trường phái Vơni: Là một chi nhánh của nhạc phức điệu Ý TK XVI, Đại biểu cuả trường phái này là Gabrieli. Tài liệu tham khảo: Nguyễn Xinh: Lịch sử âm nhạc thế giới – Tập I (Nhạc viện hà nội – Hà nội 1983). 18
  19. 19
  20. CHƯƠNG III: ÂM NHẠC CHÂU ÂU THẾ KỶ XVII - XVIII Bài 1: Nhà soạn nhạc G. F. Henden Mục tiêu Kiến thức: Cung cấp cho học sinh kiến thức về nhà soạn nhạc G. F. Henden. Kỹ năng: Học sinh hiểu biết sâu hơn về lịch sử Âm nhạc. 1. Thân thế sự nghiệp. Năm 1685, Handel chào đời ở Halle Đức cùng năm sinh với Johann Sebastian Bach. Từ khi còn bé, Händel đã thể hiện mình là một tài năng âm nhạc; 7 tuổi đã là một nhạc công điêu luyện, 9 tuổi cậu bắt đầu soạn nhạc. Bố Hendel muốn ông học luật nhưng mẹ ông lại đồng ý cho ông học nhạc, nhờ đó, Handel được phép học đàn và sáng tác. Năm 1702, chiều ý cha, Handel đến học luật tại Đại học Halle, nhưng ngay trong năm sau, khi thân phụ qua đời, cậu liền bỏ ngành luật để theo học âm nhạc, và trở thành người đàn phong cầm cho Đại Giáo đường Kháng Cách ở Halle. Năm 1704, Handel đến sống tại Hamburg, nhận đàn violon và hapsichord cho dàn nhạc của nhà hát opera. Hai vở opera đầu tiên của Handel, Almira và Nero, hoàn thành năm 1705; còn hai vở opera khác, Daphne và Florindo, viết xong năm 1708. Năm 1706, Handel đến Ý. Khi ấy do nhạc opera bị cấm đoán theo lệnh của giáo hoàng, Handel quay sang sáng tác nhạc thánh; và Dixit Dominus nổi tiếng ra đời trong thời gian này (1707). Handel viết nhiều bản cantata mang âm hưởng opera. Năm 1710, Handel đến Luân Đôn và sống ở đó cho đến năm 1712, Nữ hoàng Anne ban cho ông khoản tiền 200 bảng Anh mỗi năm. Trong những năm ở Luân Đôn, một trong những người bảo trợ quan trọng nhất của Handel là nhà quý tộc trẻ tuổi và giàu có Richard Boyle, Bá tước Burlington, một trong những người đầu tiên yêu thích âm nhạc của Handel. Ông vui hưởng những ngày hạnh phúc ở đây, và sáng tác một vài tuyệt phẩm âm nhạc cho bá tước. Năm 1723, Handel dời đến ngôi nhà mới xây dựng ở số 25 Đường Brook, Luân Đôn, và sống ở ngôi nhà thuê này cho đến khi từ trần năm 1759. Những sáng tác nổi tiếng của Handel - Messiah, Zadok the Priest, và Music for the Royal Fireworks – ra đời tại đây. Ngôi nhà trở thành Bảo tàng Nhà Handel, mở cửa cho công chúng vào những dịp trình diễn nhạc Baroque. Năm 1726, Handel cho ra mắt vở opera Scipio, năm sau ông trở thành thần dân nước Anh. Handel nhận làm giám đốc Nhạc viện Hoàng gia từ năm 1720-1728. Tháng 4 năm 1737, tay phải của Handel bị liệt nên ông phải tạm dừng các cuộc trình diễn. Sau khi sức khỏe được phục hồi, Handel tập trung soạn các bản oratoria (nhạc Kinh Thánh) thay vì viết nhạc opera. Handel chưa bao giờ kết hôn, và luôn giữ kín các chi tiết trong cuộc sống riêng tư. Không giống các nhà soạn nhạc khác, sau khi chết ông để lại một tài sản trị giá 20 000 20
nguon tai.lieu . vn