Xem mẫu

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ NGHIỆP VỤ KHO BẠC NGÀNH, NGHỀ: KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm2021của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. i
  3. LỜI GIỚI THIỆU Kế toán ngân sách nhà nước và nghiệp vụ kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. . Đồng Tháp, ngày…..tháng... năm 2017 Chủ biên Nguyễn Thanh Tâm ii
  4. MỤC LỤC Trang LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. ii CHƢƠNG 1: Những vấn đề chung về kế toán ngân sách nhà nƣớc và nghiệp vụ kho bạc Error! Bookmark not defined. 1. Đối tƣợng, nhiệm vụ của kế toán NSNN và nghiệp vụ Kho bạc ............................................................................................................................... 1 2. Tổ chức công tác kế toán NSNN và nghiệp vụ Kho bạc ............................ 1 CHƢƠNG 2: Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán không dùng tiền mặt. .......................................................................................................................... 5 1. Yêu cầu kế toán vốn bằng tiền ...................................................................... 5 2. Kế toán tiền mặt ............................................................................................ 5 3. Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam ......................................... 7 CHƢƠNG 3: Kế toán ngân sách nhà nƣớc ....................................................... 9 1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc. .................................................... 9 2. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc. .................................................................. 9 3. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc. ....................................................................... 9 4. Kế toán dự toán chi NSNN ......................................................................... 11 CHƢƠNG 4: Kế toán tiền gửi và các quỹ tài chính ....................................... 17 1. Kế toán tiền gửi đơn vị tại KBNN.................................................................. 17 2. Kế toán tiền gửi các quỹ tài chính tại Kho bạc. ............................................. 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 29 iii
  5. iv
  6. CHƢƠNG 1: Những vấn đề chung về kế toán ngân sách nhà nƣớc (NSNN) và nghiệp vụ Kho bạc 1. Đối tƣợng, nhiệm vụ của kế toán NSNN và nghiệp vụ Kho bạc *Đối tƣợng của kế toán kho bạc nhà nƣớc 1. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền; 2. Các khoản thu, chi NSNN theo các cấp ngân sách, các khoản thu, chi các quỹ tài chính khác của Nhà nƣớc; 3. Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN; 4. Các khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN; 5. Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN; 6. Các khoản kết dƣ NSNN các cấp; 7. Dự toán và tình hình phân bổ dự toán kinh phí các cấp; 8. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn và dài hạn; 9. Các loại tài sản của Nhà nƣớc đƣợc quản lý tại KBNN. * Nhiệm vụ 1. Thu thập, ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung trong toàn hệ thống về tình hình quản lý, phân bổ dự toán chi ngân sách các cấp; Tình hình thực hiện thu, chi NSNN các cấp; Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN; Các loại tài sản do KBNN quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN, bao gồm: a) Dự toán chi NSNN; b) Các khoản thu, chi NSNN các cấp; c) Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN; d) Các quỹ tài chính, nguồn vốn có mục đích; đ) Tiền gửi của các tổ chức, cá nhân hoặc đứng tên cá nhân nếu có); e) Các loại vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tƣơng đƣơng tiền; g) Các khoản tạm ứng, cho vay, thu hồi vốn vay và vốn khác của KBNN; h) Các tài sản quốc gia, kim khí quí, đá quí và các tài sản khác thuộc trách nhiệm quản lý của KBNN; i) Các hoạt động giao dịch, thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN; k) Các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN. 1
  7. 2. Kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán và các chế độ, quy định khác của Nhà nƣớc liên quan đến thu, chi NSNN, vay, trả nợ vay của NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của KBNN. 3. Chấp hành chế độ báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định; Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thông tin kế toán cần thiết, theo yêu cầu về việc khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu kế toán trên TABMIS theo phân quyền và quy định khai thác dữ liệu, trao đổi, cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngành Tài chính với các đơn vị liên quan theo quy định; Đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin kế toán phục vụ việc quản lý, điều hành, quyết toán NSNN, công tác quản lý nợ và điều hành các hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan tài chính và hệ thống KBNN. 2.Tổ chức công tác kế toán NSNN và nghiệp vụ Kho bạc Lựa chọn các hình thức tổ chức công tác kế toán có liên quan mật thiết đến việc thiết kế bộ máy kế toán ở đơn vị. Trƣởng phòng kế toán phải căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị và khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có để lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của đơn vị. Tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình thức tổ chức công tác kế toán sau: - Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. - Hình thức tổ chức công tác kế toán phân toán. - Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán. 2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. - Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Ở các bộ phận kinh doanh, dịch vụ,…không có tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh, chuyển chứng từ hạch toán ban đầu về phòng kế toán theo định kỳ để phòng kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán. + Ưu điểm: tập trung đƣợc thông tin phục vụ cho lãnh đạo nghiệp vụ, thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của đơn vị. 2
  8. + Nhược điểm: hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với mọi hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc. 2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. - Theo hình thức này, ở đơn vị có phòng kế toán trung tâm, các đơn vị phụ thuộc, các bộ phận đều có tổ chức kế toán riêng viện nghiên cứu có trạm, trại thí nghiệm, cơ quan hành chính có tổ chức bộ phận kinh doanh dịch vụ…). - Tổ chức kế toán ở các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc là đơn vị kế toán phụ thuộc chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở bộ phận mình, kể cả phần kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, định kỳ phải lập các báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm. - Phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các phần hành công việc kế toán phát sinh tại đơn vị, hƣớng dẫn, kiểm tra công tác kế toán ở bộ phận phụ thuộc, thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán của bộ phận phụ thuộc gửi lên và tổng hợp số liệu của đơn vị, bộ phận phụ thuộc cùng với báo cáo của đơn vị chính để lập báo cáo kế toán toàn đơn vị. - Ưu điểm: tăng cƣờng vai trò kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với hoạt động sản xuất sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ,.. ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phù hợp với việc mở rộng phân cấp quản lý cho từng đơn vị, - Nhược điểm: không cung cấp thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ, biên chế bộ máy kế toán chung toàn đơn vị nhiều hơn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. 2.3. Hình thức tổ công tác kế toán vừa tập chung vừa phân tán. - Có thể minh họa một mô hình tổ chức công tác kế toán ở đơn vị HCSN theo sơ đồ. 3
  9. Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức công tác kế toán Kế toán trƣởng hoặc phụ trách tài chính kế toán) - Kế toán: Kế toán: Kế toán: Kế Phụ trách - - Thanh toán - Vốn bằng tiền - Chi HĐ. toán kế toán đơn - Vật - tƣ - Nguồn KP - Chi D.A. tổng vị cấp dƣới. - Tài sản - Các khoản thu - Chi hợp SXKD. Phân chia các công việc theo nội dung công tác kế Thực chất, hình thức này là kết hợp hai hình thức nói trên nhằm phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng đơn vị. 4
  10. Chƣơng 2: Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán không dùng tiền mặt. 1.Yêu cầu kế toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền là 1 bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của đơn vị. Vốn bằng tiền luôn tồn tại dƣới hình thái tiền tệ - giá trị trong các công tác, thể hiện rõ nét trong công tác kế toán. 2. Kế toán tiền mặt Khi hạch toán tiền mặt cần tôn trọng một số quy định sau: - Chỉ hạch toán qua tài khoản Tiền mặt những nghiệp vụ thực thu, thực chi qua thủ quỹ. - Khi thu, chi phải có chứng từ thu chi đầy đủ các chữ ký của những ngƣời có trách nhiệm và có liên quan. - Các nghiệp vụ thu chi phải đƣợc theo dõi đồng thời giữa kế toán và thủ quỹ. Tài khoản sử dụng: TK 111 Bên Nợ: Số tiên mặt thực thu và số tiền mặt phát hiện thừa trong kiểm kê Bên Có: Số tiên mặt thực chi và số tiền mặt phát hiện thiếu trong kiểm kê Dƣ Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ Kế toán các nghiệp vụ thu tiền mặt 1/ Thu tiền mặt từ các khoản thu ngân sách phát sinh tại xã Nợ TK 111 Có TK 719 7192) Thu Ngân sách chƣa qua Kho bạc 2/ Khi thu tiền nhận khoán từ các tổ chức hoặc cá nhân nộp vào Nợ TK 111 Có TK 719 (7192) 3/ Khi rút tiền gửi kho bạc về quỹ tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112 4/ Khi thu hồi các khoản thu bằng tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 311 Các khoản phải thu 5/ Khi thu hộ các khoản đóng góp của dân cho cấp trên bằng tiền mặt Nợ TK 111 5
  11. Có TK 336 3361) Các khoản thu hộ, chi hộ 6/ Khi thu các khoản do dân đóng góp để hình thành quỹ chuyên dùng Nợ TK 111 Có TK 431 Các quỹ chuyên dùng của xã Kế toán các nghiệp vụ chi tiền mặt 1/ Khi nộp tiền mặt vào các khoản thu Ngân sách Nợ TK 112 Có TK 111 Đồng thời kết chuyển Nợ TK 719 7192) Thu ngân sách xã chƣa qua Kho bạc Có TK 714 7142) Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc 2/ Chi tiền mặt thuộc khoản chi ngân sách xã Nợ TK 814 8142) Chi ngân sách xã đã qua kho bạc Có TK 111 3/ Khi chi tiền mặt để tiếp khách, hội nghị Nợ TK 819 8192) Có TK 111 Sau đó làm thủ tục chi NSNN tại kho bạc và đƣợc kho bạc chấp nhận, kế toán kết chuyển Nợ TK 814 8142) Có TK 819 (8192) 4/ Chi tiền mặt để tạm ứng Nợ TK 311 Có TK 111 5/ Chi tiền mặt để thanh toán nợ cho ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu Nợ TK 331 Có TK 111 6/ Chi tiền mặt để nộp khoản thu hộ Nợ TK 336 Có TK 111 7/ Chi tiền mặt thuộc các quỹ chuyên dùng của xã Nợ TK 431 6
  12. Có TK 111 8/ Chi tiền mặt để mua TSCĐ Nợ TK 819 Có TK 111 Đồng thời ghi nhận tăng TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 466 Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ Sau đó làm thủ tục chi NSNN tại kho bạc và đƣợc kho bạc cấp nhận Nợ TK 814 8142) Có TK 819 (8192) 3. Kế toán tiền gửi ngân hàng bằng đồng Việt Nam Tài khoản sử dụng: TK 112 Bên Nợ: Số tiền gử vào Kho bạc Bên Có: Số tiền rút ra từ Kho bạc để sử dụgn Dƣ Nợ: Số tiền hiện đang còn gửi Tài khoản 112 có 2 TK cấp 2 TK 1121: Tiền Ngân sách tại Kho bạc TK 1122: Tiền gửi khác Kế toán các nghiệp vụ gửi vào Kho bạc 1/ Khi chi tiền mặt từ các khoản thu Ngân sách gửi vào kho bạc Nợ TK 112 1121) Có TK 111 Đồng thời kết chuyển Nợ TK 719 7192) Có TK 714 (7142) 2/ Trƣờng hợp thu ngân sách qua kho bạc về các khoản đƣợc điều tiết Nợ TK 112 1121) Có TK 714 (7142) 3/ Khi nhận đƣợc khoản bổ sung cho ngân sách xã từ ngân sách cấp trên qua kho bạc Nợ TK 112 1121) Có TK 714 (7142) 4/ Khi nhận đƣợc khoản tài trợ để xây dựng các công trìnhcủa xã qua Kho bạc 7
  13. Nợ TK 112 1121) Có TK 714 (7142) 5/ Khi nhận kinh phí uỷ quyền, kinh phí nhờ chi hộ qua kho bạc Nợ TK 112 1121) Có TK 336 (3362) 6/ Khi thu hồi các khoản phải thu qua kho bạc Nợ TK 112 1121, 1128) Có TK 311 Kế toán các nghiệp vụ sử dụng tiền gửi Kho bạc 1/ Khi rút tiền ngân sách tại kho bạc về quỹ tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 112 (1121) Nếu rút tiền gửi khác về quỹ tiền mặt Nợ TK 111 Có TK 1128 2/ Khi chuyển tiền giửi kho bạc để thanh toán các khoản chi ngân sách: điện, điện Nợ TK 814 8142) Có TK 112 (1121) 3/ Khi dùng tiền gửi kho bạc để mua sắm TSCĐ Nợ TK 814 8142) Có TK 112 Đồng thời ghi nhận tăng TSCĐ Nợ TK 211 Có TK 466 5/ Khi dùng tiền gửi kho bạc để mua sắm các loại vật liệu Nợ TK 152 Có TK 112 8
  14. Chƣơng 3: Kế toán ngân sách nhà nƣớc 1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nƣớc 1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc Theo luật ngân sách Nhà nƣớc của Việt nam thì ngân sách Nhà nƣớc đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia trong dự toán đã đƣợc cơ quan chính phủ có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của chính phủ. Nhƣ vậy, theo định nghĩa của pháp luật Việt nam có thể thấy rằng ngân sách Nhà nƣớc là một tập hợp các khoản thu, chi trong vòng một năm, gọi là năm ngân sách, do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và có tác dụng đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động của Nhà nƣớc. 2. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc 2.1. Quan hệ phân phối trong ngân sách Nhà nước là không hoàn trả Tính chất phân phối không hoàn trả của quan hệ ngân sách Nhà nƣớc thể hiện ở chỗ một khi đã nộp ngân sách Nhà nƣớc thì ngƣời nộp sẽ không nhận lại khoản tiền mà mình đã nộp, cũng nhƣ khi ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc cấp phát rồi thì sẽ không đòi lại. Nhƣ trong chƣơng đầu đã phân tích, đây là tiêu chí để phân biệt ngân sách Nhà nƣớc với các loại quan hệ tài chính khác bởi vì mỗi loại quan hệ tài chính có một đặc điểm phân phối riêng biệt, nếu nhƣ quan hệ tín dụng là có hoàn trả, bảo hiểm là hoàn trả có điều kiện thì ngân sách Nhà nƣớc là quan hệ phân phối không hoàn trả. 2.2. Sự ra đời của ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào sự ra đời và phát triển các chức năng của Nhà nước. Có thể nói rằng sự ra đời của ngân sách Nhà nƣớc phụ thuộc vào sự ra đời và phát triển các chức năng của Nhà nƣớc bởi vì ngân sách Nhà nƣớc là một hệ quả tất yếu đi kèm theo sự ra đời của Nhà nƣớc, nếu nhƣ không có sự ra đời của Nhà nƣớc thì chẳng bao giờ tồn tại khái niệm ngân sách Nhà nƣớc. Và nhƣ vậy phạm trù ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù lịch sử. Xuất phát từ quyền lực chính trị đặc biệt của mình, Nhà nƣớc giữ vai trò điều phối mọi hoạt động trong xã hội, quy định hƣớng phát triển cho xã hội và đảm bảo điều hòa các mối quan hệ trong xã hội theo hƣớng có lợi nhất cho mình và cho toàn xã hội. 3. Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc 9
  15. 3.1 Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà nƣớc, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài chính này đƣợc hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế . Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nƣớc mà trong bất kỳ chế độ xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nƣớc đều phải thực hiện. 3.2 Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản của thị trƣờng là cung cầu và giá cả thƣờng xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trƣờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trƣờng, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng nhƣ ngƣời tiêu dùng nhà nƣớc phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trƣờng nhằm bình ổn giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nƣớc dƣới các hình thức tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính. Đồng thời , trong quá trình điều tiết thị trƣờng ngân sách nhà nƣớc còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và thị trƣờng vốn thông qua việc sử dụng các công cụ tài chính nhƣ: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nƣớc ngoài, tham gia mua bán chứng khoán trên thị trƣờng vốn… qua đó góp phần kiểm soát lạm phát. 3.3 Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất Để định hƣớng và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt khác nhà nƣớc sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển và hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế theo hƣớng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh 10
  16. tế mũi nhọn… nhà nƣớc có thể tạo điều kiện và hƣớng dẫn các nguồn vốn đầu tƣ của xã hội vào những vùng, lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. 3.4. Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư Nền kinh tế thị trƣờng với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cƣ, nhà nƣớc phải có một chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập trong dân cƣ. Ngân sách nhà nƣớc là công cụ tài chính hữu hiệu đƣợc nhà nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế nhƣ thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cƣ có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc nhƣ chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chƣơng trình phát triển xã hội: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cƣ có thu nhập thấp . Các vai trò trên của Ngân sách nhà nƣớc cho thấy tính chất quan trọng của Ngân sách nhà nƣớc, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế . 4. Kế toán dự toán chi NSNN Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Kế toán ngân sách nhà nƣớc là ngƣời thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống về: Tình hình phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nƣớc; Tình hình thu, chi ngân sách nhà nƣớc; Tình hình vay và trả nợ vay của ngân sách nhà nƣớc; Các loại tài sản của nhà nƣớc do Kho bạc Nhà nƣớc đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nƣớc. Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm: a) Chi đầu tƣ phát triển; 11
  17. b) Chi dự trữ quốc gia; c) Chi thƣờng xuyên; d) Chi trả nợ lãi; đ) Chi viện trợ; e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Điều 13. Kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước Thu, chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc hạch toán bằng Đồng Việt Nam. Trƣờng hợp các khoản thu, chi ngân sách nhà nƣớc bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc tại thời điểm phát sinh”. Khi rút tạm ứng dự toán về quỹ tiền mặt Nợ TK 111-Tiền mặt Có TK 337- Tạm thu 3371). Đồng thời, ghi: Có TK 008- Dự toán chi hoạt động 008211, 008221). Trường hợp ngân sách cấp bằng Lệnh chi tiền vào TK tiền gửi dự toán của đơn vị, ghi: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 337- Tạm thu 3371). Đồng thời, ghi: Nợ TK 012- Lệnh chi tiền thực chi nếu đƣợc cấp bằng Lệnh chi tiền thực chi), hoặc 12
  18. Nợ TK 013- Lệnh chi tiền tạm ứng nếu đƣợc cấp bằng Lệnh chi tiền tạm ứng). Các khoản chi từ quỹ tiền mặt hoặc TK tiền gửi của ngân sách mà trước đó đơn vị đã tạm ứng, ghi: Nợ các TK 141, 331, 332, 611… Có các TK 111, 112 (kế toán thu chi) Đồng thời, ghi: Có TK 012- Lệnh chi tiền thực chi nếu chi từ nguồn NSNN cấp bằng Lệnh chi tiền thực chi). Khi đủ điều kiện thanh toán, kết chuyển từ TK tạm thu sang TK thu hoạt động do NSNN cấp tương ứng với số đã thanh toán, ghi: Nợ TK 337- Tạm thu 3371) Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp. Đối với các khoản chi từ nguồn NSNN cấp bằng Lệnh chi tiền tạm ứng, khi làm thủ tục thanh toán tạm ứng, ghi: Có TK 013- Lệnh chi tiền tạm ứng chi tiết TK tƣơng ứng). Nghiệp vụ 2: Rút dự toán thực chi Rút dự toán thanh toán các khoản phải trả, chi trực tiếp cho hoạt động của đơn vị ghi: Nợ các TK 331, 332, 334, 611… Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp. Đồng thời, ghi: 13
  19. Có TK 008- Dự toán chi hoạt động chi tiết TK tƣơng ứng). Rút dự toán chuyển vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để trả lương cho người lao động trong đơn vị, ghi: Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp. Đồng thời, ghi: Có TK 008- Dự toán chi hoạt động chi tiết TK tƣơng ứng). Phản ánh số phải trả về tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động, ghi: Nợ các TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 334- Phải trả ngƣời lao động (kế toán thu chi) Khi có xác nhận của Ngân hàng phục vụ về số tiền lương và các khoản thu nhập khác đã được chuyển vào tài khoản cá nhân của từng người lao động trong đơn vị, ghi: Nợ TK 334- Phải trả ngƣời lao động Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc chi tiết tiền gửi Ngân hàng). Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi hoạt động, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lƣơng. Khi thanh toán tiền đóng BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, ghi: Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lƣơng 14
  20. Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp, hoặc Đồng thời, ghi: Có TK 008- Dự toán chi hoạt động nếu rút dự toán) Nghiệp vụ 3: Cuối năm: Tính hao mòn TSCĐ được hình thành bằng nguồn NSNN cấp, dùng cho hoạt động hành chính, ghi: Nợ TK 611- Chi phí hoạt động Có TK 214- Khấu hao và hao mòn lũy kế TSCĐ. Căn cứ Bảng tính hao mòn TSCĐ hình thành bằng nguồn NSNN cấp đã tính trong năm để kết chuyển, ghi: Nợ TK 366- Các khoản nhận trƣớc chƣa ghi thu 36611) Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp. Căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua sắm bằng nguồn NSNN đã xuất sử dụng cho hoạt động hành chính trong năm, kết chuyển, ghi: Nợ TK 366- Các khoản nhận trƣớc chƣa ghi thu 36612) Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp (kế toán thu chi) Cuối năm Kết chuyển các khoản thu do NSNN cấp vào TK xác định kết quả, ghi: Nợ TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp Có TK 911- Xác định kết quả 9111). 15
nguon tai.lieu . vn