Xem mẫu

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: HOA VÀ CÂY CẢNH NGÀNH, NGHỀ: KHOA HỌC CÂY TRỒNG TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. i
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình Hoa cây cảnh được biên soạn trên cơ sở kế hoạch đào tạo ngành Bảo vệ thực vật, Khoa học cây trồng của Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp. Giáo trình này cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất kỹ thuật canh tác và chăm sóc một số loại hoa cây cảnh phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi biên soạn, tập thể tác giả đã bám sát phương châm giáo dục gắn liền lý luận với thực tiễn. Nội dung giáo trình này gồm 5 chương: Chương 1: Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa và cây cảnh Chương 2: Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh Chương 3: Vườn ươm, phương pháp nhân giống hoa kiểng Chương 4: Một số biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa Chương 5: Kỹ thuật trồng một số loại cây trồng chính Tập thể tác giả cảm ơn sự đóng góp ý kiến cho việc biên soạn cuốn giáo trình này. Đây là cuốn giáo trình được biên soạn công phu, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và các độc giả. Xin chân thành cảm ơn. Đồng Tháp, ngày…..tháng ... năm 2017 Tham gia biên soạn 1. Phan Thị Thanh Tuyền 2. Nguyễn Thị Huyền Trang ii
  4. MỤC LỤC Trang LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................. ii Chương 1 TÌNH HÌNH S XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA KIỂNG …………...1 1.1. Trên thế giới ……………………………………………………………….1 1.2. Trong nước ………………………………………………………………...2 1.3. Thuận lợi và khó khăn của ngành sản xuất hoa của nước ta và của tỉnh Đồng Tháp ……………………………………………………………………...3 1.3.1. Thuận lợi………………………………………………………………... 5 1.3.2. Khó khăn ………………………………………………………………...5 CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………………………….7 Chương 2 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ………………………..11 3.1. Nhiệt độ………………………………………………………………….. 11 3.2. Ẩm độ …………………………………………………………………….15 3.3. Ánh sáng …………………………………………………………………16 3.4. Đất và dinh dưỡng ………………………………………………………19 CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………………………..26 Chương 3 VƯỜN ƯƠM, PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG HOA KIỂNG28 4.1. Vườn ươm ………………………………………………………………..28 4.2. Các phương pháp nhân giống………………………………………….. 29 CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………………………...40 Chương 4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG SẢN XUẤT HOA ………………………………………………………………………………….41 5.1. Kỹ thuật tỉa cành, tạo tán ……………………………………………….41 5.2. Một số ứng dụng của chất điều hòa sinh trưởng trong nghề trồng hoa ………………………………………………………………………………….41 5.3 Thu hoạch, đóng gói, bảo quản hoa ……………………………………..42 CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………………………..48 Chương 5 KỸ THUẬT TRỒNG MỘT SỐ LOẠI CÂY TRỒNG CHÍNH 49 6.1 Kỹ thuật trồng hoa cúc đồng tiền………………………………………...49 6.2 Kỹ thuật trồng hoa hồng …………………………………………………52 6.3 Kỹ thuật trồng hoa lay ơn ………………………………………………..57 6.4 Kỹ thuật trồng hoa huệ …………………………………………………..61 6.5 Kỹ thuật trồng hoa lan …………………………………………………...63 6.6 Kỹ thuật trồng kiểng bonsai ……………………………………………..69 6.7 Kỹ thuật trồng hoa mai………………………………………………….. 72 CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………………………...76 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85 iii
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: HOA CÂY CẢNH Mã môn học: NN476 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Là môn học chuyên ngành được bố trí sau khi sinh viên đã học xong các môn học cơ sở.. - Tính chất: Đây là một trong những môn học kỹ năng quan trọng giúp cho sinh viên có kiến thức kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: Trình bày được kỹ thuật canh tác một số loại hoa cây cảnh: mai vàng, hồng, huệ, lan, bon sai, cúc mâm xôi…; kỹ thuật ra ngôi hoa lan. - Về kỹ năng: + Nhận diện được một số giống hoa, kiểng lá, kiểng công trình + Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và ra hoa + Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, các dáng thế của cây bon sai. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Học tập tích cực, chủ động trong quá trình học và có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Nội dung của môn học: Thời gian (giờ) Kiểm tra Số Tên chương, mục Thực hành, thí (định TT Tổng số Lý thuyết nghiệm, thảo luận, kỳ)/Ôn thi, bài tập Thi kết thúc môn học 1 Chương 1: Tình hình 2 2 sản xuất, tiêu thụ hoa và cây cảnh iv
  6. 1. Tình hình sản xuất hoa và cây cảnh trên thế giới 2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh ở châu Á 3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh ở Việt Nam 4. Những thuận lợi và sản xuất hoa ở Việt Nam 2 Chương 2 Yêu cầu 3 3 điều kiện ngoại cảnh 1. Nhiệt độ 2. Ẩm độ 3. Ánh sáng 4. Đất và dinh dưỡng 3 Chương 3: Vườn ươm, 15 3 12 phương pháp nhân giống hoa kiểng 1. Cấu tạo của vườn ươm 2. Nhà ươm cây, giá thể, phương pháp canh tác 3. Các phương pháp nhân giống Thực hành 4 Chương 4: Một số biện 7 3 4 pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa 1. Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng trong nghề trồng hoa 2. Một số ứng dụng cụ thể của chất điều hòa v
  7. sinh trưởng trong nghề trồng hoa 3. Thu hoạch, bảo quản, đóng gói hoa Thực hành 5 Chương 5: Kỹ thuật 12 8 3 1TH trồng một số loại hoa chính 1. Kỹ thuật trồng hoa cúc 2. Kỹ thuật trồng hoa hồng 3. Kỹ thuật trồng hoa huệ 4. Kỹ thuật trồng hoa vạn thọ 5. Kỹ thuật trồng hoa lan 6. Kỹ thuật trồng kiểng bonsai 7. Cây cảnh làm bóng mát 8. Cây cảnh trang trí 9. Cây cảnh làm nền Thực hành Kiểm tra 1 1LT Ôn thi Thi kết thúc môn học Cộng 40 19 19 2 vi
  8. Chương 1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA KIỂNG Mục đích của chương: Những khái quát về tình hình sản xuất và phát triển ngành trồng hoa, một số nước đang trồng hoa lớn trên thế giới và trong nước. 1.1 Trên thế giới Giá trị thị trường hoa của thế giới ước lượng khoảng 100tỷ USD, trong đó diện tích hoa cắt cành khoảng 620.000 ha với 346.500 trại, chiếm khoảng 40tỷ USD (ITC, 2014). Châu Âu có diện tích trồng hoa lớn nhất thế giới với khoảng 61.500 ha (riêng Hà Lan với diện tích khoảng 7.000 ha, hàng năm xuất khẩu khoảng 7tỷ bông cắt cành). Kế đến là châu Á có diện tích trồng hoa khoảng 453.000 ha; Nam Mỹ khoảng 45.000 ha; châu Phi khoảng 18.200 ha (chủ yếu do Hà Lan đầu tư trồng hoa cắt cành xuất khẩu sang châu Âu) (ITC, 2014). Riêng châu Á, Trung Quốc là quốc gia có diện tích và doanh thu nhiều nhất, kế đến là Ấn Độ (Bảng 1.1) Bảng 1.1 Diện tích hoa kiểng ở các nước châu Á (ITC, 2014) Quốc gia Diện tích Năm Triệu USD (ha) Úc 4.189 2012/2013 218,00 Trung Quốc 169.081 2013 6.374,35 Đài Loan 4.929 2012 248,97 Hong Kong 153 2010 7,50 Ấn Độ 242.000 2013/2014 97,76 Nhật Bản 16.840 2008 3.138,59 Hàn Quốc 3.132 2012 747,17 Malaysia 2.000 205 127,44 Philippines 670 1995 3,75 1
  9. Singapore 312 2004 33,73 Về tình hình xuất khẩu: Năm 2013 cả thế giới xuất khẩu khoảng 20,6 tỷ USD, trong đó: Hà Lan chiếm 52%, Colombia chiếm 15% (chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ, Malaysia chiếm 1% (ITC, 2014). Về thị trường tiêu thụ: Bắc Mỹ, châu Âu và Nhật Bản chiếm 80% thị trường hoa thế giới. Trong đó Đan Mạch đứng đầu về tiêu thụ hoa/đầu người, thứ 2 là Thụy Điển, thứ 3 là Áo, thứ 4 là Mỹ (ITC, 2014). 1.2 Trong nước Đặc điểm vùng sản xuất hoa kiểng Việt Nam 15.000 ha (0,15%); doanh thu trên 10.000 tỷ đồng (Bảng 1.2) Bảng 1.2: Đặc điểm sản xuất hoa ở một số vùng trong nước Vùng Đặc điểm Hà Nội Diện tích 2700 ha lili, hồng, lan. 80% thị trường trong nước, xuất 20% TP Hồ Chí Minh 2090 ha, Hoa nền (Cúc, sống đời, mồng gà, huệ.vạn thọ) hoa lan (80ha), bosai Mai 277 ha Thị trường trong nước. Xuất sang Campuchia, Singapore, Nhật Bản Lâm Đồng 2500-2600 ha, 3 tỷ cành, diện tích nhà kính 20 km2. Công ty Agrivina có 1,1 km2 nhà kính Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long Đồng Tháp và Bến Tre Hoa thời vụ, Bonsai Kiểng cổ Thị trường TP Hồ Chí Minh và trong vùng (Thống kê, 2014) Về xuất khẩu: Nhìn chung sản lượng hoa xuất khẩu của nước ta từ 2012 đến 2014 có chiều hướng giảm (bởi vì diện tích dành cho nông nghiệp có chiều hướng bị thu hẹp dần). Tuy nhiên về giá trị xuất khẩu thì có chiều hướng tăng. Điều này 2
  10. cho thấy nước ta đã có sự đầu tư về kỹ thuật để sản xuất hoa có giá trị cao hơn, phù hợp cho việc xuất khẩu (Bảng 1.3). Bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu chủ yếu của nước ta là Trung Quốc và theo con đường tiểu ngạch nên mặc dù sản lượng xuất khẩu sang nước này cao nhưng giá trị xuất khẩu thì thấp. Trong khi đó xuất khẩu sang Nhật đã đem lại giá trị xuất khả khá cao (Bảng 1.3). Bảng 1.3: Tình hình xuất khẩu hoa của Việt Nam (theo DGCIS Annual Export) 2012 2013 2014 Giá trị Sản lượng Giá trị Sản lượng (triệu Sản lượng Giá trị Nước nhập khẩu (tấn) (triệu USD) (tấn) USD) (tấn) (triệu USD) Nhật Bản 2.877,58 24,8 3.359,82 27,34 3.874,45 29,77 Hà Lan 227,71 3,28 187,39 2,95 154,48 2,7 Úc 143,55 0,69 257,21 1,36 334,99 1,94 Trung Quốc 4.027,24 0,86 171,42 0,97 433,69 1,83 Bỉ 14,03 0,78 14,77 0,85 13,79 0,85 Hàn Quốc 238,35 0,66 168,49 0,73 146,77 0,81 Mỹ 44,19 0,64 47,55 0,68 47,01 0,65 Thái Lan 56,39 0,12 61,33 0,18 224,33 0,56 Canada 2,07 0,32 1,93 0,46 0 0,46 Denmark 41,54 0,24 75,16 0,28 119,73 0,35 Singapore 0 0,25 35,41 0,17 59,18 0,29 Hong Kong 2,9 0,13 3,62 0,16 4,59 0,18 Nước khác 682,98 1,73 257,09 0,75 89,51 0,48 Tổng cộng 8.358,53 34,50 4.641,19 36,88 5.502,52 40,87 3
  11. 1.3. Thuận lợi và khó khăn của ngành sản xuất hoa của nước ta và của tỉnh Đồng Tháp Diện tích hoa – kiểng ở Đồng Tháp không ngừng tăng lên trong những năm gần đây có chuyển diện tích sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu quả thấp sang sản xuất hoa – kiểng. Hiện nay, Sa Đéc đứng hàng đầu về cung ứng hoa tươi và kiểng công trình ở Đồng bằng sông Cửu Long tập trung chủ yếu ở Tân Quy Đông (chiếm 57%) và Tân Khánh Đông (chiếm 28,2%) (Hình 1.1). 800 1.380 700 600 600 500 400 325 354 270 308 300 200 100 0 Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Hình 1.1: Tình hình sản xuất hoa kiểng ở Đồng Tháp Sản phẩm hoa – kiểng Đồng Tháp đã xuất khẩu sang một số nước như Campuchia, Đài Loan, Hàn Quốc,... Tuy nhiên với số lượng rất nhỏ và không ổn định (qua Campuchia hoàn toàn qua đường tiểu ngạch). Những hình thức sản xuất hoa chủ yếu ở Sa Đéc: Nhóm sản phẩm chính SP chính Tổng diện tích Hoa thời vụ Cúc, hồng, vạn thọ, thược 70ha (150 hộ) dược, mâm xôi... Kiểng nội thất Thiên tuế, phát tài, trầu bà, 210 ha (700 hộ) kim phát tài, phú quí, ngọc ngân, thịnh vượng... Kiểng công trình Cau kiểng, tùng bách tán, mai 150 ha (300 hộ) vàng, bò cạp nước, osaka, bằng lăng nước, móng bò, muồnghoa vàng... Kiểng cổ - bonsai Mai chiếu thủy, cần thăng, Kiểng cổ: 3,5 ha (7 hộ) nguyệt quế, sộp, khế, bông 4
  12. giấy, vạn niên tùng, sơn tùng, Kiểng bon sai: 0,5ha (70 họa tùng, trắc tròn... hộ) Nguồn: UBND TP. Sa Đéc, 2013 5
  13. 1.3.1 Thuận lợi 1.3.1.1 Điều kiện tự nhiên phù hợp cho ngành hoa – kiểng + Điều kiện khí hậu thuận lợi + Nguồn nước cho hoa kiểng dồi dào + Vùng không bị ngập mặn tạo điều kiện cạnh tranh so với Bến Tre và Tiền Giang. 1.3.1.2 Giao thông thuận tiện + Đường bộ: Sa Đéc kết nối tốt cả 3 trục lộ: QL54 (ven Sông Hậu) QL80 (Sông Tiền – Hậu), nối liền QL1A và QL91; QL30 (nối QL1A lên phía Bắc). + Đường thủy: quan trọng nối biển Đông với các quốc gia thượng lưu sông Mêkong; trục đường thủy quốc tế chính vùng ĐBSCL. Và hệ thống kênh rạch: Sông Sa Đéc – Kênh Lấp Vò; Kênh Mương Khai – Đốc Phủ Hiền, Kênh Hồng Ngự - Tân Hưng Do đó, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa Đồng Tháp với các tỉnh ĐBSCL, TPHCM và Campuchia. 1.3.2 Khó khăn 1.3.2.1 Điện chưa đáp ứng phát triển nền công nghiệp hoa – kiểng hiện đại + 100% các xã phường đã phủ kín điện quốc gia. + Cần đầu tư thêm hệ thống điện 3 pha đến tận các vùng sản xuất. + Dịch vụ đầu vào còn kém phát triển + Phần lớn hoa – kiểng được sản xuất theo phương pháp truyền thống. + Phương pháp cấy mô còn rất nhỏ và thiếu hệ thống nhà lưới bảo quản giống hoa. + Thiếu chủng loại hoa mới, lạ, đẹp thu hút thị hiếu người tiêu dùng. + Nguồn giống mới phụ thuộc vào nước ngoài theo tiểu ngạch. + Hệ thống phun, tưới nhỏ giọt vẫn chưa phát triển 1.3.2.2 Dịch vụ đầu vào còn kém phát triển + Phần lớn hoa – kiểng được sản xuất theo phương pháp truyền thống. + Phương pháp cấy mô còn rất nhỏ và thiếu hệ thống nhà lưới bảo quản giống hoa. 6
  14. + Thiếu chủng loại hoa mới, lạ, đẹp thu hút thị hiếu người tiêu dùng. + Nguồn giống mới phụ thuộc vào nước ngoài theo tiểu ngạch. + Hệ thống phun, tưới nhỏ giọt vẫn chưa phát triển. 1.3.2.3 Quy mô sản xuất nhỏ hạn chế khả năng tiếp cận thông tin cao cấp + 2.000 hộ tham gia sản xuất với gần 400 ha. + Nghề trồng hoa chủ yếu do gia đình quản lý, diện tích 1.700m2 /hộ. + Giống hoa thiếu đồng nhất + Vốn sản xuất hạn chế (nguồn tín dụng) Do đó, ngành hoa chưa phát triển sản xuất theo hướng cao cấp, quy mô tập trung, áp dụng tiến bộ KHKT theo hướng sản xuất công nghiệp. 1.3.2.4 Có kinh nghiệm sản xuất nhưng phương pháp canh tác lạc hậu + Phát triển những năm 20 ở ĐBSCL theo truyền thống. + Tưới nước bằng máy bơm (từ kênh, rạch…) + Một số hoa kiểng chỉ trồng ở vùng đất cao (kiểng cổ - bonsai). 1.3.2.5 Liên kết kinh doanh còn sơ khai – kém hiệu quả + Sa Đéc có 5 câu lạc bộ sản xuất hoa – kiểng + Hội sinh vật cảnh 700 hội viên + Làng nghề sản xuất hoa – kiểng Phường Tân Quy Đông + Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh… + Cơ sở hạ tầng chưa được quan tâm đúng + Bộ máy và cơ chế quản lý chưa hiệu quả. + Sản phẩm xuất khẩu qua trung gian, chưa xuất khẩu trực tiếp. + Liên kết giữa các nông dân, giữa nông dân và tác nhân còn yếu kém 1.3.2.6 Tiếp thị thương mại yếu kém + Có nhiều thương lái (50-60) tập trung ở vùng Sa Đéc. + Khâu xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm còn hạn chế. + Thu hút doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoa kiểng chưa đạt kết quả. + Người sản xuất nhỏ lẻ, thiếu thông tin tiếp thị, giá cả sản phẩm, chứng nhận cho sản phẩm xuất khẩu 7
  15. + Chưa có thương hiệu cho sản phẩm hoa kiểng + Thiếu trung tâm giao dịch chuyên cho hoa kiểng 1.3.2.7 Chưa phát huy hết tiềm năng du lịch kết hợp với vùng sản hoa Việc sản xuất hoa kết hợp với du lịch còn hạn chế: cán bộ hướng dẫn du lịch tại địa phương chủ yếu là Đoàn thanh niên ở địa phương chưa mang tính chuyên nghiệp; nông dân chưa thật sự sẵn sàng để thay đổi mô hình mới này… CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Châu lục, quốc gia nào sản xuất và tiêu thụ hoa nhiều nhất trên thế giới? 2. Thị trường tiêu thụ hoa kiểng chủ yếu của Việt Nam là ở nước nào? 3. Thuận lợi và khó khăn của việc sản xuất hoa kiểng ở Đồng Tháp là gì? 8
  16. Chương 2 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH Mục đích của chương: biết được một số đặc điểm ngoại cảnh cơ bản ảnh hưởng đến ngành trồng hoa và cây cảnh từ đó có sự chọn lựa cây trồng cho phù hợp và có thể tác động một số biện pháp kỹ thuật thích hợp. Cây hoa nói chung rất đa dạng và khác nhau, nhưng nhìn chung các yếu tố chính ảnh hưởng đến cây hoa gồm có: nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, và chất dinh dưỡng. 2.1 Nhiệt độ Nhiệt độ là yếu tố quan trọng quyết định đến sự phân bố của các loài hoa trên thế giới. Các loài hoa có nguồn gốc khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ để sinh trưởng và phát triển khác nhau: - Nhóm hoa có nguồn gốc nhiệt đới thường yêu cầu nhiệt độ cao để sinh trưởng và phát triển: các loài hoa lan, hoa trà mi, hoa đồng tiền… - Nhóm hoa có nguồn gốc ôn đới thường yêu cầu nhiệt độ thấp và mát mẻ để sinh trưởng và phát triển: hoa hồng, cúc, lily, huệ... Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sinh trưởng, phát triển của cây hoa: từ sự nẩy mầm của hạt, sự tăng trưởng của cây, sự ra hoa, kết quả và chất lượng hoa. Nhiệt độ có thể ảnh hưởng chung hoặc ảnh hưởng riêng đến sự sinh trưởng, phát triển của cây hoa. Thông thường tăng trưởng của cây tăng hoặc giảm dần dần theo sự thay đổi nhiệt độ. Đồng thời nhiệt độ có thể có ảnh hưởng riêng đến sự sinh trưởng của cây thông qua sự xuân hoá, hay cảm ứng về sự nở hoa bởi nhiệt độ lạnh. Nhiệt độ tác động chủ yếu đến cây qua con đường quang hợp, quang hợp của cây tăng theo chiều tăng của nhiệt độ. Nhiệt độ của môi trường tăng 100C thể cường độ quang hợp tăng dần (Nguyễn Xuân Linh, 2002). Tuy nhiên mỗi loại cây hoa đều có nhiệt độ tối thích và nhiệt độ tối thấp hoặc tối cao ở nhiệt độ tối ưu, cây hoa có thể sinh trưởng tốt và có chất lượng cao ở khoảng nhiệt độ tối thấp và tối cao, cây hoa vẫn sinh trưởng, nhưng thời gian sinh trưởng sẽ dài hơn và phẩm chất sẽ kém hơn. Ví dụ, khoảng nhiệt độ tối ưu vào ban đêm cho cây hoa cúc là 16 – 180C, nhưng cây này vẫn có thể sinh trưởng ở nhiệt độ ban đêm từ 4 – 270C (Whealy, 1987 và Wilkins, 1990). Ở khoảng nhiệt độ tối thấp, cây sẽ giảm dần giá trị kinh 9
  17. tế, ở khoảng nhiệt độ tối cao, sự hình thành hoa và sự phát triển bị đình trệ và chất lượng bị giảm. Tóm lại, cây hoa cúc có khoảng nhiệt độ tối ưu rất hẹp và có khoảng nhiệt độ có thể chịu đựng được rất rộng. Đối với một số loài hoa khác, người ta làm giảm nhiệt độ xuống vài độ so với nhiệt độ tối thích trong vòng khoảng 1 đến vài tuần trước khi thu hoạch để làm tăng chất lượng hoa và kéo dài thời gian thu hoạch. Nhiệt độ trung bình hàng ngày ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây hoa. Nếu nhiệt độ trung bình hàng ngày tăng lên (trong khoảng nhiệt độ có thể chịu đựng được của loài cây đó), hầu hết cây trồng sẽ sinh trưởng và ra hoa nhanh hơn. Tuy nhiên, sự sinh trưởng nhanh hơn không có nghĩa là làm tăng chất lượng hoa. Nếu nhiệt độ tăng lên sẽ làm chất lượng của hoa kém đi và tăng sự mẫn cảm với bệnh. Quan hệ giữa cường độ chiếu sáng và nhiệt độ thường theo tương quan thuận, cường độ ánh sáng yếu thường đi cùng với nhiệt độ thấp làm cho cây sinh trưởng yếu hoặc ngừng sinh trưởng, hiện tượng này thường xẩy ra với các loài hoa trồng trong vụ đông ở miền bắc Việt Nam. Nhưng trong mùa Hè, nhiệt độ lại quá cao, cần phải dùng các biện pháp che nắng để làm nhiệt độ, đặc biệt là các cây hoa trồng trong nhà kính. Đối với một số loài hoa, nhiệt độ trung bình hàng ngày thấp có thể gây ra các phản ứng sinh lý như làm chậm sự ra hoa ở cây hoa cúc, cây trạng nguyên (Grueber, 1985; Whealy 1987), thậm chí nhiệt độ trung bình hàng ngày thấp có thể gây ra sự ra hiện tượng không ra hoa ở hoa Lily, layơn… Trong sản xuất hoa, đặc biệt là hoa cắt cành thường phải quan tâm đến chiều cao của cây hoa, nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng đến chiều cao của cây hoa rất rõ nét. Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm càng lớn thì thân cây sẽ càng kéo dài. Tăng nhiệt độ ban ngày so với ban đêm sẽ làm tăng chiều dài lóng đối với nhiều loài. Khái niệm DIF là chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi biên độ nhiệt độ ngày/đêm đến chiều cao cây hoa. Bảng 3.1. Ảnh hướng của chênh lệch nhiệt độ ngày/đêm đến chiều cao hoa Lily Các chỉ tiêu Nhà kính 1 2 3 0 0 0 C C C 10
  18. Nhiệt độ ban ngày 15,5 13 10 Nhiệt độ ban đêm 10 13 15,5 Chênh lệch nhiệt độ ngày/đêm (DIF) +5,5 0 5,5 Chiều cao cây Cao Trung Thấp bình Nhiệt độ trung bình hàng ngày 13 13 13 Trong trường hợp trên cả 3 nhà kính đều có thời gian chiếu sáng ngày và đêm là 12 giờ, có nhiệt độ trung bình ngày là 130C. Nhà kính 1 sẽ tạo ra cây có chiều cao lâu nhất, trong trường hợp này DIF có giá trị lớn nhất (+ 10), cây trong nhà kính 3 có chiều cao thấp nhất (DIF = - 10). Các cây ở nhà kính 2 có chiều cao trung bình (DIF = 0). Tất cả các cây (ở cả 3 nhà kính) đều ra hoa cùng thời điểm với số lượng lá tương tự như nhau (bảng 3.1). DIF cũng ảnh hưởng đến những phản ứng khác của cây ngoài phản ứng về chiều cao như kích thước hoa và số lượng hoa ở một số loài. Trong trường hợp sự đảo ngược nhiệt độ (nhiệt độ ban đêm lớn hơn nhiệt độ ban ngày) mạnh (ví dụ DIF = - 5) có thể gây ra bệnh úa vàng và lá quăn ở cây hoa Easter lily, những ảnh hưởng này cũng sẽ nhanh biến mất nếu DIF giảm (Werwin, 1989). Hàm lượng đường và nitơ trong cây cũng giảm nếu xảy ra hiện tượng trên sẽ gây ra hiện tượng lá vàng sau thu hoạch đối với cây hoa Easter lily và gây ra cháy lá bắc và rụng lá ở cây trạng nguyên (Miller, 1997). Nhiệt độ đất rất quan trọng trong việc nảy mầm và việc ra rễ cho hạt giống, cành giâm của một số loài. Nhìn chung, nhiệt độ tối ưu trong khoảng từ 22 – 240C. Nếu sử dụng tưới phun trong thời gian nhân giống, làm giảm nhiệt độ môi trường, thì việc bổ sưng thêm nhiệt cho môi trường là cần thiết. Các ống dẫn nhiệt có thể được đặt dưới luống, hoặc sử dụng 1 hệ thống sưởi ấm được bọc bang nhựa để giữ nhiệt đặt dưới hoặc đáy luống. Cũng có thể sử dụng ống polyetylen trực tiếp từ máy sưởi đẩy không khí ở dưới luống, nhưng cần chứ ý không làm cành giâm hoặc cây con quá khô do hiện tượng thoát hơi nước ở cành giâm. Việc sưởi ấm vùng rễ đã chứng minh hiệu quả đối với một số loài như cây hoa anh thảo và có thể làm tăng sinh trưởng phát triển của cây (Stephens và Widmer, 1976). Việc làm nóng vùng rễ có hiệu quả nhất trong vòng 6 tuần đầu sau khi cho 11
  19. cây vào chậu. Mặt hạn chế của phương pháp này là có thể làm cây bị thui nụ hoa và chế độ dinh dưỡng, chế độ nước bị thay đổi. Yêu cầu nhiệt độ của một số loài hoa - Hoa hồng ưa nhiệt độ ôn hoà để sinh trưởng và phát triển, nhiệt độ thích hợp nhất là 18 – 250C. Nhiệt độ thấp hơn 80C thì sinh trưởng chậm cây dần dần ở vào trạng thái ngủ nghỉ, khi cây ở trạng thái ngủ nghỉ có thể chịu được ở nhiệt độ - 150C. Nhiệt độ trên 300C kéo dài liên tục và trời khô nóng cây sẽ ở trạng thái nửa ngủ nghỉ, cây có thể chịu được nhiệt độ cao tới 35 - 380C, để duy trì sự sinh trưởng của cây trong mùa hè cần che bởi ánh sáng. - Hoa cúc thích hợp với nhiệt độ ấm, hơi lạnh. Ở những vùng mùa đông không lạnh lắm, mùa Hè không nóng lắm hoa cúc sinh trưởng tốt. Thân cành ở nhiệt độ - 20C không bị hại, rễ và thân ngầm dưới đất ở nhiệt độ -100C cũng không bị hại, một số giống hoa cúc chi có khả năng chống rét rất mạnh, rễ và thân ngầm có thể chịu được nhiệt độ từ - 20 - 300C. Về mùa Hè hoa cúc có thể chịu được nhiệt độ trên 400C nhưng sinh trưởng chậm, đến mùa Thu mát mẻ cây sinh trưởng rất nhanh, khi nhiệt độ tối thấp - 50C trở lên, nhiệt độ trung bình ngày từ toạc trở lên thì hoa cúc bắt đầu tăng trưởng, nhiệt độ tăng thì sinh trưởng tăng dần, nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng, phát triển là 15 - 200C, trên 320C thì cây sinh trưởng chậm lại. Nói chung ở 50C hoa cúc mùa Thu vẫn có thể nở bình thường; hoa cúc mùa Đông khi bị sương tuyết nhẹ những hoa đã nở cũng không bị hại. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến màu sắc hoa; các giống hoa thẫm màu gặp nhiệt độ thấp màu càng đẫm; nhiệt độ thấp tới 13 - 150C giống hoa màu trắng có thể trở thành màu trắng hồng hoặc màu tím nhạt. Nhiệt độ ban đêm thấp dưới 170C một số giống sẽ ra hoa không đều. Các tác giả Trương Vỹ, Quách Trí Cương, Lưu Hải Thọ đã nghiên cứu và cho biết: giai đoạn cây con của cây hoa cúc rất mẫn cảm với nhiệt độ, ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau trong giai đoạn này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng phát triển và năng suất, chất lượng hoa ở giai đoạn sau. Kết quả nghiên cứu của Đặng Văn Đông (2005) đã cho thấy việc sử lý lạnh cho cây con đối với hoa cúc vàng Đài Loan đã ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa. Bảng 3.2. Ảnh hưởng của xử lý nhiệt độ thấp giai đoạn cây con đến thời gian sinh trưởng và chất lượng hoa một số giống cúc giống Điều kiện Thời gian Tỷ lệ nở Đường Chiều dài xử lý từ trồng hoa kính hoa cành hoa đến nở hữu hiệu (cm) (cm) (%) 12
  20. hoa (ngày) Vàng Đài Không xử lý 98 91,00 12,20 93,20 Loan Xử lý nhiệt độ 104 97,00 13,40 99,40 thấp 50C Tím sen Không xử lý 84 85,00 8,50 85,50 Xử lý nhiệt độ 95 85,00 9,60 89,50 thấp 50C Vàng pha lê Không xử lý 77 88,00 5,80 69.00 Xử lý nhiệt độ 86 96,00 8,00 73,70 thấp 50C (Đặng Văn Đông, 2005) Layơn ưa khí hậu mát mẻ, không chịu được nắng nóng, nhiệt độ thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 20 – 250C. Ở Vùng nhiệt đới, nhiệt độ mùa hè cao quá sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh trưởng của cây và chất lượng hoa, sâu bệnh thường hại nặng. Trước khi phân hoá hoa và lúc cây có 5, 6 lá cần nhiệt độ từ 15 – 220C nếu nhiệt độ quá thấp hoặc quá cao hoa sẽ bị mù, tỷ lệ hoa nở hoa thấp hoặc ảnh hưởng lớn đến thời gian sinh trưởng của cây. Bảng 3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sinh trưởng hoa Layơn (Đà Lạt) Nhiệt độ trung bình Thời gian sinh trưởng (ngày) 0 12 C 110-120 0 90 - 100 15 C 0 70 - 80 20 C 60 - 70 0 25 C Hoa Lyli là cây chịu rét khá, chịu nóng kém, ưa khí hậu mát ẩm, nhiệt độ thích hợp ban ngày là 20 – 250C ban đêm là 120C. Các giống dòng tạp giao phương Đông thời kỳ đầu thích hợp với nhiệt độ ngày 200C, đêm 150C, nhiệt độ đất 150C. Lyli Thơm là dòng ưa nóng, nhiệt độ ngày 25 – 280C, đêm 18 – 200C, dưới 120C sinh trưởng kém, hoa dễ bị thui nụ, thời gian đầu nhiệt độ thấp có lợi cho ra rễ và phân hóa hoa. 13
nguon tai.lieu . vn