Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH KINH TẾ QUỐC TẾ NGHỀ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày tháng năm 20 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) Tên tác giả : Nguyễn Ngọc Tú Năm ban hành: 2018 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU “... Chưa bao giờ việc nghiên cứu về Kinh tế quốc tế lại quan trọng như ngày nay. Thông qua trao đổi, buôn bán quốc tế về hàng hóa và dịch vụ, giao lưu tiền tệ giữa các nước khác nhau trở nên gắn bó chặt chẽ với nhau hơn bao giờ hết”. “.... Kinh tế học quốc tế sử dụng những phương pháp phân tích cơ bản như những ngành khác nhau của Kinh tế học, bởi vì động cơ và hành vi của các cá nhân và các hãng trong thương mại quốc tế cũng giống như tiến hành giao dịch ở trong nước”. Paul Krugman – Maurice Obstfeld Khi dòng chảy hội nhập kinh tế quốc tế đang là dòng chảy chính, lan tỏa khắp mọi quốc gia trên thế giới. Những hoạt động kinh tế quốc tế đang dần trở nên gần gủi với con ngƣời hơn thì việc nghiên cứu kinh tế quốc tế cần giải quyết các nhiệm vụ sau: + Cung cấp những kiến thức khái quát về một nền kinh tế thế giới hiện đại. + Cung cấp những kiến thức cơ bản về thƣơng mại quốc tế và những chính sách ảnh hƣởng đến nó. + Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự di chuyển quốc tế các nguồn lực. + Cung cấp những kiến thức cơ bản về tài chính - tiền tệ quốc tế nhằm thấy đƣợc sự vận động của thị trƣờng tài chính - tiền tệ giữa các nƣớc. Và tôi với vai trò ngƣời ngƣời đọc các sách về kinh tế quốc tế sau đó chọn lọc lại những thông tin với mong muốn phù hợp với ngƣời học, giúp cho ngƣời học tiếp thu đƣợc bốn nhiệm vụ của nghiên cứu kinh tế quốc tế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến để tài liệu này ngày cáng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! An Giang, ngày 3 tháng 3 năm 2018 Chủ biên 1
  3. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ 4 I/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ 4 1/ Khái quát về nền kinh tế thế giới 4 2/ Sự phát triển của nền kinh tế thế giới 6 II/ CƠ SỞ GIAO THƢƠNG CỦA HAI QUỐC GIA 8 1/ Lý thuyết trọng thƣơng 9 2/ Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith 10 3/ Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 11 III/ LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA HABERLER 13 1/ Chi phí cơ hội 13 2/ Cơ sở mậu dịch với chi phí cơ hội không đổi 15 IV/ NGUỒN LỰC SẢN XUẤT VỐN CÓ VÀ LÝ THUYẾT 15 HECKSCHER – OHLIN 1/ Giới thiệu về tác giả 15 2/ Các giả định 16 3/ Phân công lao động 16 LUYỆN TẬP 17 CHƢƠNG 2. THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 21 I/ KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 21 1/ Khái quát về thƣơng mại quốc tế 21 2/ Chính sách thƣơng mại quốc tế 24 II/ THUẾ QUAN (Tariff) 26 1/ Những vấn đề chung về thuế quan 26 2/ Phân tích tác động bảo hộ của thuế quan. 27 III/ CÁC CÔNG CỤ PHI THUẾ QUAN 28 1/ Quota nhập khẩu (hạn ngạch nhập khẩu) 28 2/ Những công cụ phi thuế quan khác 29 2
  4. LUYỆN TẬP 32 CHƢƠNG 3. LIÊN KẾT KINH TẾ QUỐC TẾ 36 VÀ SỰ DI CHUYỂN QUỐC TẾ VỀ CÁC NGUỒN LỰC Khái quát về liên kết kinh tế quốc tế 36 I/ Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế 37 1/ Liên kết kinh tế quốc tế cấp độ nhà nƣớc 37 2/ Các loại hình công ty quốc tế 38 II/ DI CHUYỂN VỐN QUỐC TẾ 39 1/ Khái quát về sự di chuyển vốn quốc tế 39 2/ Đầu tƣ quốc tế trực tiếp ( Foreign Direct Investment – FDI) 41 3/ Đầu tƣ quốc tế gián tiếp 44 III/ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ 45 1/ Di chuyển lao động quốc tế 45 2/ Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ 48 BÀI ĐỌC THÊM: “CHẢY MÁU CHẤT XÁM” TỪ ANH VÀ NGA 52 VÀO MỸ LUYỆN TẬP 53 CHƢƠNG 4. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 61 I/ NỘI DUNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 61 1/ Bản chất và nguyên tắc hạch toán 61 2/ Các khoản mục của cán cân thanh toán quốc tế 61 II. ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN 63 QUỐC TẾ 1/ Tỷ giá hối đoái 63 2/ Chế độ tỷ giá hối đoái cố định với cán cân thanh toán 64 BÀI ĐỌC THÊM: MỘT SỐ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 65 LUYỆN TẬP 68 Thuật ngữ chuyên môn và tài liệu tham khảo 69 3
  5. CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ Mục tiêu: Sau khi học xong chƣơng này sinh viên có khả năng: - Trình bày đƣợc các khái niệm: Kinh tế quốc tế, nền kinh tế thế giới, mậu dịch. - Trình bày đƣợc cơ sở hình thành nền kinh tế thế giới. - Phân biệt đƣợc các chủ thề kinh tế quốc tế. - Diễn giải đƣợc các quan hệ kinh tế quốc tế. - Diễn giải đƣợc nội dung của các lý thuyết: trọng thƣơng, lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh, chi phí cơ hội. - Khái quát đƣợc các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thế giới. - Giới thiệu đƣợc các xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới. - Đánh giá đƣợc xu thế phát triển của nền kinh tế Việt Nam. - Tính đƣợc lợi ích mậu dịch mà mỗi quốc gia đạt đƣợc khi trao dổi theo một tỷ lệ nhất định. - Tính đƣợc tỷ lệ trao đổi cân bằng. - Xác định đƣợc khung mậu dịch trong trƣờng hợp cụ thể. I/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ QUỐC TẾ 1/ Khái quát về nền kinh tế thế giới a/ Các khái niệm và đối tƣợng nghiên cứu của môn học - Kinh tế quốc tế (International Economics) là môn khoa học nghiên cứu những vấn đề về phân phối và sử dụng tài nguyên giữa các quốc gia, giữa các nền kinh tế thông qua con đƣờng mậu dịch, nhằm đạt đƣợc sự cân đối về cung cầu hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ trong phạm vi mỗi nƣớc và trên tổng thể nền kinh tế tòan cầu. - Mậu dịch trong Kinh tế quốc tế đƣợc hiểu theo nghĩa rất rộng, bao gồm trao đổi hàng hóa, dịch vụ, sự di chuyển các nguồn lực sản xuất, tài chính tiền tệ giữa các quốc gia. - Nền kinh tế thế giới là tổng thể nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau thông qua phân công lao động và hợp tác quốc tế. 4
  6. - Đối tƣợng nghiên cứu của kinh tế quốc tế chính là nền kinh tế thế giới ở trạng thái động. Tức là nghiên cứu sự vận động của hàng hoá, dịch vụ, các yếu tố sản xuất, sự chuyển đổi tiền tệ và thanh toán quốc tế giữa các nƣớc thông qua con đƣờng mậu dịch, đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, liên kết. b/ Các bộ phận cấu thành nền kinh tế thế giới - Các chủ thể kinh tế quốc tế: + Chủ thể Các nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên thế giới: là nhà nƣớc hay các chính phủ, đƣợc coi là chủ thể có đầy đủ tƣ cách pháp nhân trong quan hệ kinh tế quốc tế. Quan hệ giữa các chủ thể này đƣợc đảm bảo bằng các hiệp định quốc tế đƣợc ký kết theo các điều khỏan của công pháp quốc tế. + Chủ thể kinh tế ở cấp độ phạm vi quốc gia: là các công ty, các tập đòan, đơn vị kinh doanh. Chủ thể này không đƣợc coi là những chủ thể có đầy đủ về mặt chính trị, pháp lý nhƣ chủ thể các quốc gia độc lập. Tham gia hoạt động kinh tế quốc tế dựa trên hợp đồng thƣơng mại, đầu tƣ giữa các bên trong khuôn khổ các hiệp định kí kết giữa các chủ thể quốc gia. + Chủ thể kinh tế cấp độ quốc tế: là các tổ chức quốc tế nhƣ liên hiệp quốc, Ngân hàng thế giới, Liên minh châu Âu, tổ chức thƣơng mại thế giới…. Tham gia với tƣ cách là những thực thể độc lập. Tuy nhiên có địa vị pháp lý rộng lớn hơn chủ thể nhà nƣớc. - Các quan hệ kinh tế quốc tế: + Thƣơng mại quốc tế. + Đầu tƣ quốc tế. + Hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học - công nghệ. + Các dịch vụ thu ngoại tệ. c/ Tính chất của các quan hệ kinh tế quốc tế - Là các quan hệ thỏa thuận, tự nguyện giữa các quốc gia độc lập, giữa các tổ chức kinh tế có tƣ cách pháp nhân. Phát triển trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền của quốc gia, thực hiện nguyên tắc bình đẳng đôi bên cùng có lợi. - Diễn ra theo yêu cầu của các qui luật kinh tế nhƣ: qui luật cung cầu, qui luật tự do cạnh tranh, qui luật giá trị…. - Chịu sự tác động của các hệ thống quản lý khác nhau, của các chính sách pháp luật, thể chế của từng quốc gia cũng nhƣ của các điều ƣớc quốc tế. 5
  7. - Vận hành gắn liền với sự vận động của các loại đồng tiền, vì thế các vấn đề về tỷ giá hối đoái: chính sách tỷ giá, cung cầu ngoại tệ,…trở thành những nội dung quan trọng trong quá trình phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế. - Chịu sự tác động bởi các khỏang cách về không gian - địa lý vì thế nó làm ảnh hƣởng đến thời gian vá chi phí vận chuyển. d/ Cơ sở hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế Các mối quan hệ kinh tế quốc tế ra đời là một tất yếu khách quan: - Ban đầu, do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia nhƣ đất đai, khoáng sản, khí hậu... làm cho mỗi quốc gia có lợi thế khác nhau trong việc sản xuất một số loại sản phẩm nào đó. Sau đó, các quốc gia cần trao đổi với nhau nhằm cân bằng sự dƣ thừa về loại sản phẩm này với sự thiếu hụt về sản phẩm khác. - Lực lƣợng sản xuất phát triển tạo ra sự phát triển không đều về kinh tế, khoa học công nghệ dẫn đến sự khác nhau về điều kiện tái sản xuất: vốn, kỹ thuật, bí quyết công nghệ, nguồn nhân lực, trình độ quản lí. - Quá trình phát triển kinh tế tất yếu làm cho phân công lao động quốc tế mở rộng vƣợt ra ngoài biên giới mỗi nƣớc, với sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lẫn nhau giữa các nƣớc ở mức độ cao hơn nhằm đạt đƣợc quy mô tối ƣu cho từng ngành sản xuất. Nhƣ vậy, mỗi nƣớc dù có đủ điều kiện cũng sẽ không tự mình sản xuất mọi sản phẩm đáp ứng nhu cầu mà chỉ tập trung vào một số ngành, một số sản phẩm nhất định mà họ có lợi thế rồi sau đó trao đổi với các nƣớc khác làm cho lợi ích đạt đƣợc sẽ cao hơn. - Sự đa dạng hoá trong nhu cầu tiêu dùng ở mỗi quốc gia. 2/ Sự phát triển của nền kinh tế thế giới a/ Các giai đọan phát triển của nền kinh tế thế giới Đƣợc đánh dấu và gắn với các tiến bộ quan trọng về địa lý và khoa học kỹ thuật. Nền kinh tế thế giới phát triển qua các giai đọan sau: - Giai đọan ban đầu: + Các quan hệ mua bán mang tính tự phát giữa các quốc gia. + Sự phân công lao động có tính tự phát, dựa trên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các quốc gia. - Các phát kiến về địa lý, đặc biệt là phát kiến của Christoph Columbo (1446- 1506): + Hình thành các trung tâm thƣơng mại lớn trên thế giới. 6
  8. + Phân công lao động mang tính tự giác trên cơ sở lợi thế so sánh của từng quốc gia. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ( 1820-1870): + Giao thông vận tải phát triển nhanh chóng, công nghiệp đƣợc mở rộng. + Hình thành một thị trƣờng thế giới rộng lớn hơn. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai (1870-1913): + Tiến bộ trog ngành điện lực, hóa dầu, luyện kim,… + Quan hệ kinh tế quốc tế mở rộng, bao gồm sản xuất, mua bán, đầu tƣ, tài chính - tín dụng diễn ra giữa các quốc gia chủ đạo và các khu vực kinh tế chủ yếu trên thế giới. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba (1913-1950): + Phát triển các ngành năng lƣợng hạt nhân, hóa dầu, tin học,… + Gia tăng dòng đầu tƣ và buôn bán quốc tế, cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế thế giới phát triển lên một tầm cao mới. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ (hiện nay): + Phát triển ngành vi điện tử, viễn thông, tự động hóa, năng lƣợng mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học,…. + Cơ cấu kinh tế của các quốc gia biến đổi sâu sắc, phân công lao động quốc tế diễn ra về chiều rộng cả chiều sâu. b/ Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới - Xu thế chuyển dịch từ nền kinh tế vật chất sang nền kinh tế tri thức: + Nền kinh tế nông nghiệp và nền kinh tế công nghiệp gọi chung là nền kinh tế vật chất. nền kinh tế vật chất là nền kinh tế lệ thuộc vào việc khai táhc tài nguyên thiên nhiên và sử dụng sức lao động cơ bắp + Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó khoa học công nghệ trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, là yếu tố quyết định hàng đầu việc sản xúât ra của cải, sức cạnh tranh và triển vọng phát triển Biểu hiện của nền kinh tế tri thức: + Các ngành có hàm lƣợng khoa học công nghệ cao tăng nhanh, đặc biệt các ngành dịch vụ phục vụ kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. + Cơ cấu lao động theo ngành nghề có sự thay đổi, xuất hiện nhiều nghề mới với sự đan kết của nhiều lĩnh vực khoa học - công nghệ. 7
  9. + Kinh tế của một nƣớc có trên 70% giá trị sản lƣợng đƣợc tạo ra do nguồn lực tri thức, công nghệ cao. Đây là một xu thế tất yếu vì: + Tài nguyên thiên nhiên thì có giới hạn trong khi nguồn lực tri thức thì chƣa có điểm dừng. + Năng suất lao động thấp, chi phí cao, sản phẩm làm ra không có giá trị gia tăng cao ở nền kinh tế vật chất thì ở nền kinh tế tri thức tất cả đều đƣợc cải thiện. - Xu thế tòan cầu hóa khu vực hóa Tòan cầu hóa về kinh tế là sự xâm nhập và phụ thuộc mạnh mẽ giữa các nền kinh tế trên phạm vi tòan cầu nhằm đáp ứng nhu cầu quốc tế hóa đời sống của ngƣời dân. Các biểu hiện cơ bản của nó là: + Chính sách đối ngoại của mỗi nƣớc mang tính quốc tế. + Sự chuyển dịch tài chính giữa các nƣớc thông qua các hoạt động đầu tƣ. + Sản phẩm sản xuất mang tính quốc tế cao. + Hoạt động thƣơng mại giữa các nƣớc gia tăng, các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia ngày càng phát triển về số lƣợng, qui mô và phạm vi hoạt động Tòan cầu hóa làm cho không quốc gia nào có thể trở thành “ ốc đảo thanh bình” trong khi thế giới gặp khủng hỏang trầm trọng hay thiên tai hay dịch bệnh. - Xu thế mở cửa nền kinh tế quốc gia Một trong các cách để xây dựng nền kinh tế thị trƣờng đó là mở cửa nền kinh tế quốc gia - có các đặc điểm sau: + Chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác với sự ƣu tiên cho các nguồn lực phát triển kinh tế. + Nền kinh tế bƣớc vào cạnh tranh toàn cầu bên cạnh việc đẩy mạnh tìm kiếm sự hợp tác trong cạnh tranh. II/ CƠ SỞ GIAO THƢƠNG GIỮA HAI QUỐC GIA Vì sao các quốc gia phải giao thƣơng với nhau? - Sự giới hạn nguồn lực của quốc gia Nguồn lực của các quốc gia (là các yếu tố: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị,… mà quốc gia có để phục vụ cho quá trình sản xuất hay cung ứng dịch vụ) là khác nhau. - Thị hiếu tiêu dùng đa dạng 8
  10. Thị hiếu tiêu dùng rất đa dạng và nó chính là nguyên nhân hình thành và thúc đẩy TMQT diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. 1/ Lý thuyết trọng thƣơng a/ Giới thiệu về lý thuyết trọng thƣơng - Xuất hiện và phát triển mạnh ở châu Âu và mạnh nhất là ở Anh và Pháp từ giữa thế kỷ 15, 16, 17 và kết thúc thời kỳ hoàng kim của mình vào giữa thế kỷ 18. - Các tác giả tiêu biểu cho chủ nghĩa trọng thƣơng: + Ngƣời Pháp: Jean Bodin, Melon, Jully, Colbert. + Ngƣời Anh: Thomas Mrn, Josias Child, James Stewart. b/ Quan điểm kinh tế cơ bản: - Đề cao vai trò của thƣơng mại: Một quốc gia muốn giàu có và thịnh vƣợng trong phát triển kinh tế thì phải gia tăng khối lƣợng tiền tệ. Muốn gia tăng khối lƣợng của một quốc gia thì con đƣờng chủ yếu là phát triển thƣơng mại. Đặc biệt là ngoại thƣơng (thực hiện chính sách xuất siêu). - Việc buôn bán với nƣớc ngoài không phải xuất phát từ lợi ích chung của hai phía, mà cố gắng thu lợi riêng cho quốc gia mình trên sự thiệt hại của quốc gia khác. - Đề cao vai trò của nhà nƣớc, chủ trƣơng phải can thiệp sâu vào hoạt động của thƣơng mại nhƣ: lập hàng rào thuế quan để bảo vệ mậu dịch, miễn thuế thu nhập cho các loại nguyên liệu phục vụ sàn xuất, cấm bán ra nƣớc ngoài những sản phẩm thiên nhiên ( nhƣ sắt, thép, sợi, lông cừu,...). Lý thuyết trọng thƣơng đề xuất với chính phủ nâng đỡ hoạt động xuất khẩu nhƣ thực hiện tài trợ xuất khẩu, duy trì quota và đánh thuế xuất nhập khẩu cao đối với nhập khẩu hàng tiêu dùng để duy trì hiện tƣợng xuất siêu. c/ Nhận định về lý thuyết trọng thƣơng Ƣu điểm: - Thuyết trọng thƣơng là học thuyết đầu tiên mở ra một trang sử mới cho loài ngƣời trong việc nghiên cứu hiện tƣợng vá lợi ích thƣơng mại quốc tế. - Sớm đánh giá tầm quan trọng của thƣơng mại đặc biệt là thƣơng mại quốc tế. - Sớm nhận rõ vai trò của nhà nƣớc trong việc trực tiếp tham gia điều tiết hoạt động kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế quan, lãi suất đầu tƣ và các công cụ bảo hộ mậu dịch. 9
  11. - Học thuyết trọng thƣơng có điểm tiến bộ hơn so với các tƣ tƣởng kinh tế thời trung cổ ở chỗ: giải thích các hiện tƣợng kinh tế bằng quan niệm tôn giáo, còn thuyết trọng thƣơng đƣợc xem là lý thuyết khoa học. Nhƣợc điểm: Thuyết trọng thƣơng còn đơn giản chƣa giải thích đƣợc bản chất của các hiện tƣợng thƣơng mại quốc tế. 2/ Lý thuyết Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith a/ Giới thiệu về tác giả Adam Smith (1723 – 1790) là nhà kinh tế học cổ điển ngƣời Anh, ông đƣợc xem là “Cha đẻ của kinh tế học”. Thể hiện ở tác phẩm “Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân giàu có của các quốc gia” xuất bản năm 1776. b/ Quan điểm kinh tế cơ bản của Adam Smith Nguyên nhân giàu có của Anh - Thƣơng mại đặc biệt là ngoại thƣơng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nƣớc Anh. Nhƣng theo ông nguồn gốc giàu có của nƣớc Anh không phải là ngoại thƣơng mà là công nghiệp. Tự do kinh doanh - Khẳng định vai trò của cá nhân và hệ thống kinh tế tƣ doanh, lợi ích cá nhân sẽ đƣợc dẫn dắt bởi “ bàn tay vô hình” để hƣớng đến lợi ích chung. - Chính phủ không cần can thiệp vào các hoạt động của mậu dịch quốc tế. Phân công lao động dựa trên quy luật lợi thuế tuyệt đối - Theo Adam Smith, mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa vào những ngành sản xuất mà họ có lợi thế tuyệt đối. Lợi thế tuyệt đối là chi phí sản xuất của những ngành này (chủ yếu là chi phí lao động) thấp hơn những nƣớc khác. Lợi ích mậu dịch - Một quốc gia xuất khẩu những hàng hóa mà họ có lợi thế tuyệt đối, nhập khẩu những hàng hóa mà họ không có lợi thế tuyệt đối. Nhƣ vậy, tài nguyên mỗi nƣớc sẽ đƣợc sử dụng có hiệu quả hơn, sản phẩm sản xuất của mỗi nƣớc sẽ tăng lên. Hai quốc gia đều có lợi ích khi tham gia mậu dịch quốc tế. c/ Minh họa về lợi thế tuyệt đối: Đề bài: Giả sử 1 giờ lao động ở Mỹ sản xuất đƣợc 6 giạ lúa mì hay 4m vải, trong khi đó ở Anh 1 giờ lao động sản xuất đƣợc 5m vải hoặc 1 giạ lúa. - Phân tích theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối: 10
  12. + Mỹ có lợi thế tuyệt đối về sản xuất lúa mì. + Anh có lợi thế tuyệt đối về sản xuất vải. - Phân công lao động theo lý thuyết tuyệt đối: + Mỹ sản xuất lúa mì, xuất khẩu sang Anh và nhập khẩu vải từ Anh. + Anh sản xuất vải, xuất khẩu sang Mỹ và nhập khẩu lúa mì từ Mỹ. - Lợi ích hai quốc gia nhận đƣợc trao đổi theo tỷ lệ 6 giạ lúa mì đổi 6 mét vải: + Mỹ xuất khẩu 6 giạ lúa mì cho Anh để nhận về 6m vải 6 giạ lúa mì = 1giờ lao động Trong khi 6m vải = 1 ½ giờ >>> Nhƣ vậy, Mỹ đã tiết kiệm đƣợc ½ giờ lao động. + Anh xuất khẩu 6m vải và nhận về 6 giạ lúa mì: 6 giạ lúa mì = 6giờ lao động, với 6 giờ lao động này, Anh có thể sản xuất 6 giờ x 5m vải = 30m vải. >>> Nhƣ vậy, Anh đã thặng dƣ 24m vải Từ đó : Sản lƣợng do mậu dịch quốc tế mang lại cho mỗi quốc gia đều cao hơn sản lƣợng nếu chỉ sản xuất trong nƣớc. d/ Nhận định về quan điểm kinh tế của Adam Smith - Thấy đƣợc tính ƣu việt của chuyên môn hóa trong phân công lao động quốc tế, nhƣng đã không tính đế sự khác biệt giữa các quốc gia về thể chế chính trị và phong tục tập quán. - Lý thuyết lợi thế tuyệt đối không giải thích đƣợc trong trƣờng hợp một nƣớc có lợi thế tuyệt đối để sản xuất tất cả sản phẩm và một nƣớc không có bất kỳ một lợi thế tuyệt đối nào, sẽ tham gia mậu dịch quốc tế và hƣởng lợi ích nhƣ thế nào? 3/ Lý thuyết Lợi thế so sánh của David Ricardo a/ Giới thiệu tác giả - David Ricardo (1772 – 1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học ngƣời Anh (gốc Do Thái). - Ông đƣợc Các Mác đánh giá là ngƣời “đạt tới đỉnh cao nhất của kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển”. - Tác phẩm nổi tiếng của ông là “Những nguyên lý kinh tế chính trị và thuế” xuất bản 1817. b/ Quan điểm kinh tế cơ bản 11
  13. - Mọi quốc gia đều có lợi khi giao thƣơng với quốc gia khác. vì: sự khác biệt trong tƣơng quan giá cả giữa hai quốc gia (mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh). - Một quốc gia có thể chuyên môn hóa xuất khẩu sản phẩm họ có lợi thế so sánh (nghĩa là sản phẩm không có lợi thế tuyệt đối so với nƣớc kia, nhƣng có lợi thế tuyệt đối lớn hơn giữa hai sản phẩm trong nƣớc) và nhập khẩu sản phẩm mà họ không có lợi thế so sánh. - Giao thƣơng mở rộng khả năng tiêu thụ của tất cả các nƣớc. c/ Minh họa cho lợi thế so sánh Giả thiết: - Chỉ có 2 quốc gia và 2 loại sản phẩm. - Mậu dịch tự do. - Lao động có thể chuyển dịch hoàn toàn chỉ trong phạm vi một quốc gia. - Chi phí sản xuất là cố định. - Không có chi phí vận chuyển. - Giá trị sản phẩm đƣợc tính trên chi phí lao động. Phát biểu: Nếu quốc gia I sản xuất đƣợc a1 sản phẩm A và b1 sản phẩm B, quốc gia II sản xuất đƣợc a2 sản phẩm A và b2 sản phẩm B thì quốc gia I sẽ xuất khẩu sản phẩm A và nhập khẩu sản phẩm B khi a1/a2 >b1 / b2 và quốc gia II sẽ xuất khẩu sản phẩm B và nhập khẩu sản phẩm B và ngƣợc lại. Ví dụ: Đề bài: Giả sử một giờ lao động ở Mỹ sản xuất đƣợc 6 giạ lúa mì hay 4m vải, trong khi đó ở Anh 1 giờ lao động sản xuất đƣợc 2m vải hoặc 1 giạ lúa mì. Phân tích: - Mỹ có lợi thế tuyệt đối về sản xuất lúa mì và vải khi so sánh với Anh. + 1 giờ lao động ở Mỹ sản xuất đƣợc 6 giạ lúa mì, còn ở Anh là 1 giạ. + 1 giờ lao động ở Mỹ sản xuất đƣợc 4m vải, còn ở Anh là 2m. - So sánh năng suất hai sản phẩm giữa hai quốc gia: + So sánh tỷ lệ năng suất sản xuất lúa mì giữa Mỹ và Anh : 6/1. + So sánh tỷ lệ năng suất sản xuất vải giữa Mỹ và Anh :4/2. - Phân công lao động theo quy luật lợi thế so sánh : + Mỹ sẽ xuất khẩu lúa mì sang Anh và nhập khẩu vải từ Anh. 12
  14. + Anh sẽ xuất khẩu vải sang Mỹ và nhập khẩu lúa mì từ Mỹ. - Lợi ích hai quốc gia nhận đƣợc khi tỷ lệ trao đổi là 6 giạ lúa mì đổi 6 mét vải. + Mỹ xuất khẩu 6 giạ lúa mì cho Anh để nhận về 6m vải: 6 giạ lúa mì = 1 giờ lao động, trong khi 6m vải = 1 ½ giờ. >>> Nhƣ vậy Mỹ đã tiết kiệm đƣợc ½ giờ lao động. + Tại Anh, xuất khẩu 6m vải và nhận về 6 giạ lúa mì: 6 giạ lúa mì = 6 giờ lao động, với 6 giờ lao động này, Anh có thể sản xuất 6 giờ x 2 m vải = 12m vải. >>> Nhƣ vậy, Anh đã thặng dƣ 6m vải. d/ Nhận định về quan điểm kinh tế của Ricardo Ƣu điểm - Lý thuyết của Ricardo chứng minh đƣợc lợi ích của thƣơng mại quốc tế. - Quy luật lợi thế so sánh của Ricardo là một trong những quy luật quan trọng nhất của kinh tế quốc tế, đặt nền móng cho mậu dịch quốc tế. Nhƣợc điểm - Phân tích của Ricardo không tính đến nhu cầu tiêu dùng của mỗi nƣớc nên không thể xác định giá tƣơng đối mà các nƣớc dùng để trao đổi sản phẩm. - Chí phí sản xuất chỉ tính đến yếu tố lao động và mang tính đồng nhất, các yếu tố khác nhƣ vốn, kỹ thuật, đất đai không đƣợc đề cập đến. Vì vậy, các phân tích của Ricardo không giai thích đƣợc nguồn gốc phát sinh sự thuận lợi của mỗi nƣớc đối với một loại sản phẩm nào đó, cho nên không giải thích triệt để nguyên nhân sâu xa của quá trình thƣơng mại quốc tế. - Không xác định đƣợc tỷ lệ giao hoán quốc tế, căn bản vẫn là hàng đổi hàng. III/ LÝ THUYẾT CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA HABERLER 1/ Chi phí cơ hội a/ Khái niệm chi phí cơ hội Chi phí cơ hội của sản phẩm X là số lƣợng sản phẩm khác phải hy sinh để có đủ tài nguyên làm tăng thêm một đơn vị sản phẩm X. b/ Quy luật lợi thế so sánh trên cơ sở chi phí cơ hội Với lƣợng tài nguyên nhất định, trong một giờ ở Mỹ có thể sản xuất đƣợc 6 giạ lúa mì hay 4 mét vải. Trong khi dó ở Anh sản xuất đƣợc 1 giạ lúa mì hay 2 mét vải. Từ những dữ liệu trên cho chúng ta suy ra: 13
  15. - Ở Mỹ: + Nếu chọn sản xuất 6 giạ lúa mì thì phải hi sinh 4 mét vải. Điều đó có nghĩa là chi phí cơ hội của 6 giạ lúa mì = 4 mét vải. >> Suy ra chi phí cơ hội của 1 giạ lúa mì = 2/3 mét vải. + Nếu chọn sản xuất 4 mét vải thì Mỹ phải hy sinh 6 giạ lúa mì. Điều đó có nghĩa là chi phí cơ hội của 4 mét vải = 6 giạ lúa mì. >> Suy ra chi phí cơ hội của 1 mét vải = 3/2 giạ lúa mì. - Ở Anh: + Nếu chọn sản xuất 1 giạ lúa mì thì phải hi sinh 2 mét vải. Điều đó có nghĩa là chi phí cơ hội của 1 giạ lúa mì = 2 mét vải. >> Suy ra chi phí cơ hội của 1 giạ lúa mì = 2 mét vải. + Nếu chọn sản xuất 2 mét vải thì Mỹ phải hy sinh 1 giạ lúa mì. Điều đó có nghĩa là chi phí cơ hội của 2 mét vải = 1 giạ lúa mì. >> Suy ra chi phí cơ hội của 1 mét vải = 1/2 giạ lúa mì. So sánh chi phí cơ hội của 1 giạ lúa mì, 1 mét vải giữa Mỹ và Anh: Chi phí cơ hội Anh Mỹ 1 mét vải 2 giạ > 3/2 giạ 1 giạ lúa mì 1/2 mét > 2/3 giạ Từ bảng trên có thể kết luận: - Anh có lợi thế so sánh(lợi thế chi phí) thấp hơn so với Mỹ về vải. - Mỹ có lợi thế so sánh (lợi thế chi phí) thấp hơn so với Anh về lúa mì. Kết quả này cũng đúng trong nghiên cứu qua quy luật lợi thế so sánh của Ricardo, nhƣng chỉ khác là thay vì dùng lý thuyết tính giá trị bằng lao động thì Haberler dùng lý thuyết chi phí cơ hội để giải thích, từ đó tránh đƣợc giả thuyết cho rằng lao động là yếu tố duy nhất hay đồng nhất để tạo ra sản phẩm. 14
  16. Phân công lao động trên cơ sở chi phí cơ hội: mỗi quốc gia có thể chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có chi phí cơ hội thấp hơn so với thị trƣờng thế giới rồi trao đổi với nhau, thì mậu dịch quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho các bên tham gia. 2/ Cơ sở mậu dịch với chi phí cơ hội không đổi a/ Giới hạn khả năng sản xuất với chi phí cơ hội không đổi Nói tới chi phí cơ hội thì có thể minh họa bằng đƣờng giới hạn năng lực sản xuất của quốc gia (The production possibility frontier) - đó là đƣờng thẳng (với chi phí cơ hội không đổi) chỉ ra sự kết hợp thay thế nhau của hai sản phẩm mà quốc gia có thể sản xuất khi sử dụng tài nguyên với kỹ thuật là tốt nhất. Những điểm nằm bên trong đƣờng giới hạn khả năng sản xuất biểu thị nguồn tài nguyên không đƣợc sử dụng hoàn toàn, không hiệu quả. Còn những điểm nằm bên ngoài đƣờng giới hạn khả năng sản xuất là không thể đạt đƣợc bằng tài nguyên và kỷ thuật hiện có của quốc gia. Trong khi chi phí cơ hội là không đổi trong mỗi quốc gia nhƣng lại khác nhau giữa các quốc gia và chính điều này làm cơ sở để sinh ra mậu dịch. b/ Lợi ích mậu dịch với chi phí cơ hội không đổi Nếu không có mậu dịch, một quốc gia chỉ có thể tiêu dùng những gì mà họ tự sản xuất. Kết quả là giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó cũng là giới hạn tiêu dùng của họ. Khi mậu dịch đƣợc diễn ra, mỗi quốc gia sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh. Và đó là nguyên nhân làm tổng sản phẩm của các quốc gia tăng lên. Tuy nhiên, khi chuyên môn hóa sản xuất một sản phẩm thì sản phẩm còn lại sẽ không đƣợc sản xuất nhƣng ngƣời dân quốc gia đó lại cần. Nên trao đổi sẽ mang lại lợi ích mậu dịch cho các quốc gia. IV/ NGUỒN LỰC SẢN XUẤT VỐN CÓ VÀ LÝ THUYẾT HECKSCHER – OHLIN 1/ Giới thiệu về tác giả Năm 1919, Eli Heckscher, nhà kinh tế học Thụy Điển đã cho xuất bản một bài báo nhan đề “tác động của mậu dịch quốc tế đến phân phối thu nhập”, ở đó ông đã phát học một mô hình mậu dịch mới, làm cơ sở để xây dựng lý thuyết hiện đại về mậu dịch quốc tế sau này. Tuy nhiên, bài báo đó đã không đƣợc chú ý lắm. Mãi đầu những năm 30, Bertil Ohlin cũng nhà kinh tế học ngƣời Thụy Điển, đồng thời là học trò của Heckscher đã gom lại, gạn lọc, phân tích và phát triển những ý tƣởng của thầy để rồi đến năm 1933 xuất bản cuốn sách nổi tiếng “ mậu dịch liên vùng và mậu dịch quốc 15
  17. tế” và đƣợc tặng giải Nobel cho các công trình nghiên cứu khoa học của ông về Kinh tế quốc tế và kinh tế học. 2/ Các giả định - Đối tƣợng nghiên cứu chỉ bao gồm hai quốc gia (quốc gia 1 và quốc gia 2), hai sản phẩm (sản phẩm X và sản phẩm Y) và hai yếu tố sản xuất ( lao động và tƣ bản). - Cả hai quốc gia có cùng một trình độ kĩ thuật – công nghệ nhƣ nhau. - Sản phẩm X là sản phẩm thâm dụng lao động và sản phẩm Y là sản phẩm thâm dụng tƣ bản ở cả hai quốc gia. Giả thiết có nghĩa là sản phẩm X đòi hỏi nhiều lao động hơn so với tƣ bản và ngƣợc lại, để sản xuất ra sản phẩm Y đòi hỏi tƣ bản nhiều hơn so với lao động. Nói một cách chính xác hơn, điều đó có nghĩa là tỷ lệ lao động trên tƣ bản (L/K) là cao hơn sản phẩm X so với sản phẩm Y ở cả hai quốc gia tại cùng một giá cả yếu tố. Hay ngƣợc lại, có thể nói tỷ lệ tƣ bản trên lao động (K/L) là thấp hơn ở sản phẩm X so với sản phẩm Y ở cả hai quốc gia ở cùng một giá cả yếu tố. - Lợi suất theo quy mô không đổi (Constant resturns scale) trong sản xuất cả hai sản phẩm ở hai quốc gia. Thí dụ : Nếu quốc gia 1 tăng 10% lao động và tƣ bản để sản xuất sản phẩm X, thì sản lƣợng sản phẩm cũng tăng lên 10%. - Chuyên môn hóa không hòan toàn trong sản xuất ở cả hai quốc gia. - Thị hiếu hay sở thích ngƣời tiêu dùng giống nhau ở cả hai quốc gia. - Cạnh tranh hoàn toàn trong cả hai sản phẩm và thị trƣờng yếu tố sản xuất. - Các yếu tố sản xuất chuyển động hoàn toàn trong mỗi quốc gia nhƣng không chuyển động trên địa bàn quốc tế. - Mậu dịch quốc tế là hoàn toàn tự do, không tính chi phí vận chuyển, không có thuế quan và những cản trở khác. 3/ Phân công lao động Các quốc gia nên chọn sản xuất sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó dƣ thừa tƣơng đối, rồi tiến hành trao đổi với quốc gia khác, từ đó mậu dịch quốc tế đều mang lại lợi ích cho các bên tham gia. 16
  18. LUYỆN TẬP BÀI 1. Sắp xếp nội dung vào các ô phù hợp trên bảng sau: Loại chủ thể Các nền kinh tế Các chủ thể Các chủ thể quốc gia độc lập kinh tế ở cấp kinh tế ở cấp trên thế giới độ quốc gia độ quốc tế Mô tả Đặc điểm Ví dụ a/ Là công ty, tập đòan, các đơn vị kinh doanh,… b/ Việt Nam, Pháp, Thái Lan, Mỹ,… c/ WTO, ASEAN, EU, APEC,…. d/ Hoạt động kinh tế quốc tế dựa trên những hợp đồng thƣơng mại hoặc đầu tƣ giữa các bên trong khuôn khổ những hiệp định ký kết giữa các chủ thể nhà nƣớc. e/ Công ty xuất nhập khẩu AFIEX, TIMEXCO,… f/ Hoạt động với tƣ cách là những thực thể độc lập, có địa vị pháp lý rộng hơn so với chủ thể nhà nƣớc. g/ Quan hệ giữa các chủ thể này đƣợc đảm bảo bằng các hiệp định quốc tế kí kết theo những điều khỏan của công pháp quốc tế. h/ Là các quốc gia, tùy theo mức độ phát triển đƣợc phân chia thành: quốc gia phát triển, đang phát triển và chậm phát triển. i/ Là những thiết chế quốc tế, các tổ chức quốc tế,các liên kết kinh tế quốc tế khu vực BÀI 2: Kết hợp giữa hai cột A và B lại với nhau sao cho nội dung phù hợp A B 1. Thị trƣờng thế giới hình thành từ a. Một tính chất của các quan hệ các nguyên nhân sau: _____ kinh tế quốc tế 2. Các quan hệ kinh tế quốc tế bao b. Kiến thức của kinh tế vi mô, vĩ gồm: mô 17
  19. 3. Đối tƣợng nghiên cứu cứu của c. Kinh tế quốc tế môn học là: _____ 4. “nghiên cứu mối quan hệ Kinh tế d. Thƣơng mại àhng hóa-dịch vụ, giữa các nền kinh tế của các nƣớc đầu tƣ, di chuyển lao động, công và các khu vực trên thế giới” là nghệ, tiền tệ quốc tế khái niệm của: ____ 5. Kinh tế quốc tế có sự liên hệ e. Nền kinh tế thế giới ở trạng thái chặc chẽ với: _____ động 6. Các mối quan hệ kinh tế quốc tế f. Tiêu dùng mở rộng phạm vi ra là sự thoả thuận, tự nguyện là : khỏi lãnh thổ của quốc gia, nhà đầu _____ tƣ muốn gia tăng lợi nhuận BÀI 3: Tƣơng ứng với mỗi câu hãy lựa chọn Tính chất của các quan hệ KTQT nào phù hợp a/ Một bộ phận ngƣời tiêu dùng ở Việt Nam thích kiểu dáng của điện thoại SamSum nên họ lựa chọn và từ đó điện thoại SamSum đƣợc mang vào bán tại thị trƣờng Việt Nam. b/ Một số sản phẩm nhƣ: rƣợu bia, thuốc lá khi vào thị trƣờng Việt Nam phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. c/ Xe gắn máy của hảng Honda đƣợc ngƣời tiêu dùng Việt Nam ƣa chuộng hơn xe Trung Quốc vì chất lƣợng hơn. d/ Nhà xuất khẩu gạo sang thị trƣờng nƣớc ngoài thƣờng phải mua bảo hiểm cho lô hàng của mình. e/ Thịt Gà, vịt, heo, bò khi vào thị trƣờng Việt Nam phải đƣợc kiểm dịch và đóng tem của cục an tòan vệ sinh thực phẩm thì mới đƣợc phép tiêu thụ tại thị trƣờng VN, nếu vi phạm sẽ bị xử lí theo pháp lựat của VN. f/ Tôm Càng Xanh từ An Giang lên TP Hồ Chí Minh để tiêu thụ thì tốn ít chi phí vận chuyển hơn khi mang hàng sang Mỹ tiêu thụ. g/ Khi mua hàng của nƣớc ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam phải thanh tóan bằng ngoại tệ nên tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn tới họ. h/ Ông A thích và đủ điều kiện để chạy xe hơi của Mỹ thì ông A mua xe của Mỹ, không hảng xe ở nƣớc nào khác có thể uy hiếp ông Aphải mu axe của họ. BÀI 4. Nhận định các hoạt động sau thuộc các nội dung quan hệ kinh tế quốc 18
  20. tế nào? a/ Công ty Lƣơng Thực An Giang trúng thầu 200.000 tấn gạo sang Philippin b/ Ngƣời Việt Nam đi lao động ở Nhật. c/ Một nhà kinh doanh ở Mỹ mua cổ phiếu của ngân hàng Vietcombank. d/ Lƣợng kiều hối gửi về Việt Nam năm 2005 khỏang 4tỷ đô la. e/ Công ty cơ khí An Giang nhập lô hàng máy gặt đập liên hợp từ NHật. f/ Khoa Ngoại Ngữ trƣờng Đại Học An Giang tuyển dụng một số giáo viên ngƣời nƣớc ngoài về tham gia giảng dạy cho sinh viên của khoa. g/ Việt Nam vay vốn của IMF. h/ Công ty bột ngọt Vedan vào Việt Nam mở nhà máy sản xuất bột ngọt. i/ Xe Airblack đƣợc lắp ráp tại Việt Nam với sự kết hợp bởi lao động, đất đai, nhà xƣởng,…của Việt Nam và công nghệ của Nhật. k/ Việt Nam nhập phần mềm xử lí Vi rút từ Mỹ BÀI 5. Ghép hợp các khái niệm và diễn giải phù hợp. Khái niệm Diễn giải 1. Đƣờng giới hạn sản xuất a. Là lý thuyết của Adam Smith, giải thích cơ sở giao thƣơng quốc tế dựa trên sự khác biệt về năng suất lao động của một sản phẩm của hai quốc gia. 2. Chi phí cơ hội của sản b. Là lý thuyết của David Ricardo, giải thích cơ sở phẩm giao thƣơng dựa trên sự so sánh năng suất lao dộng giữa hai sản phẩm của hai quốc gia. 3. Chi phí lao động c. Là lý thuyết của Haberler, giải thích cơ sở giao thƣơng quốc tế dựa trên sự so sánh chi phí cơ hội của hai sản phẩm của hai quốc gia. 4. Quy luật lợi thế so sánh dựa d. Là một trong các chi phí sản xuất nhƣng không trên cơ sở chi phí lao động phải là chi phí sản xuất duy nhất 5. Lợi thế tuyệt đối e. chỉ ra sự kết hợp thay thế nhau giữa hai sản phẩm mà quốc gia có thể sản xuất khi sử dụng tòan bộ tài nguyên với giả định kỹ thuật là tốt nhất. 6. Quy luật lợi thế so sánh trên f. Là số lƣợng một sản phẩm khác phải hy sinh để có 19
nguon tai.lieu . vn