Xem mẫu

  1. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG BÀI MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu về môn học. Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng là tập hợp tất cả các bộ phận thùng xăng, bầu lọc, bơm xăng, bộ chế hòa khí, ống nạp, ống xả ... Có nhiệm vụ: cung cấp hỗn hợp khí - nhiên liệu cho động cơ hoạt động phù hợp với yêu cầu phụ tải. Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng là một phần kiến thức cơ bản giúp cho các cán bộ kỹ thuật, các đối tượng sử dụng, sửa chữa động cơ xăng và các công nhân, học viên chuyên ngành có thể hiểu biết về cấu tạo, nguyên tắc hoạt động các bộ phận của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. Đồng thời có đủ kỹ năng phân định để tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng các bộ phận của hệ thống nhiên liệu xăng đảm bảo đúng quy trình, đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn. Nhằm đào tạo cho học viên có đầy đủ kiến thức về cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. Đồng thời có đủ kỹ năng phân định về cấu tạo để tiến hành bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa các hư hỏng của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng, với việc sử dụng đúng, hợp lý các trang thiết bị, dụng cụ đảm bảo đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật, an toàn và năng suất cao. 2. Nội dung chính của môn học. - Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại hệ thống nhiên liệu động cơ xăng - Sơ đồ cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. - Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm xăng. -Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bộ chế hòa khí hỗ trợ điều khiển bằng điện tử. - Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các hệ thống, cơ cấu trong bộ chế hóa khí hỗ trợ điều khiển bằng điện tử. - Hiện tượng, nguyên nhân và phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra, sửa chữa hư hỏng các bộ phận của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. - Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. - Sửa chữa và bảo dưỡng bơm xăng. - Sửa chữa và bảo dưỡng bộ chế hòa khí hỗ trợ điều khiển bằng điện tử. - Sửa chữa và bảo dưỡng các hệ thống, cơ cấu trong bộ chế hòa khí hỗ trợ điều khiển bằng điện tử. - Sử dụng dụng cụ, thiết bị và kỹ thuật an toàn trong bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 5
  2. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Bài 1: KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG Mục tiêu thực hiện: - Trình bày được nhiệm vụ, yêu cầu, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống nhiên liệu động cơ. - Tháo lắp được hệ thống nhiên liệu động cơ xăng đúng quy trình, quy phạm, đúng yêu cầu kỹ thuật - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung: 1. Nhiệm vụ êu c u của hệ thống nhiên iệu ng động cơ ô tô a. Nhiệm vụ: - Cung cấp hòa khí (hỗn hợp xăng và không khí) sạch, đồng đều về số lượng và thành phần vào các xylanh theo yêu cầu về tốc độ và tải trọng của máy. - Thải sạch khí cháy ra ngoài đảm bảo ô nhiễm môi trường cũng như gây ồn ở mức thấp nhất. b. Yêu c u: - Xăng và không khí phải được lọc sạch trước khi hòa trộn với nhau tạo thành hòa khí. - Hỗn hợp xăng và không khí được hòa trộn tốt dưới dạng sương. - Tỷ lệ hỗn hợp xăng và không khí phù hợp theo mọi chế độ làm việc của động cơ. - Lượng hỗn hợp xăng và không khí vào các xylanh phải đồng đều nhau. 2. Sơ đ c u t o v ngu ên m việc của hệ thống nhiên iệu động cơ ng a. Sơ đ c u t o: gồm - Thùng chứa nhiên liệu - Các đường ống dẫn nhiên liệu - Hộp thu hồi hơi nhiên liệu (hộp than hoạt tính) - Lọc nhiên liệu - Bơm nhiên liệu - Bộ chế hòa khí Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 6
  3. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng b. Ngu ên m việc của hệ thống nhiên iệu động cơ ng * Thùng chứa nhiên iệu: được chế tạo bằng tôn mỏng hoặc bắng cao su cứng. nó được đặt ở phía sau xe để tránh rò rỉ của nhiên liệu do va chạm. Bên trong thùng được chia làm nhiều ngăn ăn thông với nhau để giảm sự dao động của nhiên liệu khi ô tô hoạt động. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 7
  4. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Lượng nhiên liệu chứa trong thùng phải đủ lớn để ô tô có thể hoạt động một quảng đường dài mà không cần phải tiếp nhiên liệu. Ống nhiên liệu cung cấp ra bên ngoài được đặt cách đáy thùng từ 2 ÷ 3 cm để ngăn ngừa các cặn bẩn hoặc nước lẫn lộn trong nhiên liệu đi vào đường ống. Đường ống nhiên liệu hồi được nối với bộ chế hoà khí hoặc bơm nhiên liệu. Đường ống chống ô nhiểm nối với hộp chứa than hoạt tính. Ống đổ nhiên liệu được nối ra bên ngoài và được che kín bởi một nắp đậy. Bên trong thùng nhiên liệu còn bố trí bộ cảm biến xác định lượng nhiên liệu có trong thùng chứa. Thùng nhiên liệu phải được xúc rửa định kì để làm sạch các chất bẩn và xả nước ra khỏi thùng chứa. Ở những động cơ cũ, nắp đậy thùng nhiên liệu có hai van: Van áp cao dùng để xả hơi nhiên liệu từ trong thùng nhiên liệu ra môi trường và một van áp thấp dùng để đưa không khí từ môi trường vào thùng nhiên liệu để cân bằng áp suất. Động cơ sau này, nắp đậy thùng nhiên liệu chỉ có van áp thấp. Hơi nhiên liệu có áp cao sẽ được hộp than hoạt tính hấp thụ. * Các đƣờng ống dẫn nhiên iệu Ở các loại ôtô cũ chỉ có một đường ống dẫn nhiên liệu từ thùng chứa đến lọc nhiên liệu. Ôtô ngày nay có 3 đường ống dẫn. - Đường ống dẫn chính nối từ thùng nhiên liệu đến lọc nhiên liệu. - Đường ống nhiên liệu hồi dẫn nhiên liệu từ bơm nhiên liệu hoặc từ bộ chế hòa khí trở về thùng nhiên liệu. - Đường ống chống ô nhiểm dẫn hơi nhiên liệu từ thùng nhiên liệu đến hộp than hoạt tính và ngược lại. Các đường ống dẫn nhiên liệu được cặp với nhau và bố trí dọc theo sườn xe để tránh sự hư hỏng do sỏi đá trên mặt đường va chạm. * Hộp thu h i hơi nhiên iệu (Hộp than hoạt tính) Để tránh hơi nhiên liệu từ thùng nhiên liệu và buồng phao bộ chế hòa khí bay ra bên ngoài môi trường, các ôtô ngày nay được trang bị hệ thống thu hồi hơi nhiên liệu. Phần chính là hộp than hoạt tính dùng để hấp thu hơi nhiên liệu, sau đó đưa lượng hơi nhiên liệu này đến đường ống nạp để vào buồng đốt khi động cơ hoạt động. Điều này tránh được sự ô nhiểm môi sinh và tiết kiệm nhiên liệu. Vỏ hộp than hoạt tính bằng cao su cứng, bên trong chứa các hạt than dùng để hút hơi nhiên liệu. Hộp than hoạt tính có 3 đường ống. - Đường ống nối với thùng nhiên liệu. Đường này cho phép hơi nhiên liệu có áp suất cao từ thùng nhiên liệu đến hộp than hoạt tính qua van một chiều ở giữa. Khi trong thùng nhiên liệu có độ chân không, van một chiều bên trái mở cho không khí và hơi nhiên liệu đi vào thùng nhiên liệu để cân bằng áp suất. - Đường ống thứ hai nối đến bộ chế hoà khí thông qua một van điện bố trí ở bên ngoài. Khi động cơ dừng, van mở cho phép hơi nhiên liệu từ buồng phao đến bộ thu hồi hơi nhiên liệu. Khi động cơ hoạt động van điện đóng. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 8
  5. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Đường ống nối từ hộp than hoạt tính đến bộ chế hòa khí: Khi động cơ hoạt động ở tốc độ thấp, không có độ chân không truyền đến hộp than hoạt tính do đường ống nằm ở phía trên cánh bướm ga. Khi cánh bướm ga mở lớn hơn 10°, dưới tác dụng của độ chân không, không khí từ bên ngoài đi qua lọc bố trí bên dưới của hộp than hoạt tính, lượng không khí đi vào sẽ cuốn hơi nhiên liệu qua van một chiều bên phải để đến đường ống nạp. * Lọc nhiên iệu Lọc nhiên liệu được bố trí giữa thùng nhiên liệu và bơm nhiên liệu. Nó dùng để gạn lọc các bụi bẩn và nước lẫn lộn trong nhiên liệu. Vỏ của lọc được làm bằng nhựa trong để dễ dàng quan sát và lọc làm bằng giấy đặc biệt. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 9
  6. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng * Bơm nhiên iệu Bơm nhiên liệu dùng để cung cấp nhiên liệu từ thùng chứa đến bộ chế hòa khí. Bơm nhiên liệu có hai kiểu: Kiểu bơm cơ khí và kiểu bơm điện. - Lo i dẫn động bằng cơ khí - Lo i bơm điện Lượng nhiên liệu từ bơm cung cấp sẽ qua kẽ hở giữa rotor và stator của động cơ điện, dưới tác dụng của áp suất nhiên liệu làm van một chiều mở và nhiên liệu được cung cấp vào hệ thống. * Bộ chế hòa khí Bộ chế hoà khí dùng để cung cấp tỉ lệ nhiên liệu không khí phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ. Theo lý thuyết để đốt cháy 1kg nhiên liệu, cần phải cung cấp một khối lượng không khí là 14,7kg. Ở quá trình nạp không khí từ bên ngoài qua lọc gió, khi không khí qua ống khuếch tán thì tốc độ dòng khí tăng mạnh tạo độ chân không tại ống khuếch tán. Độ chân không này hút nhiên liệu từ buồng phao ra khỏi vòi phun chính để cung cấp cho động cơ. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 10
  7. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Lượng không khí nạp vào động cơ được điều khiển bởi bướm ga và cánh bướm ga được điều khiển bởi bàn đạp ga do người lái xe điều khiển. Cánh bướm gió dùng để khởi động cơ, khi động cơ hoạt động bình thường bướm gió luôn mở tối đa. - Ống khuếch tán: Có 3 kiểu ống khuếch tán. + Kiểu ống khuếch tán cố định. + Kiểu ống khuếch tán có tiết diện thay đổi. + Và kiểu dùng van không khí. - Cách bố trí bộ chế hòa khí Có hai kiểu bố trí cơ bản: Kiểu đặt thẳng đứng và kiểu đặt nằm ngang. Kiểu đặt đứng sử dụng phổ biến nhất, kiểu đặt ngang có ưu điểm là hạ thấp được trọng tâm của xe. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 11
  8. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng - Số bu ng hỗn hợp Buồng hỗn hợp là khoảng không gian không khí và nhiên liệu di chuyển từ ống khuếch tán tới đầu ra của bộ chế hòa khí. Tuỳ theo số lượng buồng hỗn hợp có trong bộ chế hoà khí mà người ta gọi bộ chế hoà khí một buồng hỗn hợp, hai buồng hỗn hợp và nhiều buồng hỗn hợp. Kiểu một buồng hỗn hợp được sử dụng trong các loại ôtô đời cũ. Kiểu hai buồng hỗn hợp được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Còn kiểu nhiều buồng hỗn hợp phức tạp rất ít được sử dụng. - Hệ thống bu ng phao Buồng phao dùng để chứa một lượng nhiên liệu nhất định. Chức năng của buồng phao dùng để giữ cho mực xăng trong bộ chế hoà khí là không đổi. Nhiên liệu từ bơm cung cấp vào buồng phao làm phao nổi lên. Khi mức nhiên liệu được xác định, van đóng kín trên bệ của nó. Khi lượng nhiên liệu trong buồng phao được tiêu thụ, mực xăng trong buồng phao giảm và van mở để bổ xung một lượng nhiên liệu cần thiết. Mực xăng trong buồng phao được kiểm tra dễ dàng qua một mặt kính bố trí ở hông buồng phao. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 12
  9. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Để tránh trường hợp van mở khi động cơ rung động, sự liên kết giữa cần phao với van phải qua sự điều khiển trung gian của một lò xo và một piston. - Ống thông hơi bu ng phao Khi lọc gió bị bẩn, lượng không khí vào bộ chế hòa khí sẽ thiếu. Nguyên nhân này làm hình thành độ chân không tại khoảng không gian sau lọc gió làm gia tăng độ chân không tại ống khuếch tán nên tăng lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ. Nếu bố trí ống thông khí với buồng phao, áp suất tại mặt thoáng buồng phao luôn bằng với áp suất sau lọc gió. Điều này tránh được hiện tượng dư nhiên liệu khi lọc gió quá bẩn. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 13
  10. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 3. Qu trình v êu c u kỹ thuật tháo ắp hệ thống nhiên iệu động cơ ng a. Qu trình kỹ thuật tháo ắp hệ thống nhiên iệu động cơ ng - Quan sát và làm sạch bên ngoài các bộ phận - Tháo rời theo cụm, bộ phận. - Kiểm tra các bộ phận đã tháo. - Lắp lại các bộ phận đã tháo lên động cơ. b. Yêu c u kỹ thuật tháo ắp hệ thống nhiên iệu động cơ ng - Đảm bảo về an toàn của hệ thống nhiên liệu. - Hiểu về nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu. - Trình bày được qui trình tháo và lắp hệ thống nhiên liệu - Kỹ năng thao tác trong quá trình thực hiện. 4. Tháo ắp hệ thống nhiên iệu động cơ ng a. Tháo hệ thống nhiên iệu động cơ ng - Làm sạch bên ngoài các bộ phận trong hệ thống nhiên liệu xăng. - Dùng bơm nước có áp suất cao rửa sạch bên ngoài các bộ phận, dùng khí nén xịt sạch cặn bẩn và nước. * Tháo thùng xăng. - Tháo các đường ống dẫn xăng. - Tháo thùng xăng. Chú ý đỡ cẩn thận không để rơi thùng xăng gây tai nạn. * Tháo bình lọc xăng - Tháo các đường dẫn nhiên liệu từ thùng đến bầu lọc, từ bầu lọc đến bơm xăng. - Tháo bình lọc xăng * Tháo bơm xăng. - Tháo các đường ống dẫn xăng. - Tháo bu lon bắt giữ bơm xăng với thân máy (quay cam lệch tâm về vị trí thấp để tháo) - Tháo bơm xăng ra khỏi động cơ, nới đều hai bulon bắt chặt bơm với thân máy. * Tháo bộ chế hòa khí. - Tháo ống thông gió hộp trục khuỷu. - Tháo bầu lọc không khí. Tháo đường ống dẫn xăng nối từ bơm xăng đến bộ chế hòa khí. -Tháo các bu lông bắt chặt bộ chế hòa khí với ống nạp. * Tháo cụm ống xả, ống giảm thanh. - Tháo cụm ống xả, ống giảm thanh, tháo các bulông giữ ống xả và ống giảm thanh. - Tháo ống góp xả và đệm kín. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 14
  11. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng b. Lắp các bộ phận ên động cơ. Các bộ phận của hệ thống nhiên liệu sau khi đã làm sạch kiểm tra bên ngoài, tiến hành lắp lên động cơ. * Lắp thùng xăng lên ôtô. - Xiết chặt các bu lông bắt chặt thùng xăng. - Bắt chặt các đường ống dẫn xăng vào thùng. * Lắp bình lọc xăng. - Lắp bình lọc lên động cơ, xiết chặt bulon. - Nối đường ống dẫn xăng từ thùng đến bình lọc. * Lắp bơm xăng vào động cơ. - xiết chặt hai bu lông bắt chặt bơm xăng với thân máy (chú ý lắp đệm giữa đế bơm với thân máy đúng chiều dày quy định). - Lắp đường ống dẫn xăng từ bình lọc đến bơm và từ bơm lên bộ chế hòa khí. * Lắp bộ chế hòa khí lên động cơ. - Lắp đệm làm kín và bộ chế hòa khí lên ống nạp xiết chặt các đai ốc. - Lắp bình lọc không khí lên bộ chế hòa khí xiết chặt đai ốc tai hồng và bắt các đường ống dẫn. - Lắp và xiết chặt đường ống dẫn xăng từ bơm xăng đến bộ chế hòa khí (dùng tay vặn vào khớp ren, sau đó mới dùng cờ lê dẹt xiết chặt để tránh chờn, hỏng ren). * Lắp cụm ống xả, ống tiêu âm - Lắp đệm và ống góp khí xả. Xiết chặt các đai ốc đều, đối xứng. - Lắp ống xả, bắt chặt ống xả với ống góp khí xả, lắp bình tiêu âm vào ống xả. - Đổ xăng vào thùng, dùng tay bơm xăng lên bộ chế hòa khí, kiểm tra xiết chặt lại toàn bộ hệ thống, tránh để rò rỉ xăng. 5. Nhận d ng v kiểm tra bên ngo i các bộ phận v các chi tiết. a. Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài thùng xăng. - Làm sạch bên ngoài thùng xăng bằng dầu hỏa hoặc dầu điezen - Kiểm tra thùng xăng bị nứt, thủng, móp méo. - Rửa sạch nắp đậy thùng xăng, dùng dầu hỏa để rửa, dùng khí nén thổi khô. b. Làm sạch,kiểm tra bên ngoài bình lọc xăng - Kiểm tra đệm làm kín không bị hở, ren đầu nối ống dẫn và ren ốc bắt giữ cốc lọc không bị chờn. - Dùng tay vặn vừa chặt ốc bắt giữ cốc lọc xăng. - Kiểm tra bên ngoài bầu lọc bị nứt, hở phải khắc phục hư hỏng. c. Làm sạch, nhận dạng và kiểm tra bên ngoài bơm xăng - Dùng dầu hỏa rửa sạch bên ngoài bơm xăng, dùng giẻ lau khô. - Kiểm tra bên ngoài bơm xăng: kiểm tra nắp, vỏ bơm bị nứt, hở - Kiểm tra xiết chặt lại các vít: bắt chặt phần nắp với phần thân, phần thân với đế của bơm xăng. (xiết đều, đối xứng các vít). Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 15
  12. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng d. Làm sạch, kiểm tra bên ngoài bầu lọc không khí. . Dùng dầu điezen hoặc dầu hỏa rửa sạch bên ngoài bầu lọc không khí. - Kiểm tra bên ngoài bầu lọc: kiểm tra bầu lọc bị móp méo, hở phải khắc phục. - Kiểm tra xiết chặt lại ốc tai hồng bắt chặt nắp và thân bầu lọc không khí. - Vặn chặt đai kẹp các đầu ống nối tránh bị hở. e. Làm sạch bên ngoài bộ chế hòa khí. - Dùng dầu hỏa rửa sạch bên ngoài bộ chế hòa khí - Kiểm tra bên ngoài bộ chế hòa khí: Kiểm tra phần nắp và phần thân, phần đế nứt, hở. - Kiểm tra xiết chặt lại các vít bắt chặt phần nắp với phần thân, phần thân với phần đế của bộ chế hòa khí (chú ý xiết đều đối xứng các vít). - Kiểm tra sự chờn, hỏng ren của đầu nối ống để tránh rò rỉ xăng. - Kiểm tra đệm làm kín giữa bộ chế hòa khí và ống nạp nếu bị rách hỏng phải thay mới. f. Làm sạch bên ngoài cụm ống xả và bình tiêu âm. - Làm sạch muội than, bụi bẩn bám trong ống xả và ống tiêu âm. - Kiểm tra bên ngoài ống tiêu âm bị nứt thủng móp méo phải sửa chữa. - Kiểm tra đệm làm kín của ống xả nếu hỏng phải thay. -------------------------------- Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Nêu nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng? Câu 2: Nêu sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng? Câu 3: Trình bày quy trình và yêu cầu kỹ thuật tháo lắp hệ thống nhiên liệu động cơ xăng? Câu 4: Hãy nhận dạng các bộ phận và các chi tiết của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng? Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 16
  13. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng BÀI 2: BẢO DƢỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG Mục tiêu: - Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng - Bảo dưỡng được hệ thống nhiên liệu động cơ xăng đúng quy trình, quy phạm, và đúng yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung: 1. Mục đích êu c u a. Mục đích: Bảo dưỡng nhằm ngăn chặn, duy trì trạng thái, kéo dài tuổi thọ của xe. Bảo dưỡng ôtô, là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật của ôtô. b. Yêu cầu: Hệ thống hoạt động ổn định, độ an toàn cao đảm bảo sự tin tưởng và sự yên tâm lái xe của khách hàng. Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng. Giữ gìn hình thức bên ngoài. 2. Qu trình b o dƣỡng hệ thống nhiên iệu động cơ ng – Vệ sinh và làm sạch bên ngoài các bộ phận trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng – Hiệu chỉnh các hệ thống đạt yêu cầu kỹ thuật. – Tháo rời các bộ phận trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng – Thay thế các chi tiết, bộ phận bị hư hỏng trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng – Lắp các chi tiết, bộ phận trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. – Kiểm tra và vận hành sau khi thay thế các chi tiết trong hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 17
  14. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 3. Thực h nh b o dƣỡng hệ thống nhiên iệu động cơ ng 3.1. Bảo dưỡng Lọc xăng: Hình 1: Lọc nhiên liệu loại giấy thấm - Đệm làm kín: Nên thay mới đệm khi bảo dưỡng hay khi sửa chữa. Đệm bị rách, giản dài thì thay mới. - Phần tử lọc: Đối với lọc giấy thay mới theo hướng dẩn nhưng có thể thay sớm hơn nếu bị bẩn nhiều. Đối với đệm kim loại khi bảo dưỡng cần thiết mới tháo rời và không được làm biến dạng các tấm kim loại. Đối với đệm làm bằng gốm hay bột kim loại nếu bị nứt vỡ thì thay mới, nếu bị bẩn có thể làm sạch bằng khí nén và xăng. 3.2. B o dƣỡng thùng chứa ng: - Kiểm tra sự ăn mòn thùng chứa: Có thể kiểm tra độ dày thùng chứa bằng thiết bị siêu âm. Cần chú ý các vị trí bị cọ xát, rỉ sét, các mối hàn. Nếu có ít vị trí mòn khuyết có thể khắc phục bằng cách hàn đắp, nếu nhiều phải thay mới. - Nắp thùng chứa: Nắp phải bảo đảm không có hiện tượng bám bụi ẩm xung quanh, nếu có cần thay mới các đệm làm kín. - Bộ đo mức xăng thùng chứa: Cần kiểm tra kết hợp với đồng hồ bào để xác định mức tối đa và mức tối thiểu. Hình 1.7: Hoạt động của hệ thống báo mức nhiên liệu thùng chứa Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 18
  15. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 3.3. B o dƣỡng ống dẫn ng: Đối với ống cao su: Dùng tay uốn ống qua lại, nếu thấy có vết nứt phải thay ống mới. Đầu ống không được rách và dùng tay ấn vào đầu nối phải hơi nặng tay mới dùng tiếp được. Đối với ống bằng kim loại: Các đai giữ phải có đủ đệm nhựa hoặc cao su. Đầu ống phải kín trong quá trình làm việc, nếu bị hở phải sửa lại hoặc thêm đệm đầu mối ghép. Việc sửa chữa loe đầu ống được thực hiện theo các bước như sau: Hình 1.8: Sửa chữa ống dẫn nhiên liệu kim loại 3.4. B o dƣỡng bộ chế hòa khí: - Tháo và kiểm tra chi tiết: + Đậu xe ô tô trên mặt bằng xưởng bằng phẳng, cài thắng tay, tắt công tắc máy, mở nắp ca pô, tháo lọc gió, lấy lọc không khí ra khỏi bộ chế hòa khí, tháo dây ga, tháo rắc co đường ống nhiên liệu, tháo các đường ống chân không, tháo các dây điện kết nối với BCHK, tháo BCHK ra khỏi động cơ. + Làm vệ sinh BCHK bằng xăng. + Tháo rả chi tiết BCHK. + Làm sạch các chi tiết BCHK. + Thay thế các ron hư hỏng. - Lắp bộ chế hòa khí và điều chỉnh không tải: + Quy trình lắp ngược quy trình tháo. + Điều chỉnh chạy không tải. * Điều kiện cần thiết khi hiệu chỉnh chạy không tải: - Các bộ phận của hệ thống đánh lửa cần phải làm việc tốt. - Các hệ thống nhiên liệu làm việc tốt. - Động cơ đạt nhiệt độ bình thường (80 ÷ 90) 0C * Các bước và phương pháp hiệu chỉnh: - Mở bướm gió, vặn nhẹ vít chỉnh bướm ga vào để cho tốt độ quay của động cơ cao lên nhưng giới hạn là giữ cho động cơ không tắt máy. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 19
  16. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng - Vặn vít điều chỉnh chạy không tải vào, khi động cơ sắp tắt máy thì mới từ từ vặn ra đến khi động cơ làm việc ổn định và chạy đều. - Tiếp tục nới vít điều chỉnh bướm ga để cho tốc độ quay của động cơ hạ thấp, nếu động cơ có hiện tượng rung thì tiếp tục vặn vít chạy không tải để cho tốc độ động cơ ổn định và đều, cứ làm lần lượt phối hợp như vậy để tiến hành đều chỉnh. - Đều chỉnh chỉnh đến tốc độ quay của động cơ ổn định và đều, tốc đọ quay là (600÷800) vòng/phút hay theo yêu cầu kỹ thuật của nàh chế tạo. Tăng tốc độ quay của động cơ đột ngột buông bướm ga, nếu không tắt máy là tốt. * Cũng có thể thực hiện theo phương pháp sau: Vặn vít gió vào hết mức rồi xoay ra 2 vòng, khởi động cho động cơ nổ máy, hiệu chỉnh vít xăng đội bướm ga hé mở hay đóng bớt cho đến lúc động cơ nổ êm và nhỏ nhất là được. 3.5. B o dƣỡng hệ thống phun chính: Hình 16:Hệ thống phun xăng chính - Tháo BCHK ra khỏi động cơ. - Tháo rả BCHK chi tiết của hệ thống phun chính. - Làm sạch các chi tiết. - Lắp ngược lại quy trình tháo. B o dƣỡng: Làm sạch: Ngâm các chi tiết của hệ thống phun chính trong xăng, rửa sạch, thổi khô, thông sạch các mạch xăng, mạch không khí của hệ thống phun chính. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 20
  17. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 3.6. B o dƣỡng hệ thống không t i: - Tháo BCHK ra khỏi động cơ. - Tháo rả BCHK chi tiết của hệ thống không tải. - Làm sạch các chi tiết. - Lắp ngược lại quy trình tháo. B o dƣỡng: Làm sạch: Ngâm các chi tiết của hệ không tải trong xăng, rửa sạch, thổi khô, thông sạch các mạch xăng, mạch không khí của hệ thống không tải. Hình 17: Hệ thống không tải(Mạch xăng cầm chừng) 3.7. B o dƣỡng hệ thống h n chế tốc độ: - Tháo BCHK ra khỏi động cơ. - Tháo rả BCHK chi tiết có phần cơ cấu hạn chế tốc độ, lấy cơ cấu hạn chế tốc độ ra. - Làm sạch các chi tiết. - Lắp ngược lại quy trình tháo. B o dƣỡng: Làm sạch: Ngâm các chi tiết của cơ cấu hạn chế tốc độ trong xăng, rửa sạch, thổi khô, thông sạch các ống nối chân không của cơ cấu hạn chế tốc độ. Hình 18: Cơ cấu hạn chế tốc độ loại kép Hình 19: Cơ cấu hạn chế tốc độ ly tâm Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 21
  18. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng 3.8. B o dƣỡng thƣờng uyên Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới được chạy xe. Nếu phát hiện có sự không bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên nhân. Ví dụ: Khó khởi động, máy nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn hoặc có tiếng va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, còi làm việc kém hoặc có trục trặc... Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng, phán đoán và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được. Yêu cầu thời gian kiểm tra phải ngắn. 3.9 B o dƣỡng định kỳ Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai khác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng. Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như séc măng, rà lại xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly hợp... Tuy nhiên, công việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng. * Bảo dưỡng định kỳ cấp 1. Kiểm tra xem xét bên ngoài độ kín khít các chỗ nối của hệ thống nhiên liệu, nếu có hư hỏng phải khắc phục. Kiểm tra sự liên kết giữa cần bàn đạp với trục bướm ga, của dây cáp với cần bướm gió, sự hoạt động của cơ cấu độ mở và đóng hoàn toàn của bướm ga và bướm gió. Kiểm tra bàn đạp của cơ cấu dẫn động ga phải dịch chuyển đều và nhẹ nhàng về cả hai phía. Nếu ô tô hoạt động trên đường nhiều bụi phải tháo rời bầu lọc không khí và thay dầu ở bầu lọc. * Bảo dỡng định kỳ cấp 2. Kiểm tra độ kín của thùng xăng và chỗ nối của ống dẫn hệ thống nhiên liệu, bắt chặt bộ chế hoà khí, bơm xăng nếu cần thiết thì khắc phục hư hỏng. Kiểm tra sự liên kết của cần kéo với cần bướm ga và của dây cáp với bướm gió, sự hoạt động của cơ cấu dẫn động, độ mở và đóng hoàn toàn của bướm ga và bướm gió. Dùng áp kế kiểm tra sự làm việc của bơm xăng (không cần tháo bơm xăng khỏi động cơ). Kiểm tra mức xăng trong buồng phao của bộ chế hoà khí. Rửa bầu lọc không khí và thay dầu ở bầu lọc. * Bảo dưỡng theo mùa. Trong một năm hai lần tháo bộ chế hoà khí ra khỏi động cơ rửa sạch kiểm tra các cụm và các chi tiết của bộ chế hoà khí, kiểm tra jích lơ bằng thiết bị chuyên dùng. Tháo rời bơm xăng, lau chùi kiểm tra tình trạng các chi tiết sau khi lắp xong kiểm tra bằng thiết bị chuyên dùng. Mỗi năm hai lần xả cặn bẩn ra khỏi thùng xăng và cọ rửa thùng xăng trước khi cho xe hoạt động vào mùa đông. Khi kiểm tra bơm xăng cần căn cứ vào áp suất tối đa do bơm tạo nên, năng suất của bơm, độ kín khít của các van, thông số đó đợc kiểm tra trên thiết bị cuyên dùng. Kiểm tra bộ chế hoà khí, kiểm tra độ kín của van kim, bề mặt lắp Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 22
  19. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng ghép, mức xăng trong buồng phao. Nếu mức xăng trong buồng phao cao quá mức quy định do van kim bị hở cần phải sửa chữa và điều chỉnh. ----------------------------------------- Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Nêu nhiệm vụ, yêu cầu của hệ thống nhiên liệu động cơ xăng? Câu 2: Xác định các nguyên nhân lượng xăng cung cấp cho bộ chế hòa khí không đủ? Câu 3: Trình bày quy trình bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng? Câu 4: Hãy cho biết cách xác định đầu vào và đầu ra của lọc xăng? Câu 5: Cho biết phương pháp bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng? Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 23
  20. Giáo trình Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng Bài 3: SỬA CHỮA BỘ CHẾ HÒA KHÍ Mục tiêu thực hiện: - Phát biểu nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại của bộ chế hoà khí. - Giải thích được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bộ chế hòa khí. - Tháo lắp, nhận dạng, kiểm tra và sửa chữa bộ chế hòa khí đúng yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh công nghiệp. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. Nội dung: 3.1. Nhiệm vụ êu c u phân o i a. Nhiệm vụ: Dùng để cung cấp một tỉ lệ không khí nhiên liệu phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ. b. Yêu cầu: Phải cung cấp đầy đủ nhiên liệu cho động cơ hoạt động. Theo lý thuyết, để đốt cháy 1kg nhiên liệu cần phải cung cấp một khối lượng không khí là 14,7kg. c. Phân loại: - Theo kiểu ống khuếch tán: khuếch tán cố định, khuếch tán có tiết diện thay đổi và van không khí. Khoa Cô Khí Ñoäng Löïc 24
nguon tai.lieu . vn