Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Chủ biên: PGS.TS. Phạm Đức Hiếu
Giáo trình
Kế toán đơn vị sự nghiệp
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
Hà Nội, 2014
1
- 2
- LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán đơn vị sự nghiệp là một bộ phận cấu thành quan trọng
của Hệ thống kế toán công, có chức năng tổ chức hệ thống thông tin
và kiểm tra về tình hình tiếp nhận và sử dụng, quyết toán kinh phí;
tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công; tình hình
chấp hành các dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức
của Nhà nước ở các đơn vị sự nghiệp.
Nội dung cơ bản của công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
là tổ chức áp dụng chế độ kế toán hành chính - sự nghiệp phù hợp với
phân cấp quản lý tài chính, mức độ tự chủ tài chính, đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Tính đa dạng và phức tạp trong
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cũng như yêu cầu quản lý của các
cơ quan chức năng nhằm đảm bảo an toàn, và hiệu quả cho các khoản
thu, chi của Ngân sách Nhà nước đồng thời tạo điều kiện cho các đơn
vị sự nghiệp phát huy mọi khả năng để tăng nguồn thu, huy động sự
đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển hoạt động sự nghiệp,
từng bước giảm dần bao cấp từ Ngân sách Nhà nước đã có ảnh hưởng
nhất định tới công tác kế toán tại các đơn vị này.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy, học tập của
Trường Đại học Thương mại, phù hợp với nội dung chương trình và
quỹ thời gian của học phần, Bộ môn Kế toán quản trị đã tổ chức biên
soạn cuốn “Giáo trình Kế toán đơn vị sự nghiệp”. Trong quá trình
biên soạn giáo trình, tập thể tác giả đã nghiên cứu các quy định của
Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Cán bộ, công chức,
Luật Viên chức, Hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế, tham gia
vào nhiều đợt Hội thảo về Chuẩn mực kế toán công quốc tế và Hội
thảo về xây dựng Chuẩn mực kế toán công ở Việt Nam, cập nhật các
văn bản pháp lý trong quản lý tài chính - kế toán đối với hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp để nội dung của giáo trình đáp ứng được các
yêu cầu cả về lý luận và thực tiễn, đảm bảo phù hợp với cơ chế quản
3
- lý tài chính của Nhà nước theo hướng tăng cường tự chủ tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp và giảm dần bao cấp qua Ngân sách.
Giáo trình Kế toán đơn vị sự nghiệp là một công trình khoa học
của tập thể giảng viên Bộ môn Kế toán quản trị, Khoa Kế toán - Kiểm
toán, Trường Đại học Thương mại. Tham gia biên soạn gồm:
- PGS.TS. Phạm Đức Hiếu - Chủ biên, biên soạn Chương 1
và Chương 3
- PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai - Biên soạn Chương 4
và Chương 6
- Ths. Nguyễn Thị Minh Giang - Biên soạn Chương 5
- Ths. Nguyễn Thị Nhinh - Biên soạn Chương 2
Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi đã nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của tập thể giảng viên Bộ môn Kế toán quản
trị, các chuyên gia kế toán và các nhà khoa học mà tập thể tác giả đã
trao đổi trong nhiều đợt Hội thảo về Chuẩn mực kế toán công thời
gian qua.
Tập thể tác giả cũng hy vọng Giáo trình Kế toán đơn vị sự nghiệp
không chỉ sử dụng cho đào tạo của trường Đại học Thương mại, mà còn
là tài liệu tham khảo chuyên môn hữu ích cho các nhà quản lý, cán bộ
kế toán cũng như giảng viên và sinh viên của các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp có đào tạo kế toán.
Chúng tôi chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài
trường, các chuyên gia kế toán đã có những ý kiến quý báu giúp
chúng tôi hoàn chỉnh giáo trình này.
Chúng tôi rất mong muốn nhận được sự góp ý chân thành của
bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
TẬP THỂ TÁC GIẢ
4
- MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 13
1.1. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp 13
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp 13
1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị sự nghiệp 24
1.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp 27
1.2. Vai trò và nguyên tắc kế toán trong đơn vị sự nghiệp 35
1.2.1. Vai trò và nhiệm vụ kế toán trong đơn vị sự nghiệp 35
1.2.2. Cơ sở kế toán trong đơn vị sự nghiệp và chuẩn mực kế toán
công quốc tế 36
1.3. Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp 42
1.3.1. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán 42
1.3.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp 44
1.4. Câu hỏi ôn tập chương 1 57
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 1 58
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN TÀI SẢN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 60
2.1. Kế toán tiền 60
2.1.1. Yêu cầu quản lý và nguyên tắc của kế toán tiền 60
2.1.2. Phương pháp kế toán tiền 64
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 85
2.2.1. Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 85
2.2.2. Đánh giá vật liệu, công cụ, dụng cụ 86
2.2.3. Phương pháp kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ 87
2.3. Kế toán sản phẩm, hàng hóa 97
2.3.1. Nguyên tắc kế toán sản phẩm, hàng hóa 97
2.3.2. Phương pháp kế toán sản phẩm, hàng hóa 98
5
- 2.4. Kế toán tài sản cố định 106
2.4.1. Đặc điểm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định 106
2.4.2. Phân loại tài sản cố định 107
2.4.3. Đánh giá tài sản cố định 109
2.4.4. Phương pháp kế toán tài sản cố định 113
2.5. Câu hỏi ôn tập và bài tập Chương 2 138
2.5.1. Câu hỏi ôn tập 138
2.5.2. Bài tập 138
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 2 146
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THU, CHI HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP 147
3.1. Kế toán các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp 148
3.1.1. Kế toán các khoản thu sự nghiệp 148
3.1.2. Kế toán các khoản chi sự nghiệp 166
3.2. Kế toán các khoản thu, chi hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ 198
3.2.1. Kế toán các khoản thu hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ 198
3.2.2. Kế toán chi hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ 206
3.3. Kế toán xử lý chênh lệch thu, chi 214
3.3.1. Nguyên tắc kế toán 214
3.3.2. Phương pháp kế toán chênh lệch thu, chi 214
3.4. Câu hỏi ôn tập và bài tập Chương 3 219
3.4.1. Câu hỏi ôn tập 219
3.4.2. Bài tập 220
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 3 227
CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP VÀ QUĨ ĐƠN VỊ 228
4.1. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp 228
4.1.1. Nguyên tắc kế toán nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp 228
4.1.2. Phương pháp kế toán nguồn kinh phí hoạt động sự nghiệp 230
6
- 4.2. Kế toán nguồn kinh phí dự án 242
4.2.1. Nguyên tắc kế toán nguồn kinh phí dự án 242
4.2.2. Phương pháp kế toán nguồn kinh phí dự án 243
4.3. Kế toán nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước 250
4.3.1. Nguyên tắc kế toán nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng
của Nhà nước 250
4.3.2. Phương pháp kế toán nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng
của Nhà nước 251
4.4. Kế toán nguồn kinh phí đầu tư XDCB 255
4.4.1. Nguyên tắc kế toán nguồn kinh phí đầu tư XDCB 255
4.4.2. Phương pháp kế toán nguồn kinh phí đầu tư XDCB 256
4.5. Kế toán các quĩ đơn vị 261
4.5.1. Nguyên tắc kế toán các quĩ đơn vị 261
4.5.2. Phương pháp kế toán các quĩ đơn vị 263
4.6. Câu hỏi ôn tập và bài tập Chương 4 267
4.6.1. Câu hỏi ôn tập 267
4.6.2. Bài tập 267
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 4 272
CHƯƠNG 5
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 273
5.1. Kế toán các khoản phải thu 273
5.1.1. Nguyên tắc kế toán 273
5.1.2. Phương pháp kế toán các khoản phải thu 275
5.2. Kế toán các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng 283
5.2.1. Nguyên tắc kế toán 283
5.2.2. Phương pháp kế toán tạm ứng và thanh toán tạm ứng 284
5.3. Kế toán các khoản phải trả 286
5.3.1. Nguyên tắc kế toán 286
5.3.2. Phương pháp kế toán các khoản phải trả 287
7
- 5.4. Kế toán các khoản thanh toán trong nội bộ 304
5.4.1. Kế toán kinh phí cấp cho cấp dưới 304
5.4.2. Kế toán thanh toán nội bộ 308
5.5. Câu hỏi ôn tập và bài tập Chương 5 314
5.5.1. Câu hỏi ôn tập 314
5.5.2. Bài tập 314
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 5 321
CHƯƠNG 6
BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 322
6.1. Những vấn đề chung về báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp 322
6.1.1. Khái niệm và bản chất báo cáo kế toán 322
6.1.2. Phân loại báo cáo kế toán 324
6.1.3. Mục đích của lập báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp 326
6.1.4. Nội dung của hệ thống báo cáo kế toán trong đơn vị sự nghiệp 326
6.2. Phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
ngân sách trong đơn vị sự nghiệp 330
6.2.1. Qui định về lập và trình bày báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán ngân sách 330
6.2.2. Phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính,
báo cáo quyết toán ngân sách 338
6.3. Phương pháp lập và trình bày báo cáo kế toán quản trị
trong đơn vị sự nghiệp 362
6.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo 362
6.3.2. Phương pháp lập và trình bày báo cáo 362
6.4. Câu hỏi ôn tập và bài tập Chương 6 366
6.4.1. Câu hỏi ôn tập 366
6.4.2. Bài tập 366
Danh mục tài liệu tham khảo Chương 6 370
8
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TRONG GIÁO TRÌNH
BCTC : Báo cáo tài chính
BH : Bán hàng
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BTC : Bộ Tài chính
CCDC : Công cụ dụng cụ
ĐĐH : Đơn đặt hàng
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
HCSN : Hành chính sự nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐTX : Hoạt động thường xuyên
IPSAS : Chuẩn mực kế toán công quốc tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KPHĐ : Kinh phí hoạt động
NN : Nhà nước
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách Nhà nước
NVL : Nguyên vật liệu
QL : Quản lý
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGKB : Tiền gửi kho bạc
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
TNCN : Thu nhập cá nhân
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
9
- DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1 : Sự khác nhau giữa ĐVSN công lập và ĐVSN ngoài công lập 17
Bảng 1.2 : Cơ chế quản lý tài chính theo dự toán năm và cơ chế tự chủ
tài chính 28
Bảng 1.3 : Hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) 40
Biểu 2.1 : Sổ quỹ tiền mặt 71
Biểu 2.2 : Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ 72
Biểu 2.3 : Sổ tiền gửi ngân hàng, kho bạc 79
Biểu 2.4 : Sổ chi tiết các tài khoản 84
Biểu 2.5 : Sổ kho (Thẻ kho) 103
Biểu 2.6 : Sổ chi tiết NL, VL, CCDC, SP, hàng hóa 104
Biểu 2.7 : Bảng tổng hợp chi tiết NL, VL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa 105
Biểu 2.8 : Sổ tài sản cố định 125
Biểu 2.9 : Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng 126
Biểu 3.1 : Sổ chi tiết các khoản thu 165
Biểu 3.2 : Sổ chi tiết hoạt động 178
Biểu 3.3 : Sổ chi tiết dự án 186
Biểu 3.4 : Sổ theo dõi chi phí trả trước 194
Biểu 3.5 : Sổ chi phí quản lý chung 197
Biểu 3.6 : Sổ chi tiết doanh thu 205
Biểu 3.7 : Sổ chi phí SXKD (hoặc đầu tư XDCB) 213
Biểu 4.1 : Giấy rút dự toán ngân sách 231
10
- Biểu 4.2 : Lệnh chi tiền 232
Biểu 4.3 : Sổ theo dõi sử dụng nguồn kinh phí 240
Biểu 4.4 : Sổ tổng hợp sử dụng nguồn kinh phí 241
Biểu 5.1 : Sổ chi tiết các tài khoản 282
Biểu 5.2 : Sổ theo dõi tạm ứng kinh phí của Kho bạc 303
Biểu 6.1 : Bảng cân đối tài khoản 341
Biểu 6.2 : Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách và nguồn khác
của đơn vị 347
Biểu 6.3 : Bảng đối chiếu số dư tài khoản tiền gửi 350
Biểu 6.4 : Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước
chuyển sang 352
Biểu 6.5 : Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,
kinh doanh 355
Biểu 6.6 : Báo cáo tổng hợp thu, chi hoạt động sự nghiệp
và hoạt động SXKD 357
Biểu 6.7 : Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ 359
Biểu 6.8 : Báo cáo phân tích biến động chi phí cho bộ phận/hoạt động 363
Biểu 6.9 : Báo cáo phân tích sự khác biệt giữa các phương án hoạt động 365
11
- DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1 : Quyết toán thu, chi tại đơn vị sự nghiệp 34
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung 45
Sơ đồ 1.3 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán 47
Sơ đồ 1.4 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán 48
Sơ đồ 2.1 : Kế toán tổng hợp tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 80
Sơ đồ 2.2 : Kế toán tổng hợp NVL, công cụ dụng cụ 96
Sơ đồ 2.3 : Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ 127
Sơ đồ 2.4 : Kế toán tổng hợp sửa chữa lớn TSCĐ trong đơn vị sự nghiệp 137
Sơ đồ 3.1 : Kế toán tổng hợp các khoản thu sự nghiệp 160
Sơ đồ 3.2 : Kế toán tổng hợp các khoản thu chưa qua ngân sách 163
Sơ đồ 3.3 : Kế toán tổng hợp chi thường xuyên 175
Sơ đồ 3.4 : Kế toán tổng hợp chi không thường xuyên 176
Sơ đồ 3.5 : Kế toán tổng hợp chi dự án 184
Sơ đồ 3.6 : Kế toán tổng hợp chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước 190
Sơ đồ 3.7 : Kế toán tổng hợp thu hoạt động sản xuất kinh doanh 203
Sơ đồ 3.8 : Kế toán tổng hợp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 211
Sơ đồ 3.9 : Kế toán các khoản chênh lệch thu, chi chưa xử lý 218
Sơ đồ 4.1 : Kế toán tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí
hoạt động 238
Sơ đồ 4.2 : Kế toán tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí
dự án 249
Sơ đồ 4.3 : Kế toán tổng hợp tình tình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí
theo ĐĐH của Nhà nước 254
Sơ đồ 4.4 : Kế toán tổng hợp nguồn kinh phí đầu tư XDCB 260
Sơ đồ 4.5 : Kế toán tổng hợp quĩ đơn vị 266
Sơ đồ 5.1 : Kế toán tổng hợp nợ phải thu 280
Sơ đồ 5.2 : Kế toán tổng hợp các khoản nợ phải trả 301
Sơ đồ 5.3 : Kế toán tổng hợp kinh phí cấp cho cấp dưới 307
12
- CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Mục tiêu:
Chương này giúp sinh viên:
- Nhận diện và phân biệt được các loại đơn vị sự nghiệp; sự khác biệt
cơ bản giữa đơn vị sự nghiệp với doanh nghiệp hay các tổ chức hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận;
- Nắm được đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm quản lý tài chính có
chi phối đến kế toán và tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp;
- Nắm được nguyên tắc kế toán cơ bản trong đơn vị sự nghiệp, xu
hướng lựa chọn cơ sở kế toán trong đơn vị sự nghiệp theo Chuẩn mực kế
toán công quốc tế (IPSAS);
- Nắm được nguyên tắc và nội dung tổ chức kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp.
1.1. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính
của các đơn vị sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp
Khái niệm đơn vị sự nghiệp
Với mọi quốc gia trên thế giới, Nhà nước luôn đóng vai trò quan
trọng trong tổ chức, quản lý và điều hành các mặt của đời sống kinh tế
- xã hội. Để thực thi vai trò này, Nhà nước tiến hành tổ chức bộ máy
các cơ quan trực thuộc bao gồm các cơ quan lập pháp, cơ quan hành
pháp và cơ quan tư pháp cùng với các đơn vị sự nghiệp.
13
- Theo quan điểm trước đây các cơ quan này được gọi chung là
đơn vị hành chính sự nghiệp. Trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật
của Nhà nước, cụm từ “đơn vị hành chính sự nghiệp” được hiểu là từ
gọi tắt cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể,
hội quần chúng.
Theo chế độ kế toán Việt Nam (2006) thì đơn vị hành chính sự
nghiệp là: Đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện
một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một
lĩnh vực nào đó, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên
cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo
theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ
của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn.
Như vậy, việc gọi tắt như trên xuất phát từ bản chất hoạt động
các đơn vị HCSN nói chung là hoàn toàn khác biệt so với doanh
nghiệp. Trên cơ sở quyết định thành lập của Nhà nước, nguồn tài
chính để đảm bảo hoạt động của các đơn vị HCSN do NSNN cấp hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách. Các hoạt động này chủ yếu được tổ chức
để phục vụ xã hội do đó chi phí chi ra không được trả lại trực tiếp
bằng hiệu quả kinh tế mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, các quan điểm trên đây đã đồng nhất các cơ quan hành
chính Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. Về bản chất, cần hiểu đơn vị
hành chính sự nghiệp là một từ ghép để phản ánh hai loại tổ chức khác
biệt nhau: cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, hành chính là “hoạt động
quản lý chuyên nghiệp của Nhà nước đối với xã hội. Hoạt động này
được thực hiện bởi một bộ máy chuyên nghiệp”. Do đó, cơ quan hành
chính là các tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công
cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan quản lý Nhà nước từ
Trung ương đến địa phương, thuộc các cấp chính quyền, các ngành,
các lĩnh vực (gồm các cơ quan quyền lực Nhà nước như Quốc hội,
HĐND các cấp, các cấp chính quyền như Chính phủ, UBND các cấp,
14
- các cơ quan quản lý Nhà nước như các Bộ, Ban, Ngành ở Trung ương,
các Sở, ban, ngành ở cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, các
phòng ban ở cấp huyện và các cơ quan tư pháp như Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân các cấp…). Cơ quan hành chính Nhà nước
hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các
nguồn khác theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao.
Trong khi đó, các đơn vị sự nghiệp không phải là cơ quan quản
lý Nhà nước mà là các tổ chức cung cấp các dịch vụ công về y tế, giáo
dục đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ… đáp ứng nhu cầu
về phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể lực cho
nhân dân, đáp ứng yêu cầu về đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Xuất phát từ sự khác biệt đó, việc phân định rõ cơ quan hành
chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp là hết sức cần thiết, đặc biệt trong
quá trình đổi mới cơ chế quản lý tài chính Nhà nước để nâng cao hiệu
quả hoạt động của bản thân các tổ chức và đem lại lợi ích cho cộng
đồng xã hội.
Đối với các cơ quan hành chính Nhà nước, nhiệm vụ cụ thể đặt
ra là phải đổi mới nhằm tiết kiệm chi hành chính, tinh giản bộ máy
biên chế để nâng cao chất lượng công vụ, đơn giản hóa thủ tục, giảm
cơ chế “xin-cho” và nâng cao chất lượng, trình độ công tác chuyên
môn của đội ngũ công chức Nhà nước.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, bằng việc tạo quyền chủ động, tự
quyết, tự chịu trách nhiệm sẽ thúc đẩy hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ
máy tổ chức và lao động hợp lý đồng thời góp phần tăng thu nhập,
phúc lợi cho người lao động.
Như vậy, dưới góc độ một tổ chức cung ứng dịch vụ công có
thể rút ra khái niệm về đơn vị sự nghiệp như sau:
Đơn vị sự nghiệp là thuật ngữ chỉ chung cho các đơn vị thuộc
khu vực Nhà nước và đơn vị ngoài khu vực Nhà nước có tư cách pháp
nhân, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có đủ điều kiện và chức năng
15
- cung ứng dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với yêu cầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công của Nhà nước.
Theo khái niệm trên, đơn vị sự nghiệp sẽ bao gồm đơn vị sự
nghiệp thuộc khu vực Nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực
Nhà nước. Trong đó:
Đơn vị sự nghiệp thuộc khu vực Nhà nước (còn gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập) là các đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định đầu tư, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập. Theo điều 9, Luật Viên chức
(58/2010/QH12), đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp ngoài khu vực Nhà nước (còn gọi là đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập) là các đơn vị do các tổ chức, cá nhân tự đầu tư,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Dịch vụ sự nghiệp công là hoạt động cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu chung của xã hội và phục vụ các quyền, nghĩa vụ
cơ bản của các tổ chức, cá nhân do Nhà nước trực tiếp đảm nhiệm hoặc
uỷ nhiệm cho các tổ chức ngoài khu vực Nhà nước thực hiện.
Giữa đơn vị sự nghiệp (ĐVSN) công lập và ĐVSN ngoài công lập
có sự khác biệt nhất định trên những nội dung cơ bản sau (Bảng 1.1).
16
- Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa ĐVSN công lập
và ĐVSN ngoài công lập
Tiêu thức ĐVSN công lập ĐVSN ngoài công lập
Quyết định thành lập Cơ quan Nhà nước trực tiếp Cơ quan Nhà nước cho
ra quyết định thành lập phép thành lập
Mục đích hoạt động Phục vụ nhu cầu chung của Cung cấp dịch vụ công trên
chủ yếu toàn xã hội cơ sở tìm kiếm lợi nhuận
Cơ chế hoạt động Do Nhà nước quy định: Theo cơ chế hoạt động của
- Mang tính tuân thủ doanh nghiệp, mang tính tự
chủ
- Theo cơ chế tự chủ
Cơ chế tài chính Được quyền tự chủ kinh phí Được quyền tự chủ kinh phí
hoạt động thường xuyên theo hoạt động
các mức độ khác nhau nhưng
không được quyền tự chủ kinh
phí hoạt động không thường
xuyên
Nguồn kinh phí hoạt - Ngân sách Nhà nước cấp - Tự huy động
động chủ yếu - Nguồn thu sự nghiệp - Nguồn thu sự nghiệp
- Tự huy động (góp vốn, - Nguồn khác
vay…)
- Nguồn khác
Trong khuôn khổ của giáo trình, các nội dung trình bày được giới
hạn cho đơn vị sự nghiệp công lập, sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp.
Đặc điểm đơn vị sự nghiệp
Như trên đã xác định, đơn vị sự nghiệp là các tổ chức thực hiện
cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm phục vụ
nhu cầu chung của toàn xã hội. Do đó, các đơn vị sự nghiệp dù hoạt
động ở các lĩnh vực khác nhau nhưng đều mang những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp không nhằm mục
đích lợi nhuận trực tiếp. Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm,
17
- dịch vụ do đơn vị sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung
ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Tuy nhiên, việc cung ứng những
hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như
doanh nghiệp. Nhà nước tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động
sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho người dân nhằm
thể hiện vai trò của Nhà nước khi can thiệp vào thị trường. Thông qua
đó Nhà nước hỗ trợ các ngành kinh tế hoạt động bình thường, tạo điều
kiện nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nhân lực, thúc đẩy
hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là cung cấp những
sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã hội. Kết
quả của hoạt động sự nghiệp là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ có giá
trị về sức khoẻ, tri thức, văn hoá, khoa học, xã hội… do đó có thể
dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng.
Đây chính là những “hàng hoá công cộng” phục vụ trực tiếp hoặc gián
tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Nhờ sử dụng những hàng hoá công
cộng do các đơn vị sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật
chất được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao. Vì vậy hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn bó chặt chẽ và tác động tích cực
đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị
chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định, Chính phủ tổ
chức thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia như: Chương trình
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, chương trình xoá mù chữ, chương trình
dân số kế hoạch hoá gia đình… Những chương trình, mục tiêu quốc
gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình thông qua các đơn vị sự
nghiệp thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.
Như vậy, các đơn vị sự nghiệp có vai trò hết sức quan trọng
trong việc thực hiện những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho
cộng đồng xã hội. Hoạt động của các đơn vị này mặc dù không trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng tác động đến lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất. Kết quả của các hoạt động đó có ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất lao động xã hội do đó có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của xã hội.
18
- 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước, cần có sự phân loại các
đơn vị sự nghiệp. Tùy thuộc quan điểm, cách tiếp cận hoặc do các yêu
cầu của quản lý nhà nước… mà các đơn vị sự nghiệp được phân chia
theo các tiêu thức khác nhau. Các cách phân loại tuy khác nhau về
hình thức đôi khi không có ranh giới cụ thể song tựu trung lại đều
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá đưa ra các định
hướng, mục tiêu phát triển của mỗi loại hình đơn vị phù hợp với từng
thời kỳ.
Theo lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp được chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế: Gồm các cơ sở khám
chữa bệnh như các bệnh viện, phòng khám, trung tâm y tế thuộc các
bộ, ngành và địa phương; cơ sở khám chữa bệnh thuộc các viện
nghiên cứu, trường đào tạo y dược; các cơ sở điều dưỡng, phục hồi
chức năng, các trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, các đơn vị
có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế,
kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm dịch y tế thuộc
các bộ, ngành, địa phương …
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo: Gồm các cơ
sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như các trường
mầm non, tiểu học, trung học, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng
nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường dạy nghề,
trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học, học viện…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hoá thông tin nghệ thuật:
Gồm các đoàn nghệ thuật, trung tâm chiếu phim, nhà văn hoá thông
tin, thư viện công cộng, bảo tàng, trung tâm thông tin triển lãm, đài
phát thanh, truyền hình…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực thể dục thể thao: Gồm các trung
tâm huấn luyện thể dục thể thao, các câu lạc bộ thể dục thể thao…
- Đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế: Gồm các viện tư vấn,
thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn; các trung tâm nghiên cứu khoa
19
- học và ứng dụng về nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông, công nghiệp,
địa chính…
Theo phân cấp quản lý ngân sách, các ĐVSN công lập trong
cùng một ngành theo hệ thống dọc được chia thành các đơn vị dự toán
sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách
năm do các cấp chính quyền giao, phân bổ dự toán ngân sách cho đơn
vị cấp dưới; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện
công tác kế toán và quyết toán ngân sách của cấp mình và công tác kế
toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp dưới trực
thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí
của toàn ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh
phí với cơ quan tài chính. Thuộc đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở trung
ương; các Sở ở tỉnh, thành phố hoặc các phòng ở cấp huyện, quận.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị nhận dự toán ngân sách của
đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán
cấp III, tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách
của cấp mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị dự toán
cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán
cấp I và là đơn vị trung gian thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí
nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân
sách, nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I
(nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức, thực hiện công tác kế
toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị dự toán cấp
dưới (nếu có). Đơn vị dự toán cấp III là các đơn vị dự toán cấp cơ sở
trực tiếp chi tiêu kinh phí để thỏa mãn nhu cầu hoạt động của mình
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự
hướng dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.
- Đơn vị dự toán cấp dưới của cấp III: được nhận kinh phí để
thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác
kế toán và quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với
đơn vị dự toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
20
nguon tai.lieu . vn