Xem mẫu

  1. NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT ĐỒNG SƠN NGHỀ : CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP/CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo QĐ số : QĐ-CĐN, ngày tháng năm 201 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) Tên tác giả : Đoàn Nguyễn Uyên Minh Năm ban hành : 2018 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Giáo trình này được biên soạn bởi giáo viên Đoàn Nguyễn Uyên Minh , khoa Cơ Khí Động Lực trường Cao đẳng nghề An Giang, sử dụng cho việc tham khảo và giảng dạy nghề công nghệ ô tô tại trường Cao đẳng nghề An Giang. Mọi hình thức sao chép, in ấn và đưa lên mạng Internet không được sự cho phép của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang là vi phạm pháp luật. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Để giúp cho việc giảng dạy và học tập của cán bộ giảng dạy và sinh viên được tốt hơn, cuốn giáo trình mô đun “ Kỹ Thuật Đồng Sơn” được biên soạn. Cuốn giáo trình về mô đun này được biên soạn dựa theo chương trình khung giảng dạy ngành công nghệ ô tô của trường Cao Đẳng Nghề An Giang ban hành. Mô đun “Kỹ Thuật Đồng Sơn” là một trong những mô đun chủ yếu được đưa vào giảng dạy trong ngành cơ khí ô tô. Mô đun được đưa vào giảng dạy cho sinh viên ngành cơ khí ô tô vào khoảng năm học cuối khi sinh viên đã hoàn thành các mô học, mô đun chuyên ngành: Kỹ thuật chung về ô tô, cơ cấu trục khuỷu- thanh truyền, hệ thống nhiên liệu xăng, hệ thống nhiên liệu diesel, …Và học song song với các mô đun: Hệ thống bôi trơn & làm mát, hệ thống đánh lửa, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống truyền động,… Mô đun này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kỹ thuật bả ma tít. Kỹ thuật phun sơn, pha sơn, sơn phủ lên bề mặt chi tiết của ô tô. Đặc điểm tình hình xu hướng phát triển của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, sẽ là không đủ nếu sinh viên tốt nghiệp ra trường chỉ biết hoặc hiểu về kỹ năng nghề - mà sinh viên cần phải thành thạo về thực hành đến mức phải làm được điều đó. Vì lý do đó, cuốn tài liệu này bao gồm cả phần lý thuyết và thực hành, điều này giúp cho người học dễ nắm bắt được lý thuyết, đồng thời thực hiện tốt kỹ năng về tay nghề. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, mong các đồng nghiệp, các bạn sinh viên và bạn đọc đóng góp ý kiến để cuốn giáo trình ngày càng được hoàn thiện hơn. An Giang, ngày 6 tháng 03 năm 2018 Biên soạn 1. Đoàn Nguyễn Uyên Minh 2
  4. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Tuyên bố bản quyền 1 Lời giới thiệu 2 Bài mở đầu: CHUẨN BỊ BỀ MẶT VÀ BẢ MATÍT 5 I. Xác định các diện tích cần chuẩn bị 5 II. Thực hiện các công tác chuẩn bị bề mặt, mài thô, mài tinh 11 III. Sơn lót bề mặt, trộn và bả ma tít lên bề mặt 27 IV. Kiểm tra và đánh giá bề mặt 32 Bài 1: SỬ DỤNG SÚNG PHUN SƠN 32 I. Ttháo ráp, kiểm tra súng phun sơn 32 II. Phun sơn trên các bề mặt đúng phương pháp 45 III. Rửa súng và bảo quản súng 50 Bài 2: PHA SƠN, ĐIỀU CHỈNH MÀU, PHUN SƠN 52 I. Phân tích và đọc được mã số màu sơn 52 II. Pha sơn theo mã số 56 III. Điều chỉnh màu sơn cho thích hợp 61 IV. Phun sơn kiểm tra 64 . 3
  5. CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: KỸ THUẬT ĐỒNG SƠN Mã số mô đun: MĐ 35 Thời gian mô đun: 64 giờ (LT: 24 giờ; TH: 32 giờ; KT: 8 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: Mô đun được bố trí dạy sau các môn học/ mô đun sau: MĐ 16, MĐ 17, MĐ 18, MĐ 19, MH 20, MĐ 21, MĐ 22, MĐ 23, MĐ 24, MĐ 25, MĐ 26, MĐ 27, MĐ 28.MĐ 29, MĐ 30, MĐ 31, MĐ 32, MĐ 33, MĐ 34. - Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: 1. Về kiến thức + Lập được quy trình để tiến hành sửa chữa tầm vỏ xe ô tô bị hư hỏng. + Thực hiện làm đồng và sơn theo đúng yêu cầu kỹ thuật. 2. Về kỹ năng: + Sử dụng đúng các dụng cụ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô + Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. 4
  6. Bài mở đầu: CHUẨN BỊ BỀ MẶT VÀ BẢ MATÍT Chuẩn bề mặt ô tô trong sửa chữa bề mặt thân vỏ là rất quan trọng giúp ô tô đạt được tính thẩm mỹ. Sinh viên phải chuẩn được nhiều bề mặt khác nhau trên ô tô. Để giúp cho ô tô đạt được độ nhẳn để chuẩn bi cho công đoạn sơn phủ. Mục tiêu bài: - Trình bày được các yếu tố chuẩn bề mặt. - Thực hiện đúng các quy định về bảo hộ lao động - Thực hiện đúng các quy định về an toàn lao động - Thực hiện đúng các quy định riêng của từng phân xưởng - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung bài: I. XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH CẦN CHUẨN BỊ 1. Mục đích của sự chuẩn bị bề mặt Chuẩn bị bề mặt là một thuật ngữ chung được dung để mô tả các hoạt động bao gồm phục hồi hư hỏng hoặc sửa chữa các tấm võ xe để tạo ra một mặt nền cơ bản phù hợp cho lớp sơn trên sơn màu Mục đích chính của sự chuẩn bị bề mặt như sau: 1.2. Các phương pháp chuẩn bị bề mặt: Phương pháp chuẩn bị bề mặt có các quy trình dưới đây: 5
  7. 1.3.Tấm vỏ thân xe bị hư hỏng: 6
  8. 1.4. Tấm vỏ xe được thay thế: 2. Các vật liệu chuẩn bị bề mặt 7
  9. 2.1. Sơn lót: Sơn lót có các tính chất sau: Chống gỉ. Tăng tính bám dính giữa kim loại nền ( tấm thép) với các lớp tiếp theo. Thông thường, sơn lót được phun một lớp rất mỏng và không cần mài. Sau này là loại sơn lót sẳn có: Sơn rửa còn gọi là sơn a xit, có thành phần chính làm hòa vinybutyric và chất màu crom kẽm chống gỉ, được bổ sung them chất đóng rắn làm bằng a xit photphoric Sơn lót lacquer sơn trực tiếp lên kim loại nền nhằm cải thiện tính chống gỉ của bề mặt kim loại và tính bám dính của lớp tiếp theo Có hai loại: một thành phần và hai thành phần. Tuy nhiên loại hai thành phần có đặc tính chống gỉ và bám dính tốt Được làm từ nhựa nitroac lulo và ankin Sơn lót một thành phần lacquer tính chống gỉ bám dính không tốt bằng loại hai thành phần. Sơn lót Urethan là loại sơn hai thành phần và dùng chất pôliôxi làm chất đóng rắn Nó có tính chống gây bám dính cao 8
  10. Làm bằng nhựa Epoxy Nay là loại sơn hai thành phần và dùng amin làm chất đóng rắn Nó có tính chống gỉ và bám dính cao 2.2. Ma tít Ma tít là vật liệu trát vào lớp dưới cùng để điền đầy các vết lõm sâu và tạo ra bề mặt phẳng. Có các loại ma tít khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào chiều sâu của vết lõm và vật liệu được áp dụng. Thông thường dao bả ma tít được dùng để trát lớp dày và điền đầy vết lõm, sau đó làm phẳng bằng cách mài. Làm bằng nhựa poliexte. Là loại ma tít hai thành phần mà dùng chất poliexte làm đóng rắn tùy theo việc áp dụng. Có các chất độn, ma tít này có thể được sử dụng để tạo ra các lớp dầy và dễ mài nhưng có thể tạo ra bề mặt xù xì. Làm bằng nhựa epoxy. Là loại ma tít hai thành phần mà dùng amin làm chất đóng rắn. Có tính chống gỉ vượt trội và tính bám dính tuyệt vời của nó đối với các vật liệu nền khác nhau. Thường nó sử dụng nền cho các chi tiết nhựa. Làm loại ma tít một thành phần làm bằng nitrocenlulo và một nhựa ankin hay nhựa acrylic. Chuyên sử dụng nền xóa vết xước, rỗ hay vết lõm nhẹ còn lại sau khi phun sơn lót bề mặt. 9
  11. 2.3. Sơn lót bề mặt: Lớp sơn lót bề mặt là lớp thứ hai được phun trên lớp sơn lót, ma tít và các tính chất khác và nó có tính chất sau: Điền đầy các vết lõm nhẹ hay các vết xước. Tránh hấp thụ sơn màu Tránh bám dính giữa lớp dợp và lớp sơn màu Là một thành phần làm bằng nhựa nitro cenlulo nhựa ankin hay nhựa acrylic được sử dụng rông rãi vì nó dễ dùng và do tính khô nhanh. Tuy nhiên, đặc tính bao phủ của vật liệu này thấp hơn các sơn lót bề mặt khác. Làm bằng nhựa polyexte, acrylic và ankin, nó là loại hai thành phần và dùng polyizocinat làm chất đóng rắn. Mặc dù đặc tính bao phủ tốt hơn, nó khô chậm và cần phải làm khô cưỡng bức với nhiệt độ sấp xỉ 60 0 C. Nhình chung chusbg ta hiểu rằng sơn lót bề mặt có đặc tính khô nhanh hơn thì đặc tính bao phủ của nó kém hơn. Đây là loại sơn lót bề mặt một thành phần làm từ nhựa Melamin và ankin, nó được sử dụng làm sơn lót trước khi sơn lại những thành phần đã sấy khô hoàn toàn. Cần nung ở nhiệt độ 90-120, nhưng có đặv tính bao phủ giống như xe mới. 10
  12. II. THỰC HIỆN CÁC CÔNG TÁC CHUẨN BỊ BỀ MẶT, MÀI THÔ, MÀI TINH Quy trình chuẩn bị bề mặt: 1. Xử lý ban đầu: Bảng dưới đây chỉ ra quy trình thực hiện khi bả matit, khi sử lý ban đầu một tấm bị hỏng. 2. Xác định sơn Xác định sơn trên bề mặt cần sơn là cần thiết trong quá trình sửa chữa. Nếu lớp sơn không xác định đúng, nó có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng khi sơn màu. Ví dụ, nếu tấm mà bạn đang sửa chữa có lịch sử trước đây dùng loại sơn lacquer, chất pha sơn chứa trong sơn lót bề mặt hoặc lớp sơn màu có thể thấm vào lớp sơn lacke đã sơn trước đó. Điều này làm cho bề mặt sơn bị phồng rộp. Để tránh vấn đề trên khỏi xảy ra, loại sơn phải được xác định đúng ngay ở thời điểm xử lý ban đầu. Phương pháp và điều kiện xác định: 11
  13. Nói chung, khi nhúng dẻ vào chất pha sơn lacquer và cọ vào bề mặt sơn lại. Nếu sơn không dính lên vải thì đó là loại sơn eruthan, nếu sơn bị dính lên vải thì đó là loại sơn lacquer. Mặc dù eruthan và sơn khô thông thường không ảnh hưởng của dung mội, chúng có thể loang mẩu một vài loại sơn hay phai màu, nếu lớp sơn không được xử lý đúnghay lớp sơn đã bị biến chất. Hình 1.1: Phương pháp xác định sơn 3. Đánh giá phạm vi hư hỏng Đánh giá phạm vi hư hỏng bằng cách nhìn bằng mắt hay sờ vào bề mặt. Sau đó lập kế hoạch các bước cần thiết để sửa chữa hư hỏng. Đánh giá bằng cách nhình bằng mắt: Kiểm tra sự phản chiếu của đèn neong lên bề mặt để đánh giá phạm vi hư hỏng hoặc kít thước của các vùng bị ảnh hưởng. Điều quan trọng là kiểm tra an toàn khu vực hư hỏng ở giai đoạn này. Điều này là vì rất khó đánh giá chính xác hư hỏng một lần bề mặt kim loại khi bề mặt sơn có thể bị ảnh hưởng. Thậm chí một biến dạng rất nhỏ có thể quan sát được bằng các di chuyển đầu của bạn môt ít tại thời điểm quan sát tấm. 12
  14. Hình1.2: Đánh giá phạm vi hư hỏng bằng cách nhìn bằng mắt Đánh giá bằng cách sờ vào bề mặt: Đeo găng tay vào găng tay làm bằng sợi cốt tông và sờ vào bề mặt hư hỏng theo tất cả các hướng , không được ấn vào. Điều này được làm bằng cách tập trung cảm giác lên bàn tay của bạn. Để có thể tìm ra một cách chính xác những vùng không đồng đều của khu vực ảnh hưởng. Sự di chuyển bàn tay phải rộng ra bao gồm cả khu vực không bị hư hỏng, không nên chỉ sờ vào vùng hư hỏng. Tương tự, một số khu vực hư hỏng dễ cảm nhận hơn bằng cách di chuyển bàn tay theo một phương. Khó cảm nhận Dễ cảm nhận Hình 1.3: Đánh giá phạm vi hư hỏng bằng các sờ vào bề mặt Bằng cách dùng thước thẳng: Đặt thước lên vùng không bị hư hỏng phía đối diện của thân xe và kiểm tra khe hở giữa bề mặt thước thẳng. Sau đó, đặt thước lên bề mặt hư hỏng và đánh giá sự khác nhau giữa các khe hở của bề mặt hư hỏng và không bị hư hỏng. Vùng hư hỏng không có khe hở ở hai đầu thước đo có vết lõm lớn ở giữa tấm. Vùng không hư hỏng tương ứng có khe hở ở hai đầu thước vì cố độ cong nhỏ của tấm 13
  15. Hình 1.4: Đánh giá phạm vi hư hỏng bằng cách dùng thước thẳng 4. Sửa những chỗ lồi trên bề mặt tấm Nếu tìm ra một phần của bề mặt cao hơn bề mặt bình thường khi đánh giá hư hỏng , dùng đột hay búa nhọn gõ phẳng nhô lên, hay làm lỏm hơn bề mặt bình thường một chút Hình 1.5: Sửa chữa những chỗ lồi ra trên bề mặt tấm Chú ý: Nếu đập lực quá mạnh thì bề mặt hư hỏng rộng hơn hay biến dạng toàn tấm 14
  16. 5.Mài bóc lớp sơn Mỗi khi vùng hư hỏng đã bị va chạm, rất có thể sự bám dính giữa lớp sơn và bề mặt kim loại bị ảnh hưởng. Vì vậy, cần phải mài bớt lớp sơn để tránh lớp sơn bị bong ra sau này. Mài bóc lớp sơn ra khỏi vùng hư hỏng dùng loại giấy ráp có độ ráp P 60 đén P 80 gắn trên máy mài tác động đơn. Hình 1.6: Mài bóc lớp sơn Hình1.7: Chú ý khi mài bóc lớp sơn Lưu ý: Đặt máy mài như chỉ ra ở hình vẽ để mài lớp sơn 6.Mài vát mép Ấn toàn bộ guốc mài lên tấm làm việc hoặc nhấc một bên lên và chỉ tác dụng lên khu vực cần đánh dấu -A- trên tấm làm việc và di chuyển mái mài dọc theo đường ranh giới. Khoảng cách giữa vị trí của đường ranh giới và mái mài phải giữ không đổi Mài vát mép sơn giáp mối tốt nhất là làm rộng và phẳng chiều rộng xấp xi 30mm 15
  17. Nếu mái mài được nhấc lên khỏi vết lõm và được chuyển ra khu vực cần sơn, nó chỉ có thể sơn. Vì vậy, nó không tạo ra mép sơn rộng hơn mà làm rông them bề mặt kim loại Hình 1.8: Mài vát mép Lớp sơn được mài có mép dày có bậc. Để làm cho mép sơn rộng và nhẵn, có thể mài mép sơn để tạo ra hơi dốc một chút bằng quy trình được mô tả dưới đây, được gọi là mài mép sơn giáp mối, Nếu không làm điều này thì đường ranh giới sẽ xuất hiện sau khi phun lớp sơn màu. Hình 1.9: Chú ý khi mài vát mép Chú ý: Nếu có một đường gân bên cạnh, dán bang dính lên để tránh nó khỏi bị hư hỏng và ngăn cho khu vực sử chữa lan rộng không cần thiết trong quá trình mài vát mép sơn giáp mối. 16
  18. 7. Làm sạch bụi và mở Làm sạch bụi: Dùng súng thổi bụi để thổi khí nesnleen bề mặt để làm sạch bụi và hạt mài ra khỏi bề mặt. Hình 1.10: Làm sạch bụi Làm sạch mỡ: Nhúng giẻ vào chất làm tan mỡ và đặt nó lên bề mặt để làm ướt bề mặt. Khi dầu còn lại loang trên bề mặt, lau nó bằn ggier khô sạch. Nếu còn bất cứ một ít dầu trên bề mặt kim loại, thì sau này sẽ làm sơn rộp và bong ra. Hình 1.11: Làm sạch mở bám trên bề mặt 8. Phun sơn lót Phun sơn lót lên diện tích bề mặt kim loại lộ ra để ngăn cho nó khỏi bị gỉ và cải thiện độ bám dính. Nhìn chung, người ta dùng loại sơn lót hai thyfnh phần, mặc dầu sẳn có cả loại một và hai thành phần. Vì có một số loại sơn lót không có tính bám dính tốt với ma tít, nên theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất để áp dụng đúng 17
  19. Hình 1.12: Phun lót 9. Bả ma tít Kiểm tra lượng ma tít poliexte cần dùng: Xác định nên cần bao nhiêu lượng ma tít poliexte được dùng, đánh giá phạm vi hư hỏng, đánh giá phạm vi hư hỏng, nhưng ở thời điểm này không sờ lên bề mặt, vì vây không để lái bất cứ một vết bẩn nào trên bề mặt cần bả ma tít. 18
  20. Trộn ma tít poltyexte: Lấy ma tít ra: Thường các chất thành phần của ma tít là dung môi, nhựa và chất màu tách rời độc lập trong hộp. Vì ma tít không thể sử dụng ở trạng thái tách rời, nó phải được trộn đều trước khi lấy ra khỏi hộp, áp dụng tương đối với chất đóng rắn. Bóp ép tuýp thật đều sao cho các chất thành phần trộn đều trước khi sử dụng. Hình 1.13: Cách trộn đều ma tít và chất đóng rắn Trộn đều trước khi sử dụng. Đưa lượng ma tít cần thiết lên tấm trộn. Sau đó bổ sung lượng chất đóng rắn vừa đủ dựa trên tỉ lệ trộn tiêu chuẩn. Đừng lấy quá nhiều ma tít ra một lần, thậm chí neesu bạn cần bả ma tít trên diện tích lớn. Lúc đầu, chỉ lấy đủ lượng ma tít bằng quả trứng, sau đó bổ sung them nếu cần. Hình 1.14: Cách lấy ma tiat và chất đóng rắn lên tấm trộn 19
nguon tai.lieu . vn