Xem mẫu

  1. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ 1/ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI VÀ CHI PHÍ CƠ HỘI CỦA VỐN 1.1 Giá trị đồng tiền theo thời gian : “Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai, vì một đồng hôm nay có thể đầu tư và sinh lợi ngay lập tức”. Đó là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của tài chính. Tiền có giá trị thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phát, thuộc tính vận động, khả năng sinh lợi của tiền hay các yếu tố ngẫu nhiên. 1.1.1 Lãi suất : Lãi suất là lợi tức trong một đơn vị thời gian chia cho vốn gốc, tính theo phần trăm: / Lãi suất(%) = (Lợi tức trong 1 đơn vị thời gian Vốn gốc) x 100% Như vậy, lãi suất chính là số phần trăm của lợi tức so với vốn ban đầu trong một đơn vị thời gian. Về mặt lý thuyết, có thể hiểu lãi suất tùy thuộc vào từng đối tượng sau đây: + Đối với người cho vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức, là tỷ lệ phần trăm(%) của giá trị thu được do việc cho vay vốn mạng lại so với giá trị cho vay ban đầu. + Đối với người đi vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. + Đối với người tiêu dùng: là phần thưởng cho người tiêu dùng vì họ đã hoãn việc tiêu thụ của mình để dành cho dịp khác trong tương lai. 1.1.2 Lãi đơn (Simple interest) Khi tiền lãi chỉ được tính trên khoản đầu tư ban đầu mà không tính thêm lãi tích hợp phát sinh từ các thời đoạn trước đó thì gọi là lãi tức đơn và được tính theo công thức sau : I=P.r.n Trong đó: I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán P : số vốn vay ban đầu r: lãi suất đơn n: số thời đoạn tính lãi. Ví dụ 2.1: Một công ty vay 100 triệu đồng với lãi suất 2%/tháng. Thời hạn vay là 5 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 5, công ty phải trả cho chủ nợ bao nhiêu tiền? Điển hình của trường hợp vay theo chế độ lãi đơn là vay vốn lưu động. Thời đoạn tính toán là tháng. Cuối mỗi tháng người vay mang lãi của tháng đó trả cho chủ nợ, chỉ giữ lại vốn gốc để tiếp tục kinh doanh. KTĐT&QTDA 1/35
  2. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư 1.1.3 Lãi kép ( compound interest) : Khi tiền lãi của thời đoạn trước được cộng vào gốc để tính lãi cho thời đoạn tiếp theo thì gọi là lãi tức kép và được xác định như sau : I = P ( (1+r)n – 1) Trong đó : I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán n P : số vốn vay ban đầu r: lãi suất đơn n: số thời đoạn tính lãi. Trong thực tế, trường hợp lãi kép thường hay được dùng hơn lãi đơn, vì chủ nợ không muốn thu tiền lẻ tẻ hàng tháng, năm mà muốn để hết thời hạn mới thu về về một khoản thu lớn hơn. Còn phí con nợ, nếu sản xuất kinh doanh có lời thì vẫn muốn giữ lại khoản tiền lãi đáng ra phải trả hàng tháng, năm để tăng thêm vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.1.4 Sự tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau : Từ khái niệm lãi suất ta có thể suy ra tính chất tương đương của các khoản tiền ở các thời điểm khác nhau. Về mặt giá trị tuyệt đối, chúng có thể khác nhau vì chúng xuất hiện ở các thời điểm khác nhau, nhưng về mặt giá trị kinh tế thì chúng tương đương nhau. Ví dụ 2.2: Với lãi suất 10% năm thì 1 triệu đồng hôm nay tương đương với 1,1 triệu đồng của một năm sau. Khái niệm tương đương giúp ta có thể so sánh chi phí và lợi ích thu được ở các thời điểm khác nhau trong so sánh phương án đầu tư, đánh giá các phương án, dự án đầu tư mai sau. 1.1.5 Dòng tiền tệ (Cash Flows): Tất cả các dự án đầu tư đều phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định nhằm thu được lợi ích trong tương lai. Các khoản thu nhập và các khoản chi phí của dự án xuất hiện ở những năm khác nhau của đời dự án, tạo thành dòng tiền tệ của dự án. Dòng tiền tệ của dự án là hình thức biểu hiện các khoản thu chi tiền mặt hàng năm trong đời dự án. Dòng tiền tệ ròng (thu hồi thuần) được xác định bởi công thức sau: Dòng tiền tệ ròng = Khoản thu tiền mặt – Khoản chi tiền mặt Để đơn giản trong việc tính toán đầu tư, giá trị tiền mặt phát sinh trong năm thường được tính về thời điểm cuối năm. Biểu đồ dòng tiền tệ là một đồ thị biểu diễn các trị số thu và chi theo các thời đoạn, các trị số thu(+) được biểu diễn bằng các mũi tên lên phía trên ký hiệu là Bt, các trị số chi(-) được biểu diễn bằng các mũi tên chỉ xuống dưới ký hiệu là Ct. KTĐT&QTDA 2/35
  3. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Thu(+) 0 1 2 3 4 5 6 … n Thời gian Chi(-) Biểu đồ dòng tiền tệ là một công cụ quan trọng để phân tích hiệu quả của dự án đầu tư. 1.1.6 Phương pháp xác định giá trị tương đương của tiền tệ trong trường hợp dòng tiền tệ đơn và phân bố đều: Các ký hiệu: P: Giá trị tiền tệ ở thời điểm đầu, thời điểm hiện tại của dự án. F: Giá trị tiền tệ ở thời điểm cuối, thời điểm tương lai của dự án. A: Là giá trị đều đặn đặt ở cuối các thời đoạn 1,2 3…của một chuỗi các giá trị tiền tệ có trị số đều đặn bằng nhau. n: số thời đoạn (tháng, quý, năm) r: lãi suất được biểu thị theo % luôn được hiểu là lãi suất ghép. Trong phân tích kinh tế của dự án đầu tư lãi suất r này được dùng để quy đổi tương đương giá trị tiền tệ ở mốc thời gian này sang mốc thời gian khác, khi đó nó thường được gọi là lãi suất chiết khấu (Discount rate). Lãi suất chiết khấu biểu thị sự giảm giá của tiền tệ theo thời gian. Việc xác định trị số hợp lý của lãi suất chiết khấu r để tính toán phân tích dự án đầu tư là một vấn đề khá phức tạp và sẽ được trình bày ở các mục sau. a/ Phương pháp xác định giá trị tiền tệ ở thời điểm hiện tại (P: Present value) khi cho trước giá trị của tiền tệ ở thời điểm tương lai Fn P= (1 + r ) n 1 Ký hiệu: = (P/F,r%,n), tức là cho F tìm P với lãi suất chiết khấu r% và (1 + r) n thời gian tính toán là n, được gọi là hệ số hiện tại hóa giá trị tiền tệ SPPWF(Single Payment Present Worth Factor). Ta có thể biểu diễn lại như sau: P = F(P/F,r%,n) Ví dụ 2.3: Một người muốn cho vay vốn trong vòng 10 năm với lãi suất một năm là 10% và muốn nhận được một món tièn cả gốc lẫn lãi ở cuối năm thứ 10 là 300 triệu đồng. Hỏi họ phải cho vay ở thời điểm hiện tại một khoản vốn là bao nhiêu? b/ Phương pháp xác định giá trị tiền tệ ở thời điểm tương lai (F: Future value) khi cho trước giá trị của tiền tệ ở thời điểm hiện tại : KTĐT&QTDA 3/35
  4. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Fn = P(1+r)n Ký hiệu: (1+r)n= (F/P,r%,n), tức là cho P tìm F với lãi suất chiết khấu r% và thời gian tính toán là n, được goi là hệ số tương lai hóa giá trị tiền tệ SPCAF(Single Payment Compound Amount Factor) Ví dụ 2.4: Một người cho vay 100 triệu đồng với lãi suất một năm là 10% trong vòng 10 năm. Hỏi sau 10 năm người ấy nhận được tổng số cả vốn gốc lẫn lãi bao nhiêu? c/ Phương pháp xác định giá trị tương lai (F) của tiền tệ khi cho trước trị số dòng tiền tệ đều (A) ⎡ (1 + r ) n − 1⎤ F = A⎢ ⎥ ⎣ r ⎦ Ví dụ 2.5: Một người gửi tiết kiệm hàng năm là 5 triệu đồng với lãi suất hàng năm là 8% trong 4 năm, hỏi cuối năm thứ 4 người đó sẽ nhận được bao nhiêu tiền cả gốc và lãi. d/ Phương pháp xác định giá trị thành phần của chuỗi tiền tệ phân bố đều (A) khi cho biết giá trị tương đương tương lai (F) của nó: ⎡ r ⎤ A = F⎢ ⎥ ⎣ (1 + r ) − 1⎦ n Ví dụ 2.6: Một doanh nghiệp bỏ ra chi tiêu đều hàng năm trong vòng 5 năm với lãi suất chiết khấu là 5% năm. Hỏi nếu ở cuối năm thứ 5 giá trị tương lai tương đương của chuỗi chi phí đều hàng năm đó là 300 triệu đồng thì hàng năm doanh nghiệp đó đã chi phí là bao nhiêu? e/ Phương pháp xác định giá trị hiện tại(P) của tiền tệ khi cho trước trị số dòng tiền tệ đều (A) ⎡ (1 + r ) n − 1⎤ P = A⎢ n ⎥ ⎣ r (1 + r ) ⎦ Ví dụ 2.7: Một người gửi tiết kiệm muốn rút ra hàng năm 300.000 đồng tính trung bình cả gốc lẫn lãi trong vòng 5 năm. Hỏi người đó phải gửi tiết kiệm ở năm thứ nhất là bao nhiêu, cho biết lãi suất hàng năm là 5%. f/ Phương pháp xác định giá trị thành phần của chuỗi tiền tệ phân bố đều (A) khi cho biết giá trị tương đương hiện tại (P) của nó Bây giờ ta muốn bỏ một khoản tiền P vào hiện tại để nhận được một chuỗi hoàn niên A trong n năm. 0 1 2 3 4 5 6 .... n KTĐT&QTDA 4/35
  5. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Ta tìm giá trị hiện tại của chuỗi hoàn niên bằng tổng của cấp số nhân hữu hạn với công bội q= 1/(1+r) A A A A A P= + + + + ... + (1 + r ) (1 + r ) 2 (1 + r ) 3 (1 + r ) 4 (1 + r ) n ⎡ ⎛ 1 ⎞n ⎤ ⎡ ⎤ ⎢1 − ⎜ ⎟ ⎥ ⎢ (1 + r ) n − 1 ⎥ A ⎢ ⎝1+ r ⎠ ⎥ A P= = ⎢ ⎥ (1 + r ) ⎢ ⎛ 1 ⎞ ⎥ (1 + r ) ⎢ (1 + r ) n r ⎥ ⎢ 1− ⎜ ⎟⎥ ⎢ (1 + r ) ⎥ ⎢ ⎣ ⎝1+ r ⎠ ⎥ ⎦ ⎣ ⎦ ⎡ (1 + r ) n − 1⎤ ⎡ r (1 + r ) n ⎤ ⎡ r ⎤ P = A⎢ n ⎥ A = P⎢ ⎥ = F⎢ ⎥ ⎣ r (1 + r ) ⎦ ⎣ (1 + r ) − 1⎦ ⎣ (1 + r ) − 1⎦ n n Ví dụ 2.8: Một người vay 20 triệu trong 5 năm, lãi suất là 10% năm, hỏi người đó phải trả nợ hàng năm là bao nhiêu kể cả gốc và lãi để có thể hoàn lại món nợ ấy. Hay một doanh nghiệp bỏ ra chi phí đều hàng năm trong vòng 10 năm với lãi suất chiết khấu là 5% trong mỗi năm. Hỏi nếu ở đầu năm thứ nhất giá trị hiện tại tương đương của chuỗi chi phí đều hàng năm đó là 2tỷ thì hàng năm doanh nghiệp đó đã chi phí là bao nhiêu? 1.1.7 Phương pháp xác định giá trị tương đương của tiền tệ trong trường hợp dòng tiền tệ phân bố không đều: a/ Dòng tiền bất kỳ : Các khoản tiền thường không giống nhau, thời điểm xuất hiện không theo quy luật 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Để tính giá trị hiện tại hoặc giá trị tương lai của một dòng tiền bất kỳ ta tính riêng cho từng khoản rồi cộng lại n n Ck Fn = ∑ Ck (1 + rk ) n−k P=∑ k = 0 (1 + rk ) k k =0 Khi tỉ suất sinh lợi r không thay đổi theo các năm ta có : n n Ck Fn = ∑ C k (1 + r ) n−k P=∑ k =0 (1 + r ) k k =0 trong tính toán khi không có thông báo gì khác thì xem như r = const Ví dụ 2.9: Một doanh nghiệp đầu tư mua một máy có giá trị là 100 triệu đồng, máy hoạt động trong 4 năm, sau khi đã trừ đi chi phí vận hành hàng năm máy thu được KTĐT&QTDA 5/35
  6. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư một khoản lợi nhuận và khấu hao cơ bản như sau: cuối năm thứ nhất: 40 triệu; cuối năm thứ hai: 50 triệu; cuối năm thứ ba: 40 triệu; cuối năm thứ tư: 30 triệu. Hãy tính hiệu số của các khoản thu chi trên qui về thời điểm hiện tại với lãi suất chiết khấu r=10%. Khi cho trước các trị số A không đều và phải tìm giá trị tương đương ở thời điểm cuối trong tương lai (F): n Fn = ∑ At (1 + r ) n−t t =0 Khi san đều hàng năm trị số P: r (1 + r ) n A=P (1 + r ) n − 1 Khi san đều hàng năm trị số F: 1 A=F (1 + r ) n − 1 b/ Trường hợp các trị số của dòng tiền thay đổi tăng lên hay giảm xuống theo cấp số cộng, cấp số nhân, theo một tỷ lệ phần trăm (tham khảo tài liệu Kinh tế Đầu tư Xây dựng- GS.TSKH Nguyễn Văn Chọn -trang 63) Người ta đã lập sẵn các bảng tính toán các hệ số chiết khấu cho các trường hợp tính toán và ký hiệu như sau : Ký hiệu hệ số Công thức tính và Cần tìm Đã biết chiết khấu hệ số chiết khấu F P (F/P, r%, n) F = P (1+r)n 1 P F (P/F, r%, n) P=F (1 + r ) n ⎛ (1 + r ) n − 1 ⎞ P A (P/A, r%, n) P = A⎜ ⎜ r (1 + r ) n ⎟ ⎟ ⎝ ⎠ ⎛ r (1 + r ) ⎞ n A P (A/P, r%, n) A = P⎜ ⎜ (1 + r ) n − 1 ⎟ ⎟ ⎝ ⎠ ⎛ (1 + r ) n − 1 ⎞ F A (F/A, r%, n) F = A⎜ ⎜ ⎟ ⎟ ⎝ r ⎠ ⎛ r ⎞ A F (A/F, r%, n) A = F⎜ ⎜ (1 + r ) n − 1 ⎟ ⎟ ⎝ ⎠ ⎛ (1 + r ) n − 1 − nr ⎞ P G (P/G, r%, n) P = G⎜ ⎜ r 2 (1 + r ) n ⎟ ⎟ ⎝ ⎠ ⎛1 n ⎞ A G (A/G, r%, n) A = G⎜ − ⎜ r (1 + r ) n − 1 ⎟ ⎟ ⎝ ⎠ KTĐT&QTDA 6/35
  7. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư 1.2 Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa liên quan đến thời kỳ ghép lãi : a/ Lãi suất thực : Là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi trùng với thời đoạn ghép lãi. Ví dụ 2.10 : lãi suất i = 12% năm, ghép lãi theo năm. Ở đây thời đoạn phát biểu là năm còn thời đoạn ghép lãi cũng là năm nên lãi suất 12% ở trên là lãi suất thực. b/ Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất mà thời đoạn phát biểu mức lãi không trùng với thời đoạn ghép lãi Ví dụ 2.11 : Lãi suất i = 10%/năm, ghép lãi theo quý. Ở đây thời đoạn phát biểu là năm, còn thời đoạn ghép lãi là quý nên lãi suất 10% ở trên chỉ là lãi suất danh nghĩa. c/ Quan hệ giữa các loại lãi suất : Lãi suất thực trong thời đoạn tính toán được tính theo lãi suất danh nghĩa bằng công thức sau đây : m2 ⎛ r ⎞ i = ⎜1 + ⎜ m ⎟ −1⎟ ⎝ 1 ⎠ Trong đó: i: lãi suất thực trong thời đoạn tính toán m2 : số lần ghép lãi trong thời đoạn tính toán r : lãi suất danh nghĩa trong thời đoạn phát biểu m1 : số lần ghép lãi trong thời đoạn phát biểu Ví dụ 2.12: lãi suất danh nghĩa r = 12% một năm ghép lãi 3 tháng. Tìm lãi suất thực i cho 2 năm (ghép lãi 2 năm) Ta có m1 = 4 lần ghép lãi trong thời đoạn phát biểu m2 = 8 lần ghép lãi trong thời đoạn tính toán 8 ⎛ 12% ⎞ i = ⎜1 + ⎟ − 1 = 26,68% ⎝ 4 ⎠ Quan hệ giữa lãi suất thực ứng với những thời đoạn khác nhau được tính toán theo quan hệ sau : i2 = (1+ i1)m – 1 Trong đó: i1 : lãi suất thực ứng với thời đoạn ngắn i2 : lãi suất thực ứng với thời đoạn dài m: số thời đoạn ngắn trong thời đoạn dài Ví dụ 2.13: Lãi suất thực i1 = 3% quý tương đương với lãi suất thực theo năm được tính i2 = (1+3%)4 – 1 = 12.55% trong đó m = 4 ( một năm 4 quý) Ví dụ 2.14: Một người cho vay lần đầu 20 triệu. Sau 4 năm cho vay 60 triệu, sau 6 năm lại cho vay 30 triệu. Lãi xuất cho vay là 12% năm ghép lãi 6 tháng một lần. Vậy sau 10 năm người đó nhận được cả vốn gốc lẫn lãi là bao nhiêu? KTĐT&QTDA 7/35
  8. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư 1.3 Lãi suất có xét đến lạm phát: Do lạm pháp nên người ta đưa ra chỉ số giá tiêu dùng (CPI: Consumer Price Index ), sự thay đổi giá tiêu dùng chính là lạm phát. Nếu ta gửi ngân hàng 1000$ với lãi suất 10% năm kỳ hạn một năm, cuối năm nhận được khoản hoàn trái là 1100$, nhưng giá hàng hoá tăng 6% trong năm, cuối năm ta mua được hàng hoá có giá trị 1000/1.06=1037,4$ so với ngày cho vay. Khoản hoàn trái nhận được : 1100$ Khoản hoàn trái có xét đến lạm phát 1037,4$ Ngân lưu có xét lạm phát = ngân lưu chưa xét đến lạm phát / (1+tỷ lệ lạm phát) Ví dụ 2.15: Ta đầu tư 1000$ trong 20 năm với lãi suất 10%, khoản hoàn trái tương lai là 1000 x 1,120 = 6727,50$, với lạm phát 6% một năm thì giá trị thực của khoản đó so với thời điểm cho vay hiện nay là : 6727,50$/1.0620 = 2097,67$. Nghĩa là tiền ta sẽ có gấp 6 lần hiện nay nhưng mua hàng chỉ gấp khoảng 2 lần mà thôi. Công thức tính tỷ lệ lợi nhuận có xét đến lạm phát : 1+r = (1+rlạm phát)x(1+ tỷ lệ lạm phát) 1+ r rlạm phát = −1 1 + ty le lam phat trong công thức trên r là tỉ lệ lợi nhuận chưa xét đến lạm phát. 1.4 Các dạng ngân lưu điển hình trong phân tích dự án đầu tư : Do đồng tiền có giá trị thay đổi theo thời gian, nên để so sánh đánh giá chính xác về mặt tài chính của dự án cần quy đổi các khoản tiền xuất hiện ở các năm khác nhau về một năm tính toán thống nhất gọi là năm gốc. Về nguyên tắc năm gốc có thể chọn là năm bất kỳ mà kết quả so sánh tương đối giữa các phương án vẫn không thay đổi. Tuy nhiên người ta thường lấy thời điểm 0 làm năm gốc. Nhưng để cho tiện lợi, thường trong khi lập dự án người ta chọn thời điểm tính toán như sau: a. Đối với dự án thông thường, thời gian xây dựng ngắn: Đây là những dự án tương đối đơn giản, thời gian làm công tác chuẩn bị và xây dựng trong vòng một năm thì thời điểm tính toán (năm gốc 0 của dòng tiền) thường được chọn là lúc bắt đầu bỏ vốn ra để đầu tư, hoặc cũng có thể lấy từ khi nhận được Quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Từ năm 0 tiến hành tính toán theo từng năm cho đến năm hết thời hạn đầu tư. b. Đối với dự án lớn, thời gian xây dựng dài: Đối với những dự án này có thể chọn thời điểm tính toán theo cách trên hay cách khác như sau: Đối với các dự án lớn có thời gian xây dựng thường kéo dài và có hai gia đoạn rõ rệt: giai đoạn xây dựng và giai đoạn khai thác công trình. Vậy chọn thời điểm tính toán thường thường KTĐT&QTDA 8/35
  9. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư được chọn là năm kết thúc xây dựng công trình và bắt đầu đưa công trình vào khai thác. c. Trường hợp dự án có gắn vào năm lịch: Nếu dự án gắn vào năm lịch, chẳng hạn năm 2006 là năm đầu tiên của dự án thì năm gốc 0 đặt ở đầu năm 2006; 1 là cuối năm 2006 và cũng là đầu năm 2007, tức là năm thứ hai của dự án. Theo quy ước vẽ dòng tiền tệ thì những khoản đầu tư của năm nào (không kể tháng nào) đều được thể hiện ở cuối năm đó. Có ba sơ đồ cơ bản của dòng ngân lưu : - Sơ đồ 1 : Vừa đầu tư vừa khai thác Mỗi thời đoạn vừa có đầu tư, vừa có thu vừa có chi - Sơ đồ 2 : Xây dựng cơ bản – Khai thác Đầu tư xây dựng cơ bản xong mới khai thác, nên trong giai đoạn XDCB hầu như chỉ có chi, còn trong giai đoạn khai thác có cả thu lẫn chi (chi khai thác) -Sơ đồ 3 : Đầu tư xây dựng cơ bản một phần sau đó vừa khai thác vừa đầu tư, nên trong giai đoạn XDCB đợt 1 hầu như chỉ có chi, còn trong giai đoạn sau đó có cả thu (khai thác) lẫn chi (chi đầu tư và chi khai thác) 1.5 Chi phí của vốn đầu tư và vấn đề rủi ro : Dòng tiền tệ của các dự án đầu tư được chiết khấu hoặc tích lũy để tính các giá trị tương đương. Những giá trị tương đương này phụ thuộc không chỉ vào qui mô dòng tiền tệ, vào khoảng thời gian tính toán mà còn phụ thuộc vào mức lãi suất. Cũng như giá cả, lãi suất cũng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả tính toán và phân tích. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức lãi suất tính toán, như: + Khả năng và phương pháp huy động vốn + Mức lãi suất tối thiểu ở các công ty + Thuế suất + Lợi nhuận bình quân của công ty + Tỷ lệ lạm phát Lãi suất dùng để tính chiết khấu dòng tiền (lãi suất chiết khấu) phải tương đương với hoặc bằng lãi suất thực tế của các vốn vay dài hạn trên thị trường vốn hoặc lãi suất (chi phí về vốn) trả bởi người vay. Tỷ lệ chiết khấu phải phản ảnh một cách cơ bản chi phí cơ hội của vốn tương ứng với lợi nhuận mà một nhà đầu tư (nhà cung cấp tài chính) có thể có được với một lượng vốn như vậy nếu như đầu tư ở chỗ khác, giả định là các rủi ro tài chính là tương tự cho cả hai phương án đầu tư. Nói một cách khác tỷ lãi suất chiết khấu phải là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu, dưới tỷ suất này một nhà doanh nghiệp sẽ cho rằng không có lợi gì cho việc đầu tư. Cách tính lãi suất chiết khấu khi huy động vốn từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau, ta tính lãi suất chiết khấu bình quân từ các nguồn vốn: KTĐT&QTDA 9/35
  10. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư m ∑I k * rk rbq = k =1 m ∑I k =1 k Trong đó: Ik: số vốn vay từ mỗi nguồn rk: lãi suất vay từ mỗi nguồn m: số nguồn vốn Giả sử trong một thị trường vốn hoàn hảo, ta có thể mua chứng khoán nhà nước gần như không rủi ro với tỉ suất sinh lợi là 8% một năm. Và có một loại chứng khoán A có rủi ro nào đó với tỷ suất sinh lợi là 12% một năm. Nếu một dự án có cùng mức rủi ro như chứng khoản A thì rõ ràng ta không thể sử dụng tỷ suất sinh lợi thấp hơn 12% để tính toán cho dự án. Tuy nhiên, nếu ta có thể vay được một nguồn nào đó với lãi suất là 10% một năm liệu ta có thể sử dụng tỷ suất đó để tính chiết khấu hay không, câu trả lời vẫn là không vì lãi suất gần như không liên quan gì đến rủi ro mà nhà đầu tư vào dự án phải gánh chịu. Giả sử có một dự án có tỉ suất sinh lợi kỳ vọng (trung bình xác suất) là 8% năm thì ta có thể sử dụng tỷ suất đó trong tính toán chiết khấu cho dự án hay không. Câu trả lời là không thể, vì chúng ta có thể sử dụng số tiền đó để mua chứng khoán nhà nước và nhận được lợi nhuận 8% năm mà không phải chịu bất cứ rủi ro nào. Bài tập: 1. Tại sao trong kinh tế thị trường nói chung, trong dự án đầu tư nói riêng lại phải xét đến sự thay đổi giá trị của đồng tiền theo thời gian? 2. Các dạng công thức xác định giá trị tương đương của tiền tệ? Trình bày các loại lãi suất? 3. Một công ty vay 1 triệu USD. Lãi suất 12%năm, ghép lãi theo quý. Hỏi sau 5 năm công ty phải trả cả vốn lẫn lãi là bao nhiêu USD nếu a. Vay theo chế độ lãi tức đơn? b. Vay theo chế độ lãi tức ghép? 4. Một doanh nghiệp vay một món tiền là 100 triệu và phải trả đều đặn trong 8 lần cho từng quý kể từ cuối quý thứ 3, lãi suất sau mỗi quý là 5%, Hãy tính xem mỗi lần doanh nghiệp đó phải trả nợ bao nhiêu? 5. Một nhà đầu tư mua lại một công ty XYZ, trả ngay 7 triệu USD, sau đó 3 năm, cứ mỗi năm trả 1 triệu USD liên tục trong 5 năm thì hết. Lãi suất 10% năm. Hỏi hiện giá của công ty XYZ này bằng bao nhiêu? KTĐT&QTDA 10/35
  11. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ : 2.1 Cơ sở để lựa chọn phương án đầu tư : Cơ sở để lựa chọn phương án căn cứ vào các mục tiêu đầu tư, có hai nhóm mục tiêu như sau : 2.1.1 Nhóm mục tiêu kinh tế : + Lợi nhuận lớn nhất (mục tiêu tổng quát và bao trùm nhất) + Chi phí nhỏ nhất (cũng nhằm lợi nhuận lớn nhất) + Cực đạt doanh số hoặc đạt mục tiêu thị phần + Đạt một mức thoả mãn nhất định về lợi nhuận + Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp + Đạt sự ổn định nội bộ + v.v. ... 2.1.2 Các mục tiêu xã hội (nâng cao đời sống xã hội và lợi ích công cộng) Tổ chức phát triển công nghiệp của LHQ (UNIDO) nêu ra 6 mục tiêu xã hội làm căn bản khi xét các dự án đầu tư cho các nước phát triển : + Nhu cầu tiêu dùng tổng hợp (Aggregate consumption) + Phân phối thu nhập (Income Distribution) + Tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân (Growth Rate of Natiional Income) + Tạo việc làm (Employment Level) + Mức độ tự lực cánh sinh (Self-Reliance) + Những mong muốn chính đáng (Merit Wants), ví dụ phát triển giáo dục, y tế, xã hội v.v... Như vậy khi xét chọn phương án có những quan điểm khác nhau. a/ Quan điểm của cá nhân hoặc nhóm tài trợ dự án : Đây là quan điểm gần như chính thống của các doanh nghiệp, cá nhân hay nhóm các nhà đầu tư thường đặc biệt chú ý đến quyền lợi của chính họ. Tuy nhiên Nhà nước với chức năng quản lý của mình phải bảo vệ các lợi ích của quần chúng trên quan điểm quốc gia. b/ Quan điểm của nhân dân địa phương (tỉnh, huyện, xã ..) Chính quyền địa phương thường không đại diện đầy đủ cho quan điểm quốc gia do : - Họ không có đủ kinh phí để xác nhận tất cả các hệ quả có thể của dự án ở những phạm vi ngoài thẩm quyền của họ - Họ thường chịu áp lực của các nhóm dân cư địa phương bị ảnh hưởng của dự án. c/ Quan điểm của toàn bộ quốc gia : Đây là quan điểm nhìn về phúc lợi tổng hợp dài hạn của quốc gia. Khi phân tích một dự án phải xét đồng thời các quan điểm đó. Với các dự án Nhà nước về nguyên tắc người ta quyết định ở mọi cấp phải đánh giá dự án qua KTĐT&QTDA 11/35
  12. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư quan điểm quốc gia và có cân nhắc những tổn thất của quốc gia để đạt được một số mục tiêu phát triển vùng. 2.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư 2.2.1 Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh: Các chỉ tiêu tĩnh là các chỉ tiêu cho một giai đoạn, thường là 1 năm của dự án và không kể tới sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, cũng như không xét đến sự biến động của đồng tiền ở các khoảng thời gian khác nhau do ảnh hưởng của lạm phát hay khả năng sinh lời của tiền. Các chỉ tiêu này có thể chấp thuận trong điều kiện một tương lai ổn định của dự án, thường được dùng để tính toán, so sánh, nghiên cứu giai đoạn tiền khả thi hay các dự án có quy mô nhỏ, bao gồm các chỉ tiêu sau : a. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị sản phẩm (Cd) 1 V *r C d = ( N 2 + C n ) → min Trong đó : N – năng suất năm của phương án V - vốn đầu tư cho phương án để mua sắm, tạo dựng TSCĐ r - suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được Cn – chi phí sản xuất hàng năm, bao gồm các chi phí bất biến (khấu hao, chi phí quản lý,) và chi phí khả biến (vật liệu, nhân công, năng lượng,…) không gồm chi phí trả lãi vay. V/2: Mức ứ đọng vốn trung bình phải trả lãi hàng năm khi áp dụng phương pháp khấu hao cơ bản tuyến tính và giả định rằng tiền khấu hao sẽ được đem trả nợ ngay sau khi khấu hao và giá trị thu hồi thanh lý tài sản là không đáng kể Phương án tốt nhất là phương án có chi phí sản xuất nhỏ nhất cho một đơn vị sản phẩm. Chỉ tiêu này chỉ dùng so sánh các phương án có giá bán sản phẩm như nhau. Phương pháp trên có một số ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, ít chịu ảnh hưởng của qui luật cung cầu của thị trường đầu ra của sản phẩm hơn so với khi dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Phương pháp này thường dùng để so sánh các phương án chỉ khác nhau về chi phí còn giá cả thì giống nhau. Nhược điểm: do tính toán cho 1 năm đại diện nên không phản ánh được sự biến động của chỉ tiêu theo thời gian, khó phản ảnh tình hình trượt giá theo thời gian. Phương án này không phản ánh giá trị sản lượng(doanh thu) của dự án, kết quả tính ra không được so với một ngưỡng hiệu quả cho phép, chỉ cho kết quả trùng với KTĐT&QTDA 12/35
  13. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư phương pháp dùng chỉ tiêu lợi nhuận khi giá cả sản phẩm của các phương án giống nhau. Ví dụ 2.16: Hãy so sánh hai phương án theo chỉ tiêu chi phí với các số liệu ban đầu như sau: Các chỉ tiêu PA 1 PA 2 1. Vốn đầu tư mua máy (nghìn đồng) 120.000 140.000 2. Tuổi thọ của máy (năm) 10 10 3. Năng suất năm (cái) 14.000 17.500 4. Lãi suất (%/năm) 6 6 5. Các chi phí bất biến khác (nghìn đồng) 1.900 4.375 6. Các chi phí khả biến (vật liệu, nhân công, năng 56.140 60.550 lượng và các chi phí khả biến khác)(nghìn đồng) b. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận cho một đơn vị sản phẩm: Lợi nhuận cho một sản phẩm Ld Ld = Gd – Cd max Trong đó: Ld – lợi nhuận tính cho một đơn vị sản phẩm Gd – giá bán một đơn vị sản phẩm Cd – chi phí sản xuất (giá thành) của một đơn vị sản phẩm Chỉ tiêu này phản ánh mục tiêu cơ bản của kinh doanh nhưng chưa phản ánh mức lợi nhuận thu được tính cho một đồng vốn và chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Theo phương pháp này phương án tốt nhất là phương án có chỉ tiêu lợi nhuận lớn nhất. Phương pháp trên có một số ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: đơn giản, có tính đến nhân tố sản lượng. Nhược điểm: không phản ánh được sự thay đổi của các chỉ tiêu qua các năm, khó phản ánh được hiện tượng trượt giá, kết quả tính toán chưa được so sánh với hiệu quả đề ra. Chỉ tiêu lợi nhuận cũng chưa gắn liền với một số chỉ tiêu khác nhất là chỉ tiêu vốn đầu tư. Khi chỉ tiêu vốn đầu tư của các phương án khác nhau thì việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận để so sánh không chính xác. Phương pháp này chỉ nên dùng cho trường hợp so sánh các phương án có vốn đầu tư lớn như nhau với thời hạn khai thác vận hành ngắn hoặc trung bình. Khi KTĐT&QTDA 13/35
  14. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư dùng chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận để so sánh có thể tính cho năm đại diện hay ước tính trung bình cho cả đời dự án nếu có thể được. c. Phương pháp sử dụng chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (Md) L D= ≥ r → max V Vo + m 2 Trong đó: D – mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư L – lợi nhuận hàng năm(đã trừ thuế) cộng với tiền lãi cho vốn vay để đầu tư(nếu đầu tư bằng vốn vay). Trị số lợi nhuận có thể tính cho một năm đại diện hay ước lượng trung bình cho cả đời dự án (nếu có thể được) Vo – vốn đầu tư cho loại tài sản cố định ít hao mòn(như nhà xưởng) và vốn lưu động dùng cho quá trình khai thác dự án Vm – vốn đầu tư cho loại TSCĐ hao mòn nhanh (như máy móc thiết bị). Vm/2: mức vốn trung bình bị sử dụng vì trường hợp áp dụng khấu hao tuyến tính thì sau khi khấu hao số tiền được dùng vào việc khác hay trả nợ. r – mức doanh lợi tối thiểu chấp nhận được Trị số Vo, Vm có thể bị trừ đi giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản ở cuối đời tài sản nếu trị số này lớn đáng kể. Trường hợp phương án có vốn đầu tư phải bỏ ra nhiều lần để thay mới tài sản cố định theo một chu kỳ đều đặn do hết niên hạn sử dụng thì trị số Vo, Vm sẽ chỉ lấy ở lần đầu. Nếu vốn đầu tư ban đầu phải bỏ ra theo nhiều đợt thì trị số Vo, Vm phải tính theo số bình quân gia quyền, mà quyền số ở đây là thời gian của mỗi mức vốn. Trường hợp đầu tư tiếp tục vào phương án cũ thì chỉ tiêu L, Vo, Vm ở công thức trên được tính theo dạng gia số so với phương án cũ. Trường hợp đầu tư cho các biện pháp hợp lý hóa, chỉ tiêu L còn được thay bằng chỉ tiêu tiết kiệm chi phí giữa hai phương án. Phương pháp trên có một số ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: tính toán đơn giản, mức doanh lợi được thể thiện theo số tương đối, phản ánh được mục đích cuối cùng của kinh doanh, có thẻ so với ngưỡng hiệu quả để chọn phương án . Nhược điểm: là không phản ánh được sự thay đổi của các chỉ tiêu qua các năm, kho phản ánh tình hình trượt giá qua các năm, không cho kết quả chính xác khi các phương án so sánh có tuổi thọ khác nhau và khi các chỉ tiêu thay đổi nhiều theo thời gian. Trường hợp một phương án đạt chỉ tiêu D lớn, nhưng trị số lợi nhuận thu được tính theo số tuyệt đối lại nhỏ thì chưa chắc đã là phương án tốt. Khi hai chỉ tiêu này mâu KTĐT&QTDA 14/35
  15. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư thuận nhau thì phương án tốt nhất là phương án có tổng lợi nhuận thu được lớn nhất và trị số D phải lớn hơn hoặc bằng ngưỡng hiệu quả. d. Phương pháp so sánh theo chỉ tiêu thu hồi vốn: Thời gian thu hồi vốn nhờ lợi nhuận năm (Tl) V T l = → min L n Trong đó: V – vốn đầu tư của phương án. (có trừ đi giá trị thu hồi khi thanh lý). Khi vốn đầu tư V bỏ ra nhiều đợt thì tính như sau: Nếu mỗi lần bỏ vốn tương đương với một bộ phận độc lập của dự án và có thể xác định được trị số lợi nhuận hàng năm riêng của lần bỏ vốn đó thì trị số Tl tính theo công thức trên, còn nếu điều kiện trên không thực hiện được thì ta phải tính trị số Tl cho từng đợt bỏ vốn, nếu ở cuối đợt số vốn đầu tư V của mỗi đợt chưa được hoàn trả hết nhờ lợi nhuận Ln thì ta phải cộng số vốn còn lại vào đợt tiếp theo để tính toán thời kỳ hoàn vốn tiếp cho đến hết. Ln – lợi nhuận ròng thu được hàng năm tính cho năm đại diện hay ước lượng trung bình. Ví dụ 2.17: Một dự án đầu tư có hai đợt bỏ vốn V1 và V2 các nhau 3 năm. Trị số V1 = 3000triệu đồng, V2 = 2200triệu đồng. Giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản là 20triệu đồng, trong thời kỳ 3 năm đầu lợi nhuận hàng năm Ln1 là 200triệu, trong thời kỳ sau đó lợi nhuận Ln2 do cả hai lần bỏ vốn là 400triệu đồng. Tính thời kỳ hoàn vốn của dự án? - Trong 3 năm đầu mới hoàn vốn được: 200x3 = 600 triệu - Do đó số vốn đợt một còn lại: 3000 – 600 = 2400 triệu - Số vốn phải hoàn trả từ năm thứ tư: 2400 + 2200 - 200 = 4400 triệu - Thời kỳ hoàn vốn đợt hai: 4400 : 400 = 11 năm - Vậy tổng cộng thời kỳ hoàn vốn: 3 + 11 = 14 năm Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao (Tlk) V T = → min lk Ln + K n Trong đó : Kn - khấu hao cơ bản hàng năm Nếu trị số Ln và Kn không đều đặn hàng năm thì trị số Tlk được tìm bằng cách trừ dần các chỉ tiêu Ln và Kn khỏi chỉ tiêu V. Các chỉ tiêu Tl và Tlk biểu hiện mức an toàn tài chính của kinh doanh, nhưng không được sử dụng một mình, vì mục tiêu chính của kinh doanh vẫn là lợi nhuận. KTĐT&QTDA 15/35
  16. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Các chỉ tiêu Tl và Tlk ở đây được tìm ra từ các chỉ tiêu tĩnh, ngoài ra các chỉ tiêu này còn có thể xác định bằng các chỉ tiêu động (xem các chỉ tiêu động ở phần sau) Phương pháp trên có một số ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: tính toán tương đối đơn giản, thường dùng cho khâu lập dự án tiền khả thi, phù hợp với các dự án nhỏ và ngắn hạn. Phù hợp cho trường hợp chủ đầu tư muốn thu hồi vốn nhanh, để tránh rủi ro của thị trường. Nhược điểm: không phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, khó tính được nhân tố trượt giá, chú trọng đến nhân tố rủi ro ít chú ý đến tiêu chuẩn mức doanh lợi. Trong thực tế các doanh nghiệp phải kết hợp giữa hai chỉ tiêu lợi nhuận (và mức doanh lợi) với chỉ tiêu thu hồi vốn để vừa đảm bảo thu được lợi nhuận ở mức cao, lại vừa đảm bảo tránh được rủi ro do không kịp thu hòi vốn vì đã xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình của phương án. Với các dự án lớn của các nước đang phát triển (như dự án thủy điện) vốn đầu tư xây dựng của Nhà nước vừa có phần vốn tự có vừa có phần vốn đi vay, thì chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn có một ý nghĩa quan trọng. 2.2.2 Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu động: Phương pháp phân tích dùng nhóm chỉ tiêu động là có tính đến giá trị theo thời gian của các chỉ tiêu chí phí và lợi ích trong khoảng thời gian xem xét các phương án. Xét cho trường hợp thị trường vốn hoàn hảo. Nếu đứng trên giác độ thị trường vốn thì một trị trường vốn hoàn hảo được đặc trưng bởi các điểm sau: + Nhu cầu về vốn luôn được thỏa mãn và không bị ràng buộc hạn chế nào + Lãi suất phải trả khi đi vay vốn và lãi suất nhận được khi cho vay vốn phải bằng nhau. + Thông tin về thị trường vốn được bảo đảm thông suốt cho mọi người tham gia kinh doanh. Những phương pháp chủ yếu thường dùng là : -Phương pháp hiện giá thu hồi ròng ( hiện giá ròng – Net Present Value) -Phương pháp suất thu hồi nội bộ (Internal Rate of return) -Phương pháp thời gian hoàn vốn ( Payback Method) -Phương pháp tính chỉ số lợi ích / chi phí (Benifit/ Cost) -Phương pháp điểm hoà vốn (BEP) a. Phương pháp dùng chỉ tiêu hiện giá thu hồi ròng (NPV : Net Present Value) So sánh các phương án có cùng thời gian khai thác: Để xác định giá trị NPV, ta dùng kỹ thuật chiết khấu để tính tổng hiện giá các khoản thu hồi ròng từng năm trong tương lai của một dự án. + Không tách riêng khoản đầu tư ban đầu và giá trị còn lại của dự án: KTĐT&QTDA 16/35
  17. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư B0 − C0 B1 − C1 B2 − C 2 B − Cn n B − Ct NPV = + + + ... + n =∑ t (1 + r ) 0 (1 + r ) 1 (1 + r ) 2 (1 + r ) n t =0 (1 + r ) t + Tách riêng khoản đầu tư ban đầu và giá trị còn lại của dự án n Bt n Ct D NPV = I o + ∑ −∑ + t =1 (1 + r ) t =1 (1 + r ) (1 + r ) n t t Trong đó: Bt – khoản thu ở năm thứ t Ct – khoản chi ở năm thứ t D – giá trị thanh lý khi hết đời dự án n – tuổi thọ của phương án r – lãi suất chiết khấu (%) Io – vốn bỏ ra ban đầu Các khoản thu bao gồm: Doanh thu bán hàng ở năm thứ t, giá trị thu hồi do thanh lý tài sản khi hết tuổi thọ hay khi kết thúc thời gian tồn tại của dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và phải thu lại ở cuối đời dự án. Các khoản bao gồm: chi phí để đầu tư để mua sắm hay xây dựng TSCĐ (máy móc, nhà xưởng) ở thời điểm đầu và các thời điểm t cũng như khoản vốn lưu động tối thiểu bỏ ra ban đầu để khai thác dự án, chi phí vận hành khai thác hàng năm (không kể khấu hao cơ bản, bao gồm: nguyên nhiên liệu, bán thành phẩm, điện, chi phí sử dụng máy, nhân công, chi phí quản lý, thuế, …) Hiệu số thu chi Bt – Ct thực chất bao gồm 2 khoản: khấu hao cơ bản và lợi nhuận (trước hoặc sau thuế tùy theo mục đích tính toán) ở các năm không có chi phí đầu tư và các khoản thu hồi đặc biệt. Ở giai đoạn phân tích tài chính là lợi nhuận sau thuế và trong chỉ tiêu Bt khi là doanh thu phải gồm cả khấu hao cơ bản. So sánh các phương án không có cùng thời gian khai thác: Ví dụ có 2 phương án có thời gian khai thác lần lượt là 2 năm và 3 năm, ta giả thiết cả hai phương án khi kết thức thời hạn khai thác đều phải đầu tư lặp lại để thời gian khai thác của mỗi phương án bằng bội số chung nhỏ nhất thời gian khai thác của hai phương án (ở đây là 6 năm). Dĩ nhiên đây chỉ là một giả thiết có tính chất kỹ thuật tính toán, giả thiết này không phải lúc nào cũng phù hợp với mục đích của nhà đầu tư. Các phương án đáng giá là phương án có NPV ≥ 0. Phương án được chọn là phương án đáng giá và có NPV → max. Chỉ tiêu NPV cho ta biết được khả năng sinh lợi của dự án trong toàn bộ thời gian khai thác, một chỉ tiêu rất quan trọng của dự án. Ví dụ 2.18: So sánh 2 phương án kỹ thuật theo số liệu ban đầu cho ở bảng sau. Hãy chọn phương án có lợi nhất về kinh tế theo phương pháp NPV. KTĐT&QTDA 17/35
  18. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư Chi phí và thu nhập (triệu đồng) PA. 1 PA. 2 1. Vốn đầu tư ban đầu (kể cả một số vốn lưu động tối thiểu) 100 150 2. Chi phí sử dụng hàng năm ( chua kể chi phí khấu hao) 22 43 3. Thu nhập hàng năm 50 70 4. Giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản khi hết tuổi thọ và số 20 0 vốn lưu động đã bỏ ra ban đầu 5. Tuổi thọ của phương án 10 20 6. MARR (%/năm) 8 8 So sánh các phương án có thời gian khai thác giả định là kéo dài mãi mãi: Nhiều công trình công cộng như đập nước, hệ thống tưới tiêu, xây dựng đường sắt thuộc loại này. Các dự án quyên góp tiền để xây dựng trường đại học, các công trình phúc lợi khác cũng dùng phương pháp này. Để sử dụng phương pháp hiện giá các bước tiến hành như sau : 1/ Vẽ biểu đồ dòng tiền tệ chỉ rõ mọi khoản chi hoặc thu không lặp lại (xảy ra một lần) và mọi khoản chi hoặc thu lặp lại (theo chu kỳ) cho ít nhất 2 chu kỳ. 2/ Tìm hiện giá cho mọi khoản thu, chi không lặp lại. 3/ Tìm giá trị niên kim đều tương đương A qua một chu kỳ của mọi thu, chi lặp lại. Cộng giá trị này với mọi thu chi đều trong các năm. 4/ Đem giá trị tính được ở bước 3 chia cho lãi suất i ta nhận được hiện giá của các khoản thu chi đều (P=A/i) 5/ Cộng giá trị nhận được ở bước 2 cho giá trị nhận được ở bước 4. Kết quả ở bước này ta được hiện giá của toàn bộ dự án. Ví dụ 2.19: Có hai phương án cần được xem xét : Xây Cầu dây văng và Cầu thép. + Cầu treo có chi phí đền bù giải toả 8 tỉ, chi phí xây dựng 300 tỉ đồng, hằng năm chi bảo dưỡng 150 triệu đồng và cứ 10 năm phải tráng lại bề mặt sàn xi măng chi phí là 500 triệu đồng. + Cầu thép có chi phí đền bù giải toả 103 tỉ, chi phí xây dựng 120 tỉ đồng, hằng năm chi bảo dưỡng 80 triệu đồng, cứ 3 năm phải sơn lại với giá 100 triệu đồng, 10 năm phải phun cát (để sơn) hết 450 triệu đồng. So sánh lựa chọn về mặt kinh tế cho 2 phương án này. Phương pháp hiện giá thu hồi ròng có một số ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: + Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian, tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian, tính toán có bao trùm cả đời dự án. + Có tính đến trượt giá và lạm phát thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt và Ct và điều chỉnh trị số của r. + Có tính đến nhân tố rủi ro tùy theo mức độ tăng trị số suất thu lợi tối thiểu r KTĐT&QTDA 18/35
  19. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư + Có thể so sánh các phương án có vốn khác nhau với điều kiện lãi suất đi vay bằng lãi suất cho vay một cách gần đúng. Nhược điểm: + Chỉ đảm bảo chính xác trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, trong đó coi lãi suất cho vay, lãi suất đi vay và suất thu lợi tối thiểu r là như nhau, điều này không phù hợp với thực tế. + Khó dự báo chính xác các chỉ tiêu cho cả đời dự án. + Kết quả lựa chọn phương án phụ thuộc rất vào độ lớn của trị số suất thu lợi tối thiểu r và việc xác định trị số r gặp nhiều khó khăn. + Hiệu quả thể hiện dưới dạng trị số tuyệt đối, không được thể hiện dưới dạng tỷ số và chưa được so sánh với một ngưỡng hiệu quả có trị số khác 0. + Các phương án yêu cầu vốn đầu tư ít và ngắn hạn thường có lợi thế hơn. Phạm vi ứng dụng: được áp dụng cho hầu hết các dự án đầu tư. Nếu NPV>0 ta chỉ nên nói dự án có lời, không nên nói dự án là khả thi vì tính khả thi của dự án phụ thuộc nhiều yếu tố chứ không riêng gì NPV. Hơn nữa nếu NPV >0 mà không đủ lớn thì cũng chưa xứng đáng để đầu tư, nghĩa là cũng chưa khả thi. b. Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại (IRR) - Suất thu lợi (RR: Rate of Return) được hiểu là tỷ số giữa tiền lời thu được trong một thời đoạn so với vốn đầu tư ở đâu thời đoạn, biểu thị bằng phần trăm. Tiêu chuẩn đáng giá của một dự án đầu tư dựa trên chỉ số RR là : khi suất thu lợi của một dự án đầu tư nào đó không nhỏ hơn “suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được”- (Minimum Attractive Rate of Return, ký hiệu MARR) thì dự án đó được gọi là đáng giá về mặt kinh tế. Như vậy tiêu chuẩn để chấp nhận hay gạt bỏ một dự án khi phân tích theo suất thu lợi là giá trị MARR. Một số loại chỉ tiêu suất thu lợi: - Suất thu lợi nội tại (Internal Rate of Return, ký hiệu là IRR) - Suất thu lợi ngoại lai (Extenal Rate of Return, ký hiệu ERR) để kiểm tra bổ sung cho chỉ tiêu suất thu lợi nội tại khi trị số của nó tìm ra quá lớn, hoặc dòng tiền tệ đổi dấu nhiều lần. - Suất thu lợi tái đầu tư tường minh (Explicit Reinvestment Rate of Return, ký hiệu ERRR) được dùng cho trường hợp dòng tiền tệ đơn giản đều và chỉ đầu tư có một lần ở thời điểm đầu, để bổ sung hay tính nhanh, vì giá trị của nó không khác nhiều so với giá trị của suất thu lợi nội tại. - Suất thu lợi hỗn hợp (Composite Rate of Return, ký hiệu CRR) để tính toán trong điều kiện thị trường vốn không hoàn hảo. Trong số các chỉ tiêu trên, suất thu lợi nội tại (IRR) thường được dùng hơn cả. Suất thu lợi nội tại là mức thu lợi trung bình của đồng vốn đầu tư tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu các thời đoạn (năm) của dòng tiền tệ, do nội tại của phương án mà suy ra và với giả thiết là các khoản thu được trong quá trình khai thác dự án đều được đem đầu tư lại ngay lập tức cho dự án với suất thu lợi bằng chính KTĐT&QTDA 19/35
  20. Chương II: Các phương pháp tính toán lựa chọn phương án đầu tư IRR của dự án đang cần tìm. Về mặt toán học IRR là một mức lãi suất đặc biệt mà khi ta dùng nó làm hệ số chiết tính để qui đổi dòng tiền tệ của phương án thì giá trị hiện tại của thu nhập sẽ cân bằng với giá trị hiện tại của chi phí, nghĩa là NPV=0. Ngoài ra trị số IRR cũng làm cho giá trị thường niên của phương án bằng không, tức chỉ tiêu IRR phải thỏa mãn điều kiện: n n Bt Ct NPV = ∑ −∑ = 0 (2.2.3) t = 0 (1 + IRR ) t =0 (1 + IRR ) t t Giải phương trình trên ta tìm được IRR bằng cách giải gần đúng như sau: cho một trị số IRRa bất kỳ sao cho NPVa >0, với IRRb sao cho NPVb r ( r: suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được, ký hiệu là MARR). Phương án được chọn là phương án đáng giá có : IRR → max. Trị số IRR khác với trị số r ở chỗ, trị số IRR được tìm ra từ nội bộ phương án đang xét mà không phải từ bên ngoài như trị số r. Ngoài ra trị số IRR còn được hiểu là lãi suất lớn nhất mà phương án có thể chịu đựng được nếu phải vay vốn để đầu tư. Lưu ý: - Khi tính toán trị số IRR theo công thức 2.2.3 trong chỉ tiêu Ct thường không bao gồm khoản chi tiền lãi vốn vay. Nhưng cũng có tác giả có tính đến khoản chi này và trong trường hợp này làm cho chỉ tiêu NPV nhỏ đi, do đó yêu cầu đối với hiệu quả đề ra khi lập dự án sẽ cao hơn. - Khi tính trị số IRR nếu trong Ct không bao gồm tiền trả lãi vốn vay thì điều kiện IRR ≥ r đối với phần vốn tự có sẽ có nghĩa là: hiệu quả của dự án phải lớn hơn hoặc bằng hiệu quả đầu tư tài chính (phải lớn hơn lãi suất cho vay vốn). Nếu điều kiện này không đảm bảo thì chủ đầu tư nên đầu tư tài chính còn hơn đầu tư cho dự án sản xuất. Còn đối với phần vốn đi vay thì hiệu quả của dự án phải lớn hơn hoặc bằng hiệu quả đầu tư tài chính (phải lớn lãi suất vay vốn) thì dự án mới có lãi hoặc mới có đủ tiền để trả nợ lãi vốn vay. - Khi tính trị số IRR nếu trong Ct có bao gồm tiền trả lãi vốn vay thì yêu cầu của hiệu quả được đề ra là rất cao ( riêng đối với phần vốn vay thì hiệu quả của dự án vừa phải đủ để trả lãi vốn vay vừa phải bằng hay lớn hơn hiệu quả nếu đem đầu tư tài chính) Ví dụ 2.20: Hãy xét sự đáng giá của phương án đầu tư với các số liệu sau: KTĐT&QTDA 20/35
nguon tai.lieu . vn