Xem mẫu
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này được biên soạn bởi giáo viên Nguyễn Hoàng Diên, khoa Cơ Khí
Động Lực, trường Cao Đẳng Nghề An Giang thuộc loại sách giáo trình, nên các
nguồn thông tin chỉ được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích
về đào tạo, tham khảo và giảng dạy nghề công nghệ ô tô tại trường Cao Đẳng Nghề
An Giang.
Mọi mục đích sử dụng khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích
kinh doanh, thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
- LỜI GIỚI THIỆU
An toàn giao thông là vấn đề quan tâm lớn của mọi người và xã hội khi
lượng xe lưu thông trên đường ngày càng nhiều. Hệ thống phanh đảm bảo tính an
toàn và ổn định chuyển động của xe đang đem lại những hiệu quả thiết thực và là
xu hướng lựa chọn của người sử dụng.
Giáo trình “Hệ Thống Phanh ô tô” được biên soạn, điều chỉnh, bổ sung với
nội dung tuân theo chương trình đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề
mới ban hành, dựa theo giáo trình đã biên soạn và điều kiện giảng dạy thực tế của
nhà trường. Giáo trình “Hệ Thống Phanh ô tô” được biên soạn nhằm đáp ứng nhu
cầu về tài liệu học tập cho học sinh- sinh viên, tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy
thực hành, tạo tiếng nói chung trong quá trình đào tạo.
Nội dung giáo trình bao gồm:
1. Bài mở đầu: Hệ thống phanh ô tô.
2. Bài 1: Hệ thống phanh dẫn động thủy lực.
3. Bài 2: Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
4. Bài 3: Cơ cấu phanh tay.
5. Bài 4: Hệ thống phanh ABS.
Giáo trình “Hệ Thống Phanh ô tô” được biên soạn, điều chỉnh, bổ sung trên
cơ sở lựa chọn các kiến thức trong các tài liệu chuyên ngành, song vẫn đảm bảo
tính kế thừa những nội dung đang được giảng dạy ở trường.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn điều chỉnh, bổ sung,
song chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp
ý kiến của đồng nghiệp để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
An Giang, ngày 29 tháng 05 năm 2018
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Nguyễn Hoàng Diên.
2
- MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN……………………………………………… 1
1. LỜI GIỚI THIỆU…………………………………………………… 2
2. MỤC LỤC …………………………………………………………… 3
3. BÀI MỞ ĐẦU: HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ
I. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh. ……………… 5
II. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh. ………… 6
CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………….... 10
4. BÀI 1: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC
I. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động
thủy lực………………………………………………………………….. 11
II. Quy trình tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa hệ thống phanh dẫn
động thủy lực……………………………………………………………. 16
CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………….... 30
5. BÀI 2: HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG KHÍ NÉN
I. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động
khí nén…………………………………………………………………. ... 31
II. Quy trình tháo, lắp, kiểm tra và sửa chữa hệ thống phanh dẫn
động khí nén ……………………………………………………………. 37
CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………….... 49
6. BÀI 3: CƠ CẤU PHANH TAY
I. Nhiệm vụ, yêu cầu của cơ cấu phanh tay ……………………… 50
II. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của cơ cấu phanh tay ………… 50
III. Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu phanh tay …………………… 52
CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………….... 56
7. BÀI 4: HỆ THỐNG PHANH ABS
3
- I. Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống phanh ABS .……… . 57
II. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh ABS 60
III. Cấu tạo các bộ phận trong hệ thống phanh ABS …………….. 62
CÂU HỎI ÔN TẬP …………………………………………….... 71
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………….. 72
4
- BÀI MỞ ĐẦU
HỆ THỐNG PHANH Ô TÔ.
Giới thiệu:
Bài học này giúp cho học sinh, sinh viên nhận dạng và phân biệt được loại
hệ thống phanh của bất kỳ xe ô tô nào đang sử dụng.
Mục tiêu:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng:
- Phát biểu đúng yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh.
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI HỆ THỐNG PHANH.
1. Nhiệm vụ:
Hệ thống phanh dùng để giảm tốc độ của ôtô cho đến khi dừng hẳn hoặc đến
một tốc độ cần thiết nào đấy. Ngoài ra hệ thống phanh còn dùng để giữ ô tô đứng ở
các dốc.
Đối với ôtô hệ thống phanh là một trong những cụm quan trọng nhất, bởi vì
nó đảm bảo cho ô tô chạy an toàn ở tốc độ cao, do đó có thể nâng cao được năng
suất vận chuyển.
2. Yêu cầu:
Hệ thống phanh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quãng đường phanh ngắn nhất khi phanh đột ngột trong trường
hợp nguy hiểm. Muốn có quãng đường phanh ngắn nhất thì phải đảm bảo gia tốc
chậm dần cực đại.
- Phanh êm dịu trong bất kỳ mọi trường hợp để đảm bảo sự ổn định của ôtô
khi phanh.
- Điều khiển nhẹ nhàng.
- Phân phối mômen phanh trên các bánh xe phải theo quan hệ sử dụng hoàn
toàn trọng lượng bám khi phanh với bất kỳ cường độ nào.
- Không có hiện tượng tự siết phanh khi ôtô chuyển động tịnh tiến hoặc quay
vòng.
- Cơ cấu phanh thoát nhiệt tốt.
5
- - Giữ được tỷ lệ thuận giữa lực trên bàn đạp hoặc đòn điều khiển với lực
phanh trên bánh xe.
- Có khả năng phanh khi đứng trong thời gian dài.
3. Phân loại:
Tùy theo cách bố trí cơ cấu phanh ở các bánh xe hoặc ở trục của hệ thống
truyền lực mà chia ra phanh bánh xe và phanh truyền lực.
Ở ô tô, cơ cấu phanh chính đặt ở bánh xe ( phanh chân) còn cơ cấu phanh
tay thường đặt ở trục thứ cấp của hộp số hoặc hộp phân phối ( ôtô 2 cầu chủ động).
Cũng có khi cơ cấu phanh phanh chính và phanh tay phối hợp làm một và đặt ở
bánh xe, trong trường hợp này sẽ làm truyền động riêng rẽ.
Theo bộ phận tiến hành phanh cơ cấu phanh còn chia ra phanh guốc, phanh
dải và phanh đĩa. Phanh guốc sử dụng rộng rãi trên ôtô còn phanh đĩa ngày nay
đang có chiều hướng áp dụng. Phanh dải được sử dụng ở cơ cấu phanh phụ ( phanh
tay).
Theo truyền động phanh có loại: Hệ thống phanh dẫn động thủy lực (thường
sử dụng ở ôtô du lịch và ôtô vận tải có tải trọng nhỏ), Hệ thống phanh dẫn động khí
nén (thường dùng trên các ô tô vận tải có tải trọng lớn và trên ôtô hành khách,
ngoài ra còn dùng trên ôtô vận tải, tải trọng trung bình có động cơ điêzen cũng như
trên các ôtô kéo để kéo đoàn xe), cơ cấu phanh tay, hệ thống phanh ABS.
II. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
PHANH.
1. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực (phanh dầu loại trống phanh).
a) Cấu tạo của hệ thống phanh dẫn động thủy lực.
Gồm các bộ phận sau:
- Dẫn động phanh gồm có các bộ phận chính sau: Bàn đạp phanh(1), xy lanh
chính (2), đường ống dẫn dầu (3).
- Cơ cấu phanh gồm có các bộ phận chính sau: Xy lanh con còn gọi là xy
lanh bánh xe(4), guốc phanh (5), tang trống phanh còn gọi là tam bua(6), lò xo hồi
vị guốc phanh(7).
b) Hoạt động của hệ thống phanh dẫn động thủy lực.
Khi chưa đạp bàn đạp phanh, các guốc phanh được lò xo hồi vị kéo vào nên
mặt ma sát (mặt ngoài) của chúng tách rời khỏi mặt trong của tang trống phanh
nên bánh xe được quay tự do.
Khi đạp chân lên bàn đạp phanh sẽ làm tăng áp suất dầu trong xy lanh chính,
đưa dầu vào đường ống dẫn dầu để tới xylanh bánh xe. Lúc này do áp suất dầu
6
- trong các xylanh bánh xe tăng lên tạo lực đẩy guốc phanh làm các má phanh tỳ ép
và hãm chặt tang trống phanh làm cho bánh xe dừng lại.
Khi buông bàn đạp phanh thì áp suất dầu trong hệ thống sẽ giảm nhanh, nhờ
lò xo hồi vị kéo các guốc phanh về vị trí ban dầu, các má phanh không còn tiếp xúc
với tang trống phanh nên không còn tác dụng phanh.
Hình 1: Sơ đồ hệ thống phanh dẫn động thủy lực
1- Bàn đạp 5- Guốc phanh
2- Xilanh chính 6- Tang trống phanh.
3- Đường ống dẫn dầu. 7- Lò xo hồi vị guốc phanh
4- Xilanh phanh bánh xe
2. Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
a. Cấu tạo của hệ thống phanh dẫn động khí nén.
Gồm có: Máy nén khí, bình chứa khí nén.Van phân phối dùng để đóng mở
khí nén đến bầu phanh thông qua bàn đạp phanh. Giữa máy nén khí, bình chứa,
van phân phối và bầu phanh có đường ống dẫn khí nén.
b. Nguyên lý hoạt động của hệ thống phanh dẫn động khí nén.
- Khi chưa đạp phanh: Bơm hơi tạo ra khí nén có áp suất cao chứa trong
bình chứa hơi ( Khoảng 7 đến 12 Kg/Cm2) và các ống dẫn khí nén đến van phân
phối.
- Khi đạp bàn đạp phanh: Van phân phối đóng lổ thông với khí trời, mở
đường cho khí nén đến bầu phanh để điều khiển cam xoay làm cho má phanh chạm
vào tam bua, quá trình phanh được bắt đầu đến khi lực phanh đạt cực đại.
7
- - Khi buông bàn đạp phanh: Van phân phối mở lổ thông với khí trời, đóng
đường khí nén từ bình chứa tới. Lúc này khí nén từ bầu phanh được xả ra khí trời,
lò xo hồi vị kéo cần điều khiển cam xoay về vị trí ban đầu, quá trình phanh chấm
dứt.
Hình 2: Hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén.
1: Bơm hơi. 4: Bầu phanh.
2: Đồng hồ báo áp suất. 5: Van phân phối.
3: Bình chứa hơi. 6: Bàn đạp phanh.
3. Cơ cấu phanh tay.
a) Các loại cần phanh tay.
- Loại cần: Chủ yếu sử dụng ở xe du lịch và xe thương mại.
- Loại thanh kéo: Chủ yếu sử dụng ở một số xe thương mại.
- Loại bàn đạp: Dùng ở xe du lịch và một số xe cao cấp. Ngày nay người ta
dùng bàn đạp để nhả phanh tay.
b) Các loại cơ cấu phanh tay:
Có nhiều loại tùy theo loại phanh bánh sau
* Loại chung với phanh chân:
- Loại phanh trống: Loại này dùng thân trống phanh để giữ lốp. Phanh chân
bánh sau được sử dụng rộng rãi ở các xe có phanh trống.
8
- Hình 3: Hệ thống dẫn động phanh tay
- Loại phanh đĩa: Loại này dùng thân phanh đĩa để giữ lốp. Phanh chân bánh
sau được sử dụng trong các xe chở khách nhỏ gọn có các phanh đĩa.
Hình 4: Hệ thống dẫn động phanh tay
* Loại phanh đỗ tách rời:
Loai này có một phanh đỗ kiểu trống gắn vào giữa đĩa phanh và cũng giữ
lốp. Phanh chân bánh sau đợc sử dụng ở các xe chở khách tương đối lớn có các
phanh đĩa.
* Kiểu phanh trung tâm:
Loại này kết hợp với phanh đỗ kiểu trống ở giữa hộp số dọc và trục các
đăng. Nó được sử dụng chủ yếu ở các xe buýt và xe tải. Thậm chí một phanh cũng
9
- tạo ra đủ lực phanh, vì hệ thống phanh được đặt ở vị trí trước khi giảm tốc bằng bộ
vi sai.
III. NHẬN DẠNG CÁC BỘ PHẬN CỦA HỆ THỐNG PHANH
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các bộ phận của hệ thống
phanh sau:
1. Hệ thống phanh dẫn động thủy lực (phanh dầu loại trống phanh).
2. Hệ thống phanh dẫn động khí nén.
3. Cơ cấu phanh tay.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống phanh dẫn động bằng khí nén.
2. Trình bày yêu cầu, nhiệm vụ và phân loại hệ thống phanh.
3. Trình bày cấu tạo và nguyên lý hoạt động hệ thống phanh tay.
10
- BÀI 1
HỆ THỐNG PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC
Giới thiệu:
Bài học này giúp cho học sinh, sinh viên có thể tháo, lắp và kiểm tra, sửa chữa
các bộ phận của hệ thống phanh dẫn động thủy lực trên xe ô tô đang sử dụng.
Mục tiêu:
- Giải thích được cấu tạo, nguyên lý hoạt động hệ thống phanh dẫn động thủy
lực.
- Tháo, lắp và kiểm tra, sửa chữa các bộ phận của hệ thống phanh dẫn động thủy
lực.
- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô.
- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên.
I. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
PHANH DẪN ĐỘNG THỦY LỰC.
1.Xy lanh chính:
a) Cấu tạo:
Gồm có: Bàn đạp phanh, cần đẩy, xy lanh chính và ống dẫn dầu.
Hình 5: Xy lanh chính hai tầng.
1. Piston số 1. 7. Lò xo hồi số 2.
2. Cửa nạp (cửa vào). 8. Đường dầu đến phía bánh xe trước.
11
- 3. Cửa bù (cửa hồi). 9. Cúp pen piston số 2.
4. Lò xo hồi số 1. 10. Bu lông chặn(hãm).
5. Đường đếndầu phía bánh xe sau. 11. Cúp pen piston số 1.
6. Piston số 2.
Cấu tạo của xy lanh chính gồm có:
- vỏ xy lanh.
- Bên trong vỏ xy lanh có: Piston và cuppen số 1,2; lò xo hồi số 1,2;cốc chặn
lò xo; cửa nạp; đường ống dầu đến bánh xe trước và sau; cửa bù; bu lông chặn
piston số 2.
- Phía trên piston còn có miếmg thép bảo vệ cuppen.
Phía trên xy lanh có gắn bình dầu.
b) Nguyên lý hoạt động của xy lanh chính:
- Khi không đạp phanh: Cuppen của piston số 1 và số 2 nằm giữa cửa nạp và
cửa bù làm cho xy lanh và bình dầu thông nhau. Piston số 2 bị lực của lò xo hồi vị
số 2 đẩy sang phải, nhưng không thể chuyển động hơn nữa do có bu lông hãm.
- Khi đạp phanh: Piston số 1 dịch chuyển sang trái, cuppen của nó bịt kín
cửa bù, như vậy bịt kín đường dẫn thông giữa xy lanh và bình chứa. Nếu piston bị
đẩy tiếp tục, nó sẽ làm tăng áp suất dầu bên trong xy lanh. Áp suất này tác dụng lên
các xy lanh bánh sau. Do cũng có một áp suất dầu như thế tác dụng lên piston số 2,
piston số 2 hoạt động giống hệt như piston số 1 và tác dụng lên các xy lanh bánh
trước.
- Khi nhả bàn đạp phanh: Các piston bị áp suất dầu và lực lò xo hồi vị đẩy về
vị trí ban đầu. Tuy nhiên do dầu không chảy từ xy lanh bánh xe về ngay lập tức,
nên áp suất dầu trong xy lanh giảm nhanh trong thời gian ngắn (tạo ra độ chân
không). Kết quả là dầu trong bình chứa sẽ chảy vào xy lanh qua cửa nạp, qua rất
nhiều khe trên đỉnh piston và quanh chu vi của cuppen. Sau khi dầu trở về vị trí
ban đầu, dầu từ xy lanh bánh xe dần dần hồi về bình chứa qua xy lanh chính và các
cửa bù.
Các cửa bù cũng điều hòa sự thay đổi thể tích dầu trong xy lanh mà nó có
thể xảy ra bên trong xy lanh do nhiệt độ thay đổi. Vì vậy nó tránh cho áp suất dầu
tăng lên trong xy lanh khi không đạp phanh.
2. Cơ cấu phanh.
a) Loại phanh trống.
* Cấu tạo.
Gồm có:
12
- - Xy lanh bánh xe( xy lanh con): Được bắt bằng bu lông vào đĩa đỡ phanh,
bên trong xy lanh bánh xe có lò xo nén, hai piston và hai cuppen.
- Guốc phanh: Phía trên có gắn má phanh ( bố thắng) nhờ các đinh tán. Guốc
phanh được giữ chặt nhờ lò xo hồi vị và tỳ vào chốt hãm có lò xo đuôi.
- Tang trống phanh (tam bua): Thường có 4 đến 6 lổ để bắt dính với vành
bánh xe.
Hình 6: Cơ cấu phanh tang trống.
1. Trống phanh; 2. Má phanh; 3. Lò xo kéo má phanh; 4. Xy lanh phanh
bánh xe; 5. Ốc xả e; 6. Đường dầu từ tổng phanh đến; 7. Bộ phận điều chỉnh;
8.Chốt liên kết; 9,11. Guốc phanh; 10. Lò xo gữ má phanh.
Ngoài ra còn có lò xo hồi vị, cơ cấu điều chỉnh phanh.
*Nguyên lý hoạt động.
- Khi không phanh: Các piston bên trong xy lanh bánh xe luôn bị đẩy vào
trong do lò xo hồi vị kéo các guốc phanh. Nó bị đẩy vào đến điểm cần đẩy chạm
vào guốc phanh. Lò xo nén bên trong xy lanh bánh xe được lắp sao cho làm piston
và guốc phanh luôn tiếp xúc với nhau, vì vậy ngăn cản việc gây ra các tiếng ồn
khác thường từ hệ thống phanh.
Hình 7: Cơ cấu phanh dầu loại trống phanh.
13
- - Khi phanh: Khi đạp phanh, áp suất dầu bên trong xy lanh chính tác dụng
lên các xy lanh bánh xe, đẩy các guốc phanh sang hai bên làm các má phanh tỳ lên
tang trống phanh, vì vậy dừng được xe. Áp suất dầu bên trong xy lanh bánh xe
cũng tác động lên miệng cuppen. Nó ấn miệng cuppen tỳ lên thành xy lanh để
tránh sự rò rỉ dầu.
`b) Loại phanh đĩa.
* Cấu tạo.
Hình 8: cơ cấu phanh dầu loại phanh đĩa.
Gồm có các bộ phận sau:
- Càng phanh đĩa.
- Má phanh đĩa.
- Rô to phanh đĩa.
- Piston phanh đĩa.
*Nguyên lý hoạt động.
Phanh đĩa đẩy piston bằng áp suất thủy lực truyền qua đường dẫn dầu từ xy
lanh chính làm cho các má phanh đĩa kẹp cả hai bên của rô to phanh đĩa và hãm
các lốp xe dừmg quay.
Vì các rô to phanh đĩa và các má phanh đĩa cọ vào nhau nên phát sinh nhiệt
do ma sát. Tuy nhiên vì rô to phanh đĩa và thân phanh để hở nên nhiệt sinh ra dể
dàng bị tiêu tán.
14
- 3. Bộ trợ lực phanh kiểu chân không.
* Cấu tạo.
Gồm có: Piston trợ lực; Cửa thông 2 khoang A,B; Khoang trước Piston trợ
lực(A); Piston nhỏ (van không khí); Lò xo hồi vị; Cửa thông với khí trời; Ống
thông với đường ống nạp; Ty đẩy; Bàn đạp; Khoang sau Piston trợ lực (B);
* Nguyên lý hoạt động.
- Khi chưa đạp phanh: Ty đẩy (5) bị lò xo hồi vị bàn đạp giữ ở vị trí ban đầu
→ van không khí (3) áp sát cửa thông (4) → không khí bị chặn lại. Trong khi đó
van không khí (3) và cửa thông (2) tách rời nhau → khoang A thông với khoang B
→ cả hai khoang (A; B) đều có áp suất không đổi đó là áp suất chân không trong
họng hút của động cơ → không có độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông
trợ lực (1) → bộ cường hoá chưa làm việc.
Hình 9: Bộ trợ lực phanh kiểu chân không
1. Piston trợ lực; 7. Khoang trước và sau Piston trợ lực;
2.Cửa thông 2 khoang A,B; 8. Khoang trước Piston trợ lực(A)
3. Piston nhỏ (van không khí); 9. Lò xo;
4. Cửa thông với khí trời;Piston trợ lực; 10. Ống thông với đường ống nạp;
5. Ty đẩy; 11. Bàn đạp;
6. Khoang sau Piston trợ lực (B);
15
- - Khi đạp phanh: Khi tác dụng lực vào bàn đạp (11) → ty đẩy (5) sẽ tác
dụng lên đế van không khí (3) →(3)dịch chuyển sang trái → van (3) áp sát và đóng
cửa thông (2) → cửa van không khí (4) mở → không khí từ ngoài → bộ lọc khí →
khoang B. Vậy khoang A là áp suất chân không, khoang B là áp suất khí trời → có
độ chênh lệch áp suất giữa hai phía của pittông trợ lực (1) → pittông trợ lực dịch
chuyển sang phía khoang A. Ngoài ra, ty đẩy (5) một đầu liên kết với pittông trợ
lực cũng di chuyển sang trái đẩy vào pittông (1) → thực hiện quá trình phanh.
II.QUY TRÌNH THÁO, LẮP, KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA HỆ
THỐNG PHANH THỦY LỰC (XE TOYOTA COROLA) .
1. Quy trình tháo, lắp các bộ phận của hệ thống phanh thủy lực.
a. Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị:
Mô hình hệ thống phanh dẫn động thủy lực, bộ dụng cụ, đồ bảo hộ lao động,
vật tư.
b. Qui trình tháo.
Thực hiện theo trình tự sau:
B1. Kích các bánh xe cần tháo khỏi mặt đất:
Chú ý nới lỏng các bu lông giữ bánh xe trước khi kích.
B2. Tháo bàn đạp phanh và cần đẩy piston xy lanh chính.
B3. Tháo giắc nối công tắc báo mức dầu.
B4. Xả dầu phanh trong xy lanh chính và trong bình chứa.
B5. Tháo kẹp cáp bướm ga (nếu có).
B6. Tháo các ống dầu: Chú ý hứng dầu phanh vào lọ.
B7. Tháo xy lanh chính.
B8. Tháo van điều hòa áp lực phanh.
B9. Tháo bánh xe sau (tương tự cho bánh xe trước).
B10. Tháo tang trống phanh
Lưu Ý: Nếu khó tháo trống phanh thì thực hiện như sau:
+ Tháo nút lỗ ra khỏi đĩa phía sau
+ Lồng tô vít qua lỗ ở đĩa phía sau và đẩy cần điều chỉnh tự động tách khỏi bộ điều
chỉnh.
B11. Tháo guốc phanh phía sau.
+ Tháo lò xo hồi
+ Tháo lò xo giữ, cuppen và chốt
16
- + Tháo lò xo nối ra khỏi guốc phía sau và tháo guốc phía sau.
B12. Tháo guốc phanh phía trước.
+ Tháo lò xo giữ, cuppen và chốt
+ Tháo lò xo hồi ra khỏi guốc phanh trước
+ Tháo guốc phanh phía trước cùng với bộ điều chỉnh
+ Dùng kìm tháo cáp phanh tay ra khỏi cần và tháo guốc phanh phía trước
B13. Tháo bộ điều chỉnh
Tháo lò xo cần điều chỉnh và bộ điều chỉnh
B14. Tháo cần điều chỉnh tự động, cần phanh tay
+ Dùng tô vít tháo đệm, tháo cần điều chỉnh
+ Tháo cần guốc phanh tay
B15. Tháo và tách rời cơ cấu kéo phanh tay.
+ Dùng kìm nhọn, tháo chốt chặn.
+ Tháo kẹp và chốt, tháo cáp phanh tay.
+ Dùng kìm nhọn, tháo lò xo
+ Tháo bulong và cụm cơ cấu kéo phanh tay
+ Tháo cao su chắn bụi
+ Dùng tô vít, tháo đệm và chốt
+ Tháo phanh tay ra khỏi giá bắt
B16. Tháo xy lanh bánh xe.
Chú ý tháo đường ống phanh, dùng bình chứa hứng dầu phanh.
b) Quy trình lắp hệ thống phanh dẫn động thủy lực (loại trống phanh).
- Ngược với quy trình tháo.
- Sau khi lắp xong, chúng ta phải châm dầu phanh đúng chất lượng vào hệ
thống phanh và xả gió hệ thống đến khi không còn bọt khí.
c) Quy trình tháo, lắp xy lanh chính hai tầng.
Dụng cụ gồm: Xylanh chính hai tầng; khay đựng thiết bị, dụng cụ; ê tô hàm
mềm; kềm mở phe; cờ lê 8; cờ lê 10; dây ni lông; vít dẹp, vít pake.
Vật tư gồm: Giẻ lau, dầu phanh VH-32.
* Quy trình tháo
17
- Thực hiện tháo xy lanh chính hai tầng theo trình tự sau:
Hình 10: Tháo vít giữ bình dầu.
B1: Tháo bình dầu phanh trên xilanh(nếu có) hoặc trên xe: Dùng vít pake
tháo vít giữ bình dầu, lấy bình dầu ra ngoài.
B2.Tháo 2 vòng đệm làm kín.
B3. Gắn xi lanh chính lên ê tô hàm mềm.
B4.Tháo bu lông giữ piston tầng 2: Dùng tuốc vít đẩy các piston vào đến tận
cùng và tháo bulông hãm và đệm ra.
Lƣu Ý: Bọc đầu tuốc vít trước khi dùng.
Nếu xy lanh cái không dùng bu lông hãm thì ta dùng kềm mỏ nhọn lấy chốt
hãm ra.
B5. Mở phe hãm piston số 1: Dùng tuốc vít đẩy piston vào và dùng kiềm mở
phe trong để lấy phe hãm piston số 1.
B6. Mở ê tô lấy xilanh chính ra ngoài, sau đó lấy cụm piston số 1, số 2 ra
khỏi xilanh: Trút ngược xilanh lên gỗ để lấy cụm piston số 1, số 2 (kéo thẳng ra
không được nghiêng).
B7:Tháo rời chi tiết cụm piston số 1
- Dùng vít pake tháo vít chặn chén chặn lò xo để lấy: Lò xo, cuppen và đệm
thép bảo vệ cuppen ra khỏi piston.
- Dùng vít dẹp nhỏ tháo cuppen còn lại ra khỏi piston số 1.
B8 :Tháo rời chi tiết cụm piston số 2.
- Tháo lò xo, cuppen và đệm thép bảo vệ.
- Dùng vít dẹp nhỏ tháo cuppen còn lại ra khỏi piston số 2.
18
- Hình 11: Tháo bu lông giữ piston số 2 và phe hãm piston số 1.
B9: Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết.
19
- Hình 12: Tháo piston số 1 và piston số 2.
* Quy trình lắp xilanh chính.
Ngược với qui trình tháo, nhưng chú ý khi lắp, cẩn thận không làm hỏng các
chi tiết như cuppen ở các piston, Chiều của cuppen.
d) Quy trình tháo, lắp xylanh bánh xe
* Quy trình tháo.
- Tháo 2 cao su chắn bụi và piston
- Tháo 2 cuppen piston và lò xo.
* Quy trình lắp
Ngược với quy trình tháo.
2. Quy trình kiểm tra và sửa chữa các bộ phận của hệ thống phanh dẫn
động thủy lực.
a) Kiểm tra, sửa chữa độ cao bàn đạp phanh.
* Cách kiểm tra:
Chiều cao bàn đạp phanh tính từ sàn xe là:192,8 – 202,8 mm.
* Cách điều chỉnh độ cao bàn đạp phanh.
- Tháo giắc nối ra khỏi công tắc đèn phanh.
- Nới lỏng đai ốc hãm cần đẩy
- Chỉnh độ cao bằng cách xoay cần đẩy bàn đạp, sau đó xiết chặt đai ốc hãm.
20
nguon tai.lieu . vn