Xem mẫu

  1. TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP KHOA CƠ KHÍ – XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: KỸ THUẬT SƠN Ô TÔ NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định Số: ngày tháng năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. ỜI GIỚI THIỆU Việc tổ chức biên soạn giáo trình Kỹ thuật sơn ô tô nhằm phục vụ cho công tác đào tạo của trƣờng Trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp - Khoa Cơ khí- Xây Dựng - ngành công nghệ ôtô. Giáo trình là sự cố gắng lớn của tập thể Khoa Cơ khí- Xây Dựng nghề công nghệ ôtô nhằm từng bƣớc thống nhất nội dung dạy và học môn Kỹ thuật sơn ô tô. Nội dung của giáo trình đã đƣợc xây dựng trên cơ sở thừa kế những nội dung đã đƣợc giảng dạy ở các trƣờng kết hợp với những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo trình cũng là cẩm nang về Kỹ thuật sơn ô tô riêng cho nhƣng sinh viên của Trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp - Khoa Cơ khí- Xây Dựng. Giáo trình đƣợc biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, bổ sung nhiều kiến thức mới phù hợp với ngành nghề đào tạo mà Khoa Cơ khí –Xây Dựng đã tự điều chỉnh cho thích hợp và không trái với quy định của chƣơng trình khung đào tạo của trƣờng. Với mong muốn đó giáo trình đƣợc biên soạn, nội dung giáo trình bao gồm: Bài 1. Kiến thức cơ bản về ky thuat sơn Bài 2. Kỹ thuật chuẩn bị bề mặt (chà khô) Bài 3. Pha chỉnh màu solid & metalic Bài 4. Kỹ thuật che chắn Bài 5. Kỹ thuật phun sơn màu Bài 6. Kỹ thuật đánh bóng Xin chân trọng cảm ơn Khoa Cơ khí –Xây Dựng - Trƣờng Cao đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp cũng nhƣ sự giúp đỡ quý báu của đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thành giáo trình này. Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng chắc chắn không tránh khỏithiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của ngƣời đọc để lần xuất bản sau giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. Tp. Sa Đéc, ngày 24 tháng 12 năm 2020 Tham gia biên soạn Chủ biên: Bùi Việt Hùng 3
  4. MỤC ỤC  TRANG LỜI GIỚI THIỆU: Trang 2 MỤC LỤC: Trang 3 Bài 1. Kiến thức cơ bản về kỹ thuật sơn 1. Các kiến thức cơ bản về sơn xe ô tô Trang 6 2. Quy trình sửa chữa hƣ hỏng về bề mặt sơn Trang 7 3. An toàn lao động – các lƣu ý về an toàn lao động Trang 11 Bài 2. Kỹ thuật chuẩn bị bề mặt (PP chà khô) 1. Mục đích và phƣơng pháp chuẩn bị bề mặt Trang 18 2. Các vật liệu chuẩn bị bề mặt Trang 20 2.1. Sơn lót Trang 20 2.2. Matit Trang 20 2.3. Sơn lót bề mặt Trang 21 3. Các quy trình chuẩn bị bề mặt Trang 21 4. Sửa chữa những chỗ lồi ra trên bề mặt tấm Trang 24 5. Mài bóc lớp sơn Trang 24 6. Mài vát mép sơn giáp mối Trang 25 7. Làm sạch bụi và mở Trang 26 8. Phun sơn lót Trang 26 9. Qui trình bả matit Trang 27 Bài 3. Pha chỉnh màu solid & metalic 1. Mục đích của pha màu Trang 46 2. Hiểu biết về pha màu Trang 47 2.1. Nhận biết màu Trang 47 2.2. Đặc tích của ánh sáng Trang 47 4
  5. 2.3. Các loại màu Trang 48 3. Các dụng cụ pha màu Trang 54 4. Quy trình pha màu (các màu solid) Trang 56 5. Xác định màu bị thiếu Trang 65 Bài 4. Kỹ thuật che chắn 1. Khái niệm che chắn Trang 68 2. Mục đích che chắn Trang 68 3. Các yêu cầu với vật liệu che chắn Trang 68 4. Cách sừ dụng vật liệu che chắn Trang 69 5. Các phƣơng pháp che chắn Trang 70 6. Quy trình che chắn Trang 70 7. Ranh giới che chắn Trang 75 8. Các chú ý khi che chắn Trang 75 Bài 5. Kỹ thuật phun sơn màu 1.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của súng sơn Trang 76 2. Kỹ thuật phun sơn Trang 81 3. Rửa súng phun sơn Trang 86 4. Các phƣơng pháp phun sơn Trang 88 5. Các lỗi khi sơn và cách khắc phục Trang 102 Bài 6. Kỹ thuật đánh bóng 1.Sấy khô sơn Trang 105 2.Tổng quan về quá trình đánh bóng Trang 106 3.Các lƣu ý khi đánh bóng Trang 108 4. Nguyên nhân và cách khắc phục do đánh bóng Trang 109 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: Kỹ thuật sơn ôtô Mã môn học/mô đun: MĐ 37 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Mô đun đƣợc bố trí dạy sau các môn học/ mô đun sau: MH 17, MH 19, MĐ 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28, MĐ 29. - Tính chất: là mô đun thực hành chuyên môn nghề. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: cũng cố kiến thức về kỹ thuật sơn ô tô. - Kỹ năng: Phân tích đúng các lỗi sơn cơ bản và cách khắc phục; Thực hiện đúng phƣơng pháp chuẩn bị bề mặt, pha chỉnh màu, phun sơn màu; - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Làm việc theo nhóm,tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định cùa mình đối với việc chuẩn bị bề mặt, pha chỉnh màu, phun sơn màu và đánh bóng trên ô tô. Nội dung của môn học/mô đun: + Kiểm tra, phân tích và khắc phục đúng các lỗi sơn cơ bản. + Nắm vững các kiến thức cơ bản về chuẩn bị bề mặt, pha chỉnh màu, che chắn, phun sơn màu và đánh bóng sơn. + Thao tác bề mặt sơn cơ bản trong xƣởng sửa chữa, giúp phun sơn màu và đánh bóng hoàn thiện. + Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô + Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của ngƣời học. 6
  7. Bài 1. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ SƠN Mã bài: CMĐ 37-01 Mục tiêu: - Kiến thức: cũng cố kiến thức về mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của công việc sơn - Thực hiện đƣợc các kỹ năng: thực hiện đúng quy trình sửa chữa xe hỏng, quy phạm và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong kỹ thuật sơn ôtô. - Có năng lực tự phân tích đƣợc các thao tác: có trách nhiệm thực hiện an toàn cho thiết bị, dụng cụ, thực hiện an toàn vệ sinh công nghiệp. Nội dung chính: 1. Các kiến thức cơ bản về sơn xe 1.1. Khái niệm Sơn là phƣơng pháp phủ một lớp mỏng sơn lỏng lên một bề mặt, sau đói lớp sơn này sẽ khô đi và cứng lại tạo thành một lớp phủ cứng. 1.2. Mục đích - Lớp sơn có tác dụng bảo vệ các bề mặt vật liệu nhƣ thép, nhôm, gỗ hay nhựa khỏi bị rỉ sét và ăn mòn, đồng thời làm tăng tuổi thọ của sản phẩm. - Lớp sơn có tác dụng làm tăng tính thẩm mỹ cho sản phẩm nhờ độ bóng và màu sắc của sơn. - Để tăng khả năng nhận biết cho xe bằng cách sơn các màu sắc đặc trƣng lên thân xe nhƣ xe cứu hỏa hoặc xe cảnh sát. 1.3. Các thành phần của sơn - Sơn là một loại chất lòng đƣợc cấu thành từ chất dẻo, chất màu, dung môi và các chất phụ gia. - Chất dẻo là chất lỏng không màu, nó đem lại độ bóng, độ cứng và khả năng kết dính cho lớp sơn. Đây là thành phần sẽ lảm cho lớp sơn trở thành một lớp phủ cứng khí nó đƣợc sấy khô và đông cứng lại. - Chất màu là một loại bột đƣợc sử dụng để đem lại màu sắc và độ dày cho lớp sơn. Chất màu không bị hòa tan trong dung môi. - Chất màu đƣợc phân loại theo mục đích sử dụng của chúng + Chất tạo màu: Để tạo ra màu sắc. + Chất tạo hiệu ứng: tạo ra các hiệu ứng màu nhƣ màu me6talic hay màu ánh ngọc trai. + Chất tạo độ dày: Bổ sung độ dày cho lớp sơn. + Chất chống gỉ: Có tác dụng chống gỉ. + Chất chống bóng: Làm giảm độ bóng của sơn. - Dung môi là loại chất lỏng đƣợc sừ dụng để hòa tan chất dẻo và trộn lẫn các chất màu với nhau. - Dung môi sẽ bay hơi. Do đó, nó sẽ không còn tồn tại trong lớp sơn khi sơn đã khô. - Các chất phụ gia đƣợc sử dụng để loại trừ các hiện tƣợng bóng khí, lắng màu hoặc đề tăng cƣờng chất lƣợng cho lớp sơn. 1.4. Vai trò của chất pha loãng 7
  8. Đƣợc điều chỉnh độ nhớt của sơn giúp việc phun sơn đƣợc dễ dàng hơn. Nó đƣợc lựa chọn theo loại sơn và điều kiện phun sơn. 1.5. Vai trò của chất đóng rắn Phản ứng hóa học với chất dẻo là thành phần chính của sơn, để tạo thành các phần tử cứng, làm cho lớp sơn trở nên bền vững. 2. Quy trình sửa chữa hƣ hỏng về bề mặt sơn 2.1. Đánh giá tình trạng hƣ hỏng Đánh giá khu vực hƣ hỏng xem có chi tiết nào cần phải thay thế hay không. Hình 1.1. Ô tô hƣ hỏng 2.2. Tháo các chi tiết Tháo các chi tiết đã hƣ hỏng và tháo các chi tiết cần thiết để sửa chữa. 2.3. Nắn khung (khung xe bị biến dạng) Phục hồi kích thƣớc khung xe về các giá trị chuẩn. Hình 1.2. Khung xe bị biến dạng 2.4. Thay thế các tấm vỏ xe (chỉ khi khó sửa chữa đƣợc) Gá các chi tiết thay thế bằng cách hàn. 8
  9. Hình 1.3. Thay thế tấm vỏ xe khó sửa chữa 2.5. Sửa chữa tấm vỏ xe Phục hồi lại hình dạng của các tấm vỏ xe đã bị biến dạng bằng cách gõ búa. Hình 1.4. Phục hồi lại hình dạng 2.6. Bả ma tít Bả ma tít lên các vết lõm để tạo độ nhẵn cho bề mặt Hình 1.5. Bả ma tít 9
  10. 2.7. Phun lớp sơn lót Tạo độ nhẵn mịn cho bề mặt để sơn phủ. Che chắn bề mặt xốp của lớp ma tít để trách cho lớp sơn phủ khỏi bị hấp thu bởi ma tít. Hình 1.6. Phun lớp sơn lót 2.8. Phƣơng pháp pha màu Trộn lẫn các loại sơn (các thành phần màu) để tạo ra màu sơn giống với màu của xe cần sửa chữa. Hình 1.7. Pha màu 2.9. Che chắn Để tránh cho sơn khỏi bị rây ra các bề mặt không cần sơn. Hình 1.8. Che chắn 10
  11. 2.10. Phun lớp sơn phủ Phun lớp sơn phủ bằng súng sơn. Hình 2.9. Phun lớp sơn phủ 2.11. Sấy khô và đánh bóng Sấy khô và làm cứng lớp sơn. Điều chỉnh độ bóng và độ da cam của bề mặt sơn. Hình 2,10. Sấy khô và đánh bóng 2.12. Chống gỉ Phun chất chống gỉ vào mặt sau của các khu vực bị hƣ hỏng. 2.13. ắp các chi tiết Lắp các chi tiết vào xe. 2.14. Kiểm tra lần cuối Kiểm tra chất lƣợng sửa chữa sau khi hoàn thành. 11
  12. Hình 2.13. Kiểm tra lần cuối 3. An toàn lao động – các lƣu ý về an toàn lao động 3.1. Vấn đề sức khỏe và an toàn trong phân xƣởng sơn Những tiêu chuẩn cao về sự giữ vệ sinh nhà xƣởng là nền tảng của việc xây dựng và giữ gìn một môi trƣởng làm việc an toàn, Vì vậy, nghiêm chỉnh chú ý dến việc giữ gìn vệ sinh chung của phân xƣởng sơn là điều rất quan trọng. 3.2. Dọn dẹp nhà xƣởng Giữ trống lối đi trong xƣởng. Chất thải và rác cần đƣợc dọn khỏi khu vực làm việc và nhà kho ít nhất mỗi ngày một lần. Xác định tất cả các đổ đựng, thùng chứa, Đừng bao giờ để dung môi và sơn vào các thùng chứa khác có nhān không đúng với sản phẩm, Điểu này cần đƣợc đặc biệt chú ý. Chỉ dùng dụng cụ và thiết bị phù hợp. Phải chắc chấn đúng đƣợc giữ gìn đúng cách và đƣợc bảo dƣỡng trong tình trạng tốt. Không hút thuốc, ăn uống hoặc trữ thức ăn, nƣớc uống trong xƣởng sơn. Luôn giữ gìn vệ sinh cá nhân đúng cách. Rửa tay trƣớc khi ăn, hút thuốc hoặc đi vệ sinh, Thay đổ trƣớc khi về nhà, Không cất giữ quần áo lao động chung với quần áo khác. Chắc chán tất cả các lối ra điều trống và có đánh dấu. 3.3. Nguy cơ cháy nổ Làm sao để tránh chảy nổ? Cấm mọi nguồn lửa. - Cấm hút thuốc. Cần gắn đủ bảng "Cấm Hút Thuốc“ trong xƣởng sơn. Tránh mọi việc có thể làm phát sinh tia lửa. - Không đƣợc hàn hoặc mài trong khu vực sơn. Dùng các mô-tơ và công tất có thiết kế chống nổ (để tránh tia lửa điện phát sinh). Tránh các va chạm làm phát sinh tia lửa. Thùng chứa dung môi và dụng cụ điện phải đƣợc nối đất. Không để dung môi bốt hơi. Phải chắc chắn khu vực tồn trữ và làm việc phải đƣợc thông báo thật tốt. Tuy nhiên để phòng nguy cơ cháy nổ, cần chuan bị đủ các loại bình chữa cháy thích hợp: 12
  13. Nên để chúng ở những nơi có thể dể dàng lấy đƣợc khi cần. Mỗi khu vực làm việc nên có ít nhất hai bình. Kiểm tra bình chữa cháy hàng năm để chắc chắn chúng còn làm việc. Việc kiểm tra thƣờng xuyên phải do một cơ sở chuyên môn hoặc nhà cung cấp bình tiến hành. Đánh dấu rõ ràng vị trí các bình chữa cháy. Tổ chức huấn luyện chữa cháy ít nhất mỗi năm một lần. Phải chắc chắn mọi nhân viên điều đƣợc hƣớng dẩn đầy đủ về quy trình chống cháy. Thông báo rõ những số điện thoại cần thiết trong trƣờng hợp cháy: PCCC, bệnh viện, xe cứu thƣơng, bác si, chính quyền địa phƣơng, công ty cấp nƣớc. Các thiết bị báo cháy tự động cũng rất hữu dụng, giúp ta phản ứng nhanh hơn khi có cháy. Nên lập kết hoạch hợp tác hành động với PCCC địa phƣơng, có cả việc xác định các sản phẩm đang sử dụng để có biện pháp phù hợp. 3.4. Nguy hiểm đối với sức khỏe Các khu vực phải đƣợc thông gió đúng mức. Sự tập trung của bụi và các khí độc hại dƣới mức tiêu chuẩn (OELS). Trong điều kiện làm việc bình thƣờng và giữ gìn vệ sinh tốt, chỉ cần một hệ thống thông gió có thể thay đổi toàn bộ không khí nơi làm việc khoảng 05 lần/ giờ là đủ để giữ mức độ tập trung thấp hơn tiêu chuẩn OELS. Phải mặc đồ bảo hộ cá nhân. Để tránh hít phải khí độc tập trung ở những nơi không thể giữ dƣới mức OELS, cần: -Dùng khẩu trang chống bụi trƣớc khi đánh nhám, đặc biệt khi đánh nhám những sản phẩm có chứa cromua kẽm. - Khi tẩy dầu mo nên dùng mặt nạ phòng đoc.  Cẩn thận: Kiểm tra độ kín khít của mặt nạ phòng độc. Những ngƣời có râu hoặc ria dài có thể không mang đƣợc mặt nạ này. Kiểm tra thời hạn sử dụng của lọc. Thông thƣờng, lọc cần đƣợc thay the sau 30 giờ sử dụng. Khi phun sơn nên dùng mặt nạ có ống hơi. Những ngƣời làm việc xung quanh cũng phải đƣợc bảo vệ nhƣ vậy. Toàn bộ những sản phẩm có chứa isocyanate phải dƣợc phum trong những phòng sơn thiết kế thích hợp hoặc trong một khu vực riêng có thông gió tốt để tránh bụi sơn lan ra những khu vực kế cận. Không khí cung cấp cho mặt nạ có ống hơi cần dƣợc kiểm soát chặt chẽ về lƣu lƣợng và phải không có dầu mở và những chất bẩn khác. Nên thƣờng xuyên bảo trì máy, kiểm tra lọc dầu và bầu lắng nƣớc. Để tránh tiếp xúc với da và nmắt, đặc biệt với chất ăn món và kích thích, nên: -Dùng kính bảo hộ hoặc tấm che mặt. -Giày bảo hộ. -Nên dùng 3 loại găng tay nhƣ sau: + Găng tay chống dung môi. + Găng tay vinyl chống hơi và bụi. + Găng tay da loại bền chắc, để tránh mũi nhọn kim loại. Ngƣời làm việc phải luôn nghiêm túc giữ vệ sinh, thƣờng xuyên rửa tay (nhất là cuối ngày làm việc). Trang bị bảo hộ cá nhân cần cất giữ đúng cách ở nơi sạch sẽ. 13
  14. Mặt nạ phòng độc cần cất giữ trong túi kín. Cần kiểm tra lổ thung trên găng tay củ trƣớc khi dùng lại. Và đừng quên: không mang, trữ, làm thức ăn hay hút thuốc trong khu vực làm việc và tồn trữ sơn. 3.5. Dụng cụ bảo hộ lao động 3.5.1. Kính bảo hộ Kính bảo hộ bảo vệ mắt khỏi bị sơn, chất pha sơn cũng nhƣ matít hay các hạt kim loại khi mài bắn vào mắt. Hình 1.14. Kính bảo hộ 3.5.2. Mặt nạ chống độc a. Mặt nạ chống hạt độc Mặt nạ chống hạt độc đƣợc sử dụng những nơi làm việc có hạt khí độc, nhƣ trong khi mài matít. Có hai loại mặt nạ chống độc. Loại đơn giản dùng một lần và loại có lọc có thể thay thế. Bất cứ loại nào khi dùng cũng chú ý giời hạn thời gian sử dụng của nó. Hình 1.15 Mặt nạ chống hơi độc Hình1.16. Mặt nạ chống hơi độc ( oại có lọc) ( oại dùng một lần) b. Mặt nạ chống hơi độc Mặt nạ chống hơi độc là loại thiết bị để bảo vệ khí hữu cơ (không khí trộn lẫn với hơi của dung môi hữu cơ) khỏi bị hít vào phổi qua miệng hay mũi. Có hai loại, loại có đƣờng ống dẩn khí và một loại có lọc. Loại có đƣờng ống dẫn khí cung cấp khí sạch trong lành vào mặt ną qua ống dẫn khí. Loại có lọc, đƣợc trang bị một bầu lọc than hoạt tính lọc để hấp thụ khí hữu cơ. 14
  15. Hình 1.17. Mặt nạ chống hơi độc Hình 1.18. Mặt nạ chống hơi độc ( oại có đƣờng ống dẫn khí) ( oại có lọc) Đối với loại có lọc, có thể giới hạn đối với khả năng lọc của bấu lọc để có thể hấp thụ các chất đoc. Nếu hấp thụ đã đƣợc bảo hoà thì lọc sẽ để khói độc xuyên qua. Thới gian từ điểm lọc còn mới đến khi bảo hoà đƣợc gọi là “Thời gian xuyên thủng". Thời gian xuyên thủng của bầu lọc than hoạt tính đƣợc thay đổi theo mật độ khói. Diều quan trọng khi sử dụng mặt nạ chống độc là thay thế bầu lọc của nó trƣớc khi đến hạn thời gian xuyên thủng. Chú ý rằng vì không khí cóđộ ẩm, nên khả năng hấp thụ của bầu lọc bắt đầu thài hoá ngay khi mở bầu lọc ra. Mỗi loại bầu lọc đƣợc thiết kế cho mỗi loại khí nhất định. Trong việc sửa chữa ôtô, chắc chắn phải đƣợc dùng loại đƣợc thiết kế cho dung môi hữu cơ. Có một số mặt nạ chống độc khác đƣợc làm bắng vải mỏng và có các bon đã hoạt hoá, nhƣng không dƣợc dùng thay cho mặt nạ chống hơi độc. Hình 1.20. Khẩu trang chống độc 3.5.3. Quần áo và mũ của thợ sơn Hơn nữa để bảo vệ cơ thể của thợ sơn khỏi bị sơn phun vào, ngoài ra nó còn giảm thiểu những ảnh hƣởng của bụi. Có một số quần áo bảo hộ đƣợc làm từ vật liệu chống tĩnh điện. 15
  16. Hình 1.21. Quaàn aùo vaø muõ cuûa thôï sôn 3.5.4. Găng tay Hình 1.22. Găng tay vải Hình 1.23. Găng tay cao su Găng tay bảo vệ tay của bạn khi dùng máy mài hay khi vận chuyển các chi tiết thân xe. Găng tay cao su: Găng tay này dùng để chống tham các dung dịch hữu cơ vào da khi sơn. Ngoài ra găng tay cao su còn đƣợc dùng khi bôi keo làm kín. 3.5.5. Giày bảo hộ (giày chống tĩnh điện) Hình 1.24. Giày bảo hộ Giày bảo hộ có các tấm kim loại bọc các ngón và bàn chân. Còn có một số giày bảo hộ có đặt điểm chống tīnh điện. 3.6. Cách sử dụng dụng cụ bảo hộ 16
  17. * Chuẩn bị bề mặt Mũ, kính bảo hộ, quần áo bảo hộ, găng tay, giày bảo hộ.. Hình 1.25. Dụng cụ bảo hộ khi chuẩn bị bề mặt * Tiến hành pha sơn hay chuẩn bị bề mặt (bả matít, làm sạch dầu mở) điều chỉnh màu. Mũ, kính bảo hộ, mặt nạ chống độc loại có lọc, quần áo bảo hộ, găng tay cao su, giày bảo hộ. Hình 1.26. Dụng cụ bảo hộ khi pha sơn, điều chỉnh màu * Che bề mặt Mũ, quần áo bảo hộ, giày bảo hộ Hình 1.27. Dụng cụ bảo hộ khi che bề mặt 17
  18. * Phun sơn Mặt nạ chống độc có ống dẫn khí (loại trùm kín đầu) Quần áo bảo hộ cho thợ sơn, Găng tay cao su, Giày bảo hộ (giày chống tỉnh điện) Hình 1.28. Dụng cụ bảo hộ khi phun sơn 18
  19. BÀI 2: KỸ THUẬT CHUẨN BỊ BỀ MẶT (PP CHÀ KHÔ) Mã bài: CMĐ 37-02 1.Mục đích và phƣơng pháp chuẩn bị bề mặt 1.1. Mục đích của sự chuẩn bị bề mặt Chuẩn bị bề mặt là một thuật ngữ chung đƣợc dùng để mô tả các hoạt động bao gồm phục hồi hƣ hỏng hoặc sửa chữa các tấm vỏ xe để tạo ra một mặt nền cơ bản phù hợp cho lớp sơn trên (sơn màu). Mục đích chính của sự chuẩn bị bề mặt nhƣ sau: Bảo vệ kim loại nền Chống gỉ và rỗ bề mặt kim loại Tăng tính bám dính giữa các Cải thiện tính bám dính lớp Mục đích chính của sự chuẩn bị bề mặt Phục hồi hình dạng ban đầu Phục hồi hình dạng bằng cách làm phẳng các vết lõm và vết xƣớc. àm kín các bề mặt Trách hấp thu vật liệu sơn đƣợc dùng khi phun lớp sơn màu. 1.2. Các phƣơng pháp chuẩn bị bề mặt Phƣơng pháp chuẩn bị bề mặt có các qui trình dƣới đây: TẤM VỎ XE ĐƢỢC THAY THẾ Mài bề mặt (tạo bám dính) Phun sơn lót bề mặt (Tạo tính bám dính và làm kín) Mài lớp sơn lót bề mặt (Tạo tính bám dính và phục hồi hình dạng) Bôi keo làm kín thân xe (Chống nước vào) Tiến hành sơn màu Hình 2.1. Sơ đồ tấm vỏ xe đƣợc thay thế 19
  20. TẤM VỎ THÂN XE BỊ HƢ HỎNG õm nặng Lõm nhẹ Sửa chữa tấm vỏ thân xe Phun sơn lớt bề mật ( Điền đầy các vế lõm Mài bóc lớp sơn và mày vát Tránh hấp thụ sơn Mép sơn giáp mối Tạo tính bám dính) (Tính bám dính) Phun sơn lót Mài lớp sơn lót bề mặt (chống gỉ và tạo tính bám dính) ( Tạo tính bám dính và Phục hồi hình dạnh) Bả matit Bôi kheo làm kín thân xe (Trát đày vế lõm) (Chống nước vào) Mài matit (Phục hồi hình dạng) Tiến hành sơn màu Hình 2.2. Sơ đồ sửa chữa tấm thân vỏ xe 20
nguon tai.lieu . vn