Xem mẫu

  1. UBND TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH NỘI BỘ MÔN HỌC: HÁT DÂN CA NGÀNH: THANH NHẠC; BIỂU DIỄN NHẠC CỤ TRUYỀN THỐNG; ORGAN Lào Cai, năm 2019 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Dân ca là những bài hát cổ truyền do nhân dân sáng tác, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và được nhân dân ca hát theo phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc. Dân ca là những bài hát, khúc ca được sáng tác và lưu truyền trong dân gian mà không thuộc về riêng một tác giả nào. Đầu tiên bài hát có thể do một người nghĩ ra rồi truyền miệng qua nhiều người, từ đời này qua đời khác và được phổ biến ở từng vùng, từng dân tộc… Các bài dân ca được gọt giũa, sàng lọc qua nhiều năm tháng bền vững cùng với thời gian. Do chính người dân lao động tự sáng tác theo tập quán, phong tục. Trong sinh hoạt cộng đồng người quần cư trong vùng đất của họ, thường trong làng xóm hay rộng hơn cả một miền. Các làn điệu dân ca thể hiện phong cách bình dân, sát với cuộc sống lao động mọi người. Các dịp biểu diễn thường thường là lễ hội, hát làng nghề. Thường ngày cũng được hát lên trong lao động để động viên nhau, hay trong tình yêu đôi lứa, trong tình cảm giữa người và người. Việt Nam là đất nước phong phú về văn hoá, với hơn 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Dân ca mỗi dân tộc, tỉnh thành của Việt Nam lại có âm giọng và ca từ khác nhau nên dân ca cũng có thể phân theo tỉnh nhưng gọi chung cho dễ gọi vì nó cũng có tính chung của miền bắc, miền Trung, miền Nam. Tring bối cảnh của thời kì hội nhập và toàn cầu hóa, khi mà sự giao thoa và tiếp biến các giá trị văn hóa nói chung và văn hóa dân gian nói riêng đã tạo nên những trào lưu mới trong xã hội, và cũng tạo nên những ảnh hưởng không ít tới sự hình thành và phát triển những nét tâm lý, tính cách của thế hệ trẻ. Chính vì vậy, giáo dục âm nhạc truyền thống, trong đó có dạy hát dân ca hình thành cho thế hệ trẻ những tình cảm đúng đắn với âm nhạc nói chung, với âm nhạc truyền thống nói riêng và để hình thành nhân cách của con người Việt Nam chân chính. học hát các làn điệu dân ca sâu lắng mượt mà người học có thể cảm nhận được vẻ đẹp của quê hương, đất nước, tình cảm giữa người với người. Bên cạnh đó, việc thấm nhuần các giai điệu dân ca còn giúp người sinh không chỉ biết thưởng thức cái đẹp mà vận dụng vào chuyên ngành khi xử lý, diễn tấu các bài bản có âm hưởng dân ca, biết sáng tạo, từ đó hình thành nên những người có năng lực sáng tạo về nghệ thuật và có khả năng đem cái đẹp vào đời sống trên mọi phương diện, học tập, lao động, ứng xử… Giáo trình Hát dân ca chỉ lựa chọn một số bài dân ca tiêu biểu của một số dân tộc, vùng miền trải dài từ bắc tới nam. Cấu trúc mỗi bài đều có 2 phần là giới thiệu một số nét văn hoá dân tộc hoặc địa phương liên quan đến bài dân ca và phần 2 là hướng dẫn thực hành. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã cố gắng tìm hiểu chọn lọc các nội dung chính xác, ngắn gọn. Tuy nhiên giáo trình vẫn chưa thể hoàn hảo, vì vậy rất mong ý kiến phản hồi của chuyên gia và người học để giáo trình hoàn thiện hơn. Lào Cai, năm 2019 Người biên soạn Lê Quang Chiến 3
  4. MỤC LỤC Bài 1. Dừng chân (dân ca Mông) ....................................................................................8 1. Lý thuyết ...................................................................................................................... 8 1.1. Khái quát về dân tộc ..........................................................................................8 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................12 2. Thực hành ................................................................................................................... 13 3. Hướng dẫn tự học ............................................................................................... 14 Bài 2. Mưa rơi (dân ca Xá) ............................................................................................ 15 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 15 1.1. Khái quát về dân tộc La Chí ............................................................................15 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................18 2. Thực hành ................................................................................................................... 19 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 20 Bài 3. Soi bóng bên hồ (Dân ca Giáy) ...........................................................................21 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 21 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................23 2. Thực hành ................................................................................................................... 24 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 25 Bài 4. Inh lả (Dân ca Thái) ............................................................................................ 26 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 26 1.1. Khái quát về dân tộc Thái ................................................................................26 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................29 2. Thực hành ................................................................................................................... 29 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 30 Bài 5. Bà rằng bà rí (Dân ca Phú Thọ) ..........................................................................31 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 31 1.1. Khái quát về dân tộc ........................................................................................31 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................35 2. Thực hành ................................................................................................................... 35 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 36 Bài 6. Bèo dạt mây trôi (Dân ca Quan họ) ....................................................................37 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 37 1.1. Khái quát về dân ca Quan họ ..........................................................................37 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................39 2. Thực hành ................................................................................................................... 39 4
  5. 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 40 Bài 7. Đi cấy (Dân ca Thanh Hóa) ................................................................................41 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 41 1.1. Khái quát về văn hoá tỉnh Thanh Hoá ............................................................. 41 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................46 2. Thực hành ................................................................................................................... 47 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 48 Bài 8. Tát nước đêm trăng (Dân ca Chăm)......................................................................49 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 49 1.1. Khái quát về dân tộc ........................................................................................49 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................52 2. Thực hành ................................................................................................................... 52 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 53 Bài 9. Ru em (Dân ca Xơ Đăng) ...................................................................................54 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 54 1.1. Khái quát về dân tộc ........................................................................................54 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................56 2. Thực hành ................................................................................................................... 56 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 57 Bài 10. Lý thương nhau (Dân ca Nam trung bộ) .....................................................58 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 58 1.1. Khái quát về văn hoá Nam Trung bộ ............................................................... 58 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................60 2. Thực hành ................................................................................................................... 60 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 61 Bài 11. Lý dĩa bánh bò (Dân ca Nam bộ) ......................................................................62 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 62 1.1. Khái quát về văn hoá vùng Nam bộ .................................................................62 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................65 2. Thực hành ................................................................................................................... 65 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 66 Bài 12. Lý chiều chiều (Dân ca Nam bộ) ......................................................................67 1. Lý thuyết .................................................................................................................... 67 1.1. Một vài đặc điển văn hoá Nam bộ ...................................................................67 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca .......................................................................70 2. Thực hành ................................................................................................................... 70 5
  6. 3. Hướng dẫn tự học ....................................................................................................... 71 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Hát dân ca Mã môn học: MH28 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học Vị trí: Sau khi hoàn thành môn Lý thuyết âm nhạc 1; Ký xướng âm 1 Tính chất: Môn học thuộc khối kiến thức, kỹ năng chuyên môn Mục tiêu môn học Sau khi học xong môn này, người học có khả năng: Kiến thức: kể tên được một số bài dân ca thuộc các vùng miền; trình bày được đặc điểm một số bài dân ca. Kỹ năng: Hát được các bài dân ca trong giáo trình. Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Người học biết cách tìm hiểu và phương pháp hát các bài dân ca không năm trong chương trình học. Yêu thích dân ca Việt Nam. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA GIÁO TRÌNH: 7
  8. Bài 1. Dừng chân (dân ca Mông) MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Kiến thức: trình bày được một số đặc điểm về văn hoá dân tộc Mông; trình bày được đặc điểm bài dân ca Dừng chân - Kỹ năng: Hát được giai điệu của bài hát - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: tự học, tự tiểm hiểu các bài dân ca DUNG CHÍNH: 1. Lý thuyết 1.1. Khái quát về dân tộc Tên tự gọi: Mông, Na Miẻo. Tên gọi khác: Mẹo, Mèo, Miếu Hạ, Mán Trắng. Nhóm địa phương: Mông Trắng, Mông Hoa, Mông Ðỏ, Mông Ðen, Mông Xanh, Na Miẻo. Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc ngôn ngữ hệ Mông - Dao. Hoạt động sản xuất: Nguồn sống chính là làm nương định canh hoặc nương du canh trồng ngô, lúa, lúa mạch. Nông dân có truyền thống trồng xen canh trên nương cùng với cây trồng chính là các cây ý dĩ, khoai, rau, lạc, vừng, đậu... Vẽ bằng sáp ong, nhuộm chàm là một cách tạo hoa văn đặc trưng của người Mông hoặc Dao. Người phụ nữ dùng bút chấm sáp ong nóng chảy để vẽ vào những hoa văn trên tấm vải lanh trắng. Vẽ xong, tấm vải đó được nhuộm chàm nhiều lần cho đến khi được màu đen vừa ý. Sau đó người ta đem vải nhúng vào nước nóng cho sáp ong tan ra, để lại những hoa văn màu trắng trên nền chàm xanh. Chiếc cày của người Hmông rất nổi tiếng về độ bền cũng như tính hiệu quả. Trồng lanh, thuốc phiện (trước đây), các cây ăn quả như táo, lê, đào, mận, dệt vải lanh là những hoạt động sản xuất đặc sắc của người Hmông. 8
  9. Người Mông chăn nuôi chủ yếu trâu, bò, lợn, gà, ngựa. Ngựa thồ là phương tiện vận chuyển rất có hiệu quả trên vùng cao núi đá. Con ngựa rất gần gũi và thân thiết với từng gia đình Mông. Họ phát triển đa dạng các nghề thủ công như đan lát, rèn, làm yên cương ngựa, đồ gỗ, nhất là các đồ đựng, làm giấy bản, đồ trang sức bằng bạc phục vụ nhu cầu và thị hiếu của người dân. Các thợ thủ công Mông phần lớn là thợ bán chuyên nghiệp làm ra những sản phẩm nổi tiếng như lưỡi cày, nòng súng, các đồ đựng bằng gỗ ghép.Chợ ở vùng Mông thoả mãn vừa nhu cầu trao đổi hàng hoá vừa nhu cầu giao lưu tình cảm, sinh hoạt. Ăn: Người Mông thường ăn ngày hai bữa, ngày mùa ăn ba bữa. Bữa ăn với các thực phẩm truyền thống có mèn mén (bột ngô đồ) hay cơm, rau xào mỡ và canh. Bột ngô được xúc ăn bằng thìa gỗ. Phụ nữ khéo léo làm các loại bánh bằng bột ngô, gạo vào những ngày tết, ngày lễ. Mông quen uống rượu ngô, rượu gạo, hút thuốc bằng điếu cày. Ðưa mời khách chiếc điếu do tự tay mình nạp thuốc là biểu hiện tình cảm quý trọng. Trước kia, tục hút thuốc phiện tương đối phổ biến với họ. Chợ phiên, nơi giao lưu trao đổi hàng hoá, gặp gỡ của anh em, bạn bè trai gái, là một sinh hoạt đặc trưng của người Mông ở vùng cao biên giới. Người ta thồ trên lưng ngựa đến chợ đủ mọi thứ hàng hoá như: ngô, rau, củi... Ðàn ngựa thồ được quần tụ trên bãi để ngựa ở chợ Bắc Hà (Lao Cai), Ðồng Văn (Hà Giang) là nét văn hoá đẹp ở vùng cao. Mặc: Trang phục của người Mông rất sặc sỡ, đa dạng giữa các nhóm. Phụ nữ Mông Trắng trồng lanh, dệt vải lanh, váy màu trắng, áo xẻ ngực, thêu hoa văn ở cánh tay, yếm sau. Cạo tóc, để chỏm, đội khăn rộng vành. Phụ nữ Mông Hoa mặc váy màu chàm có thêu hoặc in hoa văn bằng sáp ong, áo xẻ nách, trên vai và ngực đắp vải màu và thêu. Ðể tóc dài, vấn tóc cùng tóc giả. Phụ nữ Mông Ðen mặc váy bằng vải chàm, in hoa văn bằng sáp ong, áo xẻ ngực. Phụ nữ Mông Xanh mặc váy ống. Phụ nữ Mông Xanh đã có chồng cuốn tóc lên đỉnh đầu, cài bằng lược móng ngựa, đội khăn ra ngoài tạo thành hình như hai cái sừng.Trang trí trên y phục chủ yếu bằng đắp ghép vải màu, hoa văn thêu chủ yếu hình con ốc, hình vuông, hình quả trám, hình chữ thập. 9
  10. Ở: Người Mông quần tụ trong từng bản vài chục nóc nhà. Nhà trệt, ba gian hai chái, có từ hai đến ba cửa. Gian giữa đặt bàn thờ. Nhà giàu thì tường trình, cột gỗ kê trên đá tảng hình đèn lồng hay quả bí, mái lợp ngói, sàn gác lát ván. Phổ biến nhà bưng ván hay vách nứa, mái tranh. Lương thực được cất trữ trên sàn gác. Một số nơi có nhà kho chứa lương thực ở ngay cạnh nhà. Chuồng gia súc được lát ván cao ráo, sạch sẽ. Thắng cố (chảo canh) là món ăn được ưa thích của người Hmông. Ðây là món canh gồm các loại thịt, xương, lòng, gan, tim, phổi bò (dê) cắt thành từng miếng nhỏ được nấu chung trong chảo to. Người Hmông thường nấu Thắng cố khi nhà có bữa đám hay trong các chợ phiên. Ở vùng cao núi đá, mỗi nhà có một khuôn viên riêng cách nhau bằng bức tường xếp đá cao khoảng gần 2 mét. tiện vận chuyển: Người Mông quen dùng ngựa thồ, gùi có hai quai đeo vai. Quan hệ xã hội: Bản thường có nhiều họ, trong đó một hoặc hai họ giữ vị trí chủ đạo, có ảnh hưởng chính tới các quan hệ trong bản. Người đứng đầu bản điều chỉnh các quan hệ trong bản, trước kia, cả bằng hình thức phạt vạ lẫn dư luận xã hội. Dân mỗi bản tự nguyện cam kết và tuân thủ quy ước chung của bản về sản xuất, chăn nuôi, bảo vệ rừng và việc giúp đỡ lẫn nhau. Quan hệ trong bản càng gắn bó chặt chẽ hơn thông qua việc thờ cúng chung thổ thần của bản. Người Mông rất coi trọng dòng họ bao gồm những người có chung tổ tiên. Các đặc trưng riêng với mỗi họ thể hiện ở những nghi lễ cúng tổ tiên, ma cửa, ma mụ... như số lượng và cách bày bát cúng, bài cúng, nơi cúng, ở các nghi lễ ma chay như cách quàn người chết trong nhà, cách để xác ngoài trời trước khi chôn, cách bố trí mộ... Người cùng họ dù không biết nhau, dù cách xa bao đời nhưng qua cách trao đổi các đặc trưng trên có thể nhận ra họ của mình. Phong tục cấm ngặt những người cùng họ lấy nhau. Tình cảm gắn bó giữa những người trong họ sâu sắc. Trưởng họ là người có uy tín, được dòng họ tôn trọng, tin nghe. Gia đình nhỏ, phụ hệ. Cô dâu đã qua lễ nhập môn, bước qua cửa nhà trai, coi như đã thuộc vào dòng họ của chồng. Vợ chồng rất gắn bó, luôn ở bên nhau khi đi chợ, đi nương, thăm hỏi họ hàng. Phổ biến tục cướp vợ. Thờ cúng: Trong nhà có nhiều nơi linh thiêng dành riêng cho việc thờ cúng như nơi thờ tổ tiên, ma nhà, ma cửa, ma bếp. Những người biết nghề thuốc, biết làm thầy còn lập bàn 10
  11. thờ cúng những vị tổ sư nghề của mình. Nhiều lễ cúng kiêng cấm người lạ vào nhà, vào bản. Sau khi cúng ma cầu xin ai thường đeo bùa để lấy khước. Học: Chữ Mông tuy được soạn thảo theo bộ vần chữ quốc ngữ từ những năm sáu mươi nhưng cho đến nay vẫn chưa thực sự phổ biến. Lễ tết: Trong khi người Việt đang hối hả kết thúc tháng cuối cùng trong năm thì người Mông đã bước vào Tết năm mới truyền thống từ đầu tháng 12 âm lịch, sớm hơn tết Nguyên đán một tháng theo cách tính lịch cổ truyền của người Mông, phù hợp với nông lịch truyền thống. Ngày Tết, dân làng thường chơi còn, đu, thổi khèn, ca hát ở những bãi rộng quanh làng. Tết lớn thứ hai là Tết 5 tháng năm (âm lịch). Ngoài hai tết chính, tuỳ từng nơi còn có các Tết vào các ngày 3 tháng 3, 13 tháng 6, 7 tháng 7 (âm lịch). Văn nghệ: Thanh niên thích chơi khèn, vừa thổi vừa múa. Khèn, trống còn được sử dụng trong đám ma, lúc viếng, trong các lễ cúng cơm. Kèn lá, đàn môi là phương tiện để thanh niên trao đổi tâm tình. Mỗi gia đình Mông đều có bàn thờ ở gian Ngày Tết, trai gái Mông vui chơi ca hát, giữa nhà. Biểu trưng cho nơi thờ là vài tờ múa khèn, tung còn, đánh cầu lông gà, giấy bản có tráng kim ở giữa đóng trên đánh quay. Chơi quay là một trò chơi phổ vách được thay vào dịp Tết hàng năm. Mỗi biến ở hầu hết các dân tộc ở miền Bắc, khi cúng người ta lấy lông gà chấm vào tiết nhưng mỗi dân tộc có cách đánh quay rồi dán lên tờ giấy bản đó. riêng Trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam, dân tộc Mông là một trong những dân tộc và giữ được những nét độc đáo riêng về bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc trong cuộc sống hội nhập hiện nay. Người Mông được phân biệt thành nhiều nhóm: Mông Đơ (Mông Trắng), Mông Đu (Mông Đen), Mông Lềnh (Mông Hoa), Mông Si (Mông Đỏ), Mông Dua (Mông Xanh), Mông Xúa (Mông Mán) và nhóm Na Mẻo. Sở dĩ người Mông được phân biệt thành các nhóm như vậy là dựa trên sự khác nhau về trang phục và ngôn ngữ giữa các nhóm Mông. Ví dụ người Mông Trắng mặc váy màu trắng, người Mông Đen thì mặc váy thiên về màu đen nhiều hơn. Ngoài ra, các nhóm người Mông còn được phân biệt dựa 11
  12. trên ngôn ngữ. Mỗi nhóm Mông có những từ vựng cơ bản giống nhau nhưng cũng có rất nhiều từ địa phương khác nhau. Người Mông sống ở rất nhiều tỉnh ở Việt Nam nhưng ở mỗi tỉnh, họ sống tập trung ở một vài huyện trong tỉnh đó. Họ rất ít khi sống xen kẽ với các dân tộc khác mà thường cư trú tập trung trong dân tộc mình. Nhà của người Mông bao giờ cũng dựng trên các triền núi, nơi mà phía trước có suối, có nguồn nước, phía sau có núi che chở. Hầu hết người Mông ở các vùng dùng gỗ pơ mu để làm nhà, riêng nhà người Mông ở Hà Giang làm bằng đất trình tường. Do sinh sống ở vùng khí hậu lạnh nên nhà của người Mông thường thấp và không có cửa sổ. Người Mông cho rằng mọi vật đều có linh hồn và ngôi nhà cũng như vậy. Trong ngôi nhà có thần cửa, thần cột, thần bếp, ma nhà để bảo vệ người Mông trước mọi thế lực. Khi đã ra khỏi nhà thì không có các thần trong ngôi nhà bảo vệ nữa thì thường dễ gặp phải rủi ro, bất trắc hoặc có thể bị ma quỷ hãm hại. Vì vậy, khi ra khỏi nhà, người ta phải có một vật gì đó đem theo mình như thứ bùa để bảo vệ họ khỏi ma quỷ. Người Mông là dân tộc theo chế độ phụ hệ. Tính phụ quyền trong gia đình người Mông rất mạnh, người đàn ông đóng vai trò quyết định mọi việc trong gia đình và là người thừa kế tài sản trong gia đình. Người phụ nữ không được thừa kế tài sản trong gia đình, khi lấy chồng thì thứ tài sản duy nhất người con gái được mang về nhà chồng là những đồ trang sức bằng bạc và váy áo. Người Mông thường có quan hệ hôn nhân trong nội tộc, còn hôn nhân với các dân tộc bên ngoài thì cũng có nhưng rất ít. Việc dựng vợ gả chồng là để có con cái nối dõi tông đường đồng thời nâng cao uy tín của dòng họ cũng như tăng lực lượng lao động cho gia đình nên người Mông sinh rất nhiều con. Bố mẹ bao giờ cũng ở với người con trai út. Người con trai út đảm nhiệm vai trò thờ cúng ông bà tổ tiên trong gia đình. Đối với người Mông thì thiết chế dòng họ đóng vai trò rất quan trọng. Trong một họ bao giờ cũng có một người trưởng họ, mỗi khi có vấn đề gì xảy ra trong làng thì người ta có thể tìm đến người trưởng họ là người am hiểu luật lệ, lí lẽ nhất trong họ đó. Mỗi họ lại có quy định, luật lệ khác nhau, mọi người trong họ phải tuân theo quy định, luật lệ đó. Chị Trần Thu Thủy cho biết thêm: “Dòng họ rất quan trọng với người Mông còn thể hiện ở chố nếu như cùng một họ có thể sống và chết trong nhà nhau. Cách bố trí việc thờ cúng cũng như cách cúng trong nhà là cách để nhận biết người cùng họ. Con gái khi đi lấy chồng thì người ta quan niệm đã thuộc về dòng họ nhà chồng khi đến kỳ sinh nở về nhà bố mẹ mình thì cũng không được sinh trong nhà bố mẹ mình, khi chết cũng không được chết trong nhà bố mẹ mình". 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca - Tính chất: bài có tính chất buồn man mác, thương nhớ, hoài mong. - Tốc độ: chậm vừa - Thang âm, điệu thức: + Hàng âm của chỉ có 5 âm có cấu tạo cụ thể: 12
  13. + Xét về cấu tạo hàng âm, thì điệu thức của bài giống điệu thức Thương (cụ thể Son thương) trong hệ thống điệu thức ngũ cung. Do vậy khi đọc gam của bài, thì nên đọc theo hàng âm trên. - Cách hát + Nhẹ nhàng, mộc mạc, chú ý các âm luyến các âm có nốt hoa mỹ. + Đối với nốt ở âm khu cao không cần cố nén hơi, gồng sức mà chỉ đấy nhẹ hơi tới đúng cao độ. 2. Thực hành Bước 1: Chuẩn bị - Bản nhạc, tư liệu nghe bài dân ca - Xác định âm vực phù hợp cho giọng hát. Bước 2: Đọc Gam rải. - Đọc gam rải đi lên, đi xuống - Chú ý đọc chậm và nhớ âm các bậc của gam Bước 3: Xướng âm. - Xướng âm từng phần, đoạn của bài. - Chú ý: phải xướng âm cả các nốt hoa mỹ, đọc chậm. Khi xướng âm bị sai hoặc lạc giọng cần đọc lại gam rải của bài. Bước 4: Ghép lời, hát theo giai điệu. Trên cơ sở giai điệu xướng âm, ghép lời theo đúng vị trí trên bản nhạc. - Chú ý: hát từng phần với tốc độ chậm vừa. Cần hát đúng đủ các âm luyến, láy và sắc thái của bài. Bước 5: Hát hoàn thiện cả bài - Hát đầy đủ bài đúng tốc độ, sắc thái - Chú ý phần sắc thái như các rung, láy, luyến vì sắc thái là đặc trưng, cái hồn của bài. Nội dung thực hành: bài dân ca Dừng chân- Dân ca Mông 13
  14. 3. Hướng dẫn tự học - Tìm và nghe bài dân ca Dừng chân để cảm nhận sâu hơn về bài. - Tìm hiểu và nghe thêm bài dân ca Tiếng Sáo Xa lá – Dân ca Mông 14
  15. Bài 2. Mưa rơi (dân ca Xá) MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này, người học có khả năng: - Kiến thức: trình bày được một số đặc điểm về văn hoá dân tộc Xá (La Chí); trình bày được đặc điểm bài dân ca Mưa rơi - Kỹ năng: Hát được giai điệu của bài hát - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: tự học, tự tiểm hiểu các bài dân ca NỘI DUNG CHI TIẾT: 1. Lý thuyết 1.1. Khái quát về dân tộc La Chí Tên tự gọi: Cù tê. Tên gọi khác: Thổ Ðen, Mán, Xá. Dân số: 13.158 người (Theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009). Ngôn ngữ: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Ka Ðai (ngữ hệ Thái – Ka Ðai), cùng nhóm với tiếng La Ha, Cơ Lao, Pu Péo. Lịch sử: Người La Chí có lịch sử cư trú lâu đời ở Hà Giang, Lào Cai. Người La Chí đan những đôi hòm bằng tre vuông vức, cái hoa văn rất đẹp dành riêng cho cô dâu đựng tư trang khi về nhà chồng. Những chiếc hòm tre đó trở thành biểu tượng của hạnh phúc lứa đôi. Chỉ trong những trường hợp vợ chồng ly dị, đôi hòm tre mới có thể bị bỏ rơi, còn không họ dùng đến lúc chết thì chôn theo. Hoạt động sản xuất: Người La Chí giỏi nghề khai khẩn và làm ruộng bậc thang, trồng lúa nước. Họ gặt lúa nếp bằng hái nhắt còn gặt lúa tẻ bằng liềm, đập lúa vào máng gỗ lấy thóc ngay ở ngoài ruộng. Họ sử dụng cả ba loại nương với các công cụ sản xuất khác nhau: gậy chọc lỗ, cuốc, cày. Người ta dành nương tốt nhất để trồng chàm, bông. Ăn: Người La Chí có cách nấu và ghế cơm bằng hơi nước rất độc đáo. Cơm nấu trong chảo to, cơm sôi thì vớt lên cho vào chõ đồ như đồ xôi. Cơm dỡ ra không bị nát mà khô dẻo nhờ được đồ chín bằng hơi nước nóng. Có nhiều cách giữ thực phẩm để ăn dần như sấy khô, làm thịt chua là phổ biến nhất. Da trâu sấy khô là món ăn rất được ưa chuộng. 15
  16. Họ thích để răng đen. Răng càng đen càng đẹp. Thanh niên thích bịt răng vàng coi đó là hình thức làm duyên làm dáng, dấu hiệu của sự trưởng thành. Mặc: Ðàn ông mặc áo dài năm thân, cài khuy bên nách phải, tóc dài quá vai, đội khăn cuốn hay khăn xếp, thích đeo túi vải chàm có viền đỏ xung quanh để đựng diêm thuốc và các thứ lặt vặt. Phụ nữ mặc quần, một số ít còn mặc váy. Bộ y phục truyền thống là chiếc áo dài tứ thân xẻ giữa, yếm thêu, thắt lưng bằng vải. Vào dịp tết, lễ người ta còn diện ba chiếc áo dài lồng vào nhau. Nữ giới ưa dùng khăn đội đầu dài gần 3 mét. Màu chàm đen rất được ưa thích. Nữ đeo vòng tai, vòng tay. Ruộng bậc thang của người La Chí. Nam chỉ đeo vòng tay. Thầy cúng mỗi khi hành lễ có y phục riêng. Ðó là bộ quần áo thụng, dài quá mắt cá chân, xẻ giữa, có thắt lưng bằng vải, đầu đội mũ vải rộng, có quai. Trong một số nghi lễ, người hành lễ đeo một miếng da trâu khô hoặc đội nón. Ở: Họ thường sống từng làng ở vùng núi đất các huyện Hoàng Su Phì, Xín Mần (Hà Giang). Nhà của mỗi gia đình là một quần thể kiến trúc gồm nhà sàn - nhà trệt - kho thóc trong một phạm vi không gian hẹp. Kiểu kiến trúc kết hợp chặt chẽ giữa sàn và nhà trệt là một sáng tạo văn hoá độc đáo. Mỗi nhà gồm hai phần bằng nhau, mái lồng vào nhau, phần nhà sàn để ở, phần nhà trệt là nơi làm bếp. Lên nhà mới phải mời thầy cúng về cúng xua đuổi ma bằng cách dùng ba cây cỏ lá khua bốn góc nhà, bắt đầu từ góc của bố mẹ trước. Nếu người con trai đã có bàn thờ ở nhà cũ thì tháo bàn thờ đó về lắp ở nhà mới trong vị trí của người chủ gia đình. Trong suốt 13 ngày kể từ hôm lên nhà mới, bếp lửa luôn luôn sáng thì mới may mắn. Dùng đũa là thói quen của người La Chí, ngay cả khi ăn nhanh ở trên đường. 16
  17. Phương tiện vận chuyển: Có sự kết hợp giữa cách vận chuyển của cư dân vùng cao và cư dân vùng thung lũng. Phụ nữ phổ biến dùng địu đan bằng giang hoặc địu vải. Cái địu đều có quai đeo trên trán để chuyên trở. Ðàn ông dùng địu có hai quai đeo vai kiểu địu của người Hmông hoặc dùng đòn gánh đôi dậu. Người La Chí địu trẻ em trên lưng khi đi xa hoặc lúc làm việc. Chiếc máng lần là phương tiện dẫn nước phổ biến về đến tận nhà hay gần nhà. Từ bến nước người ta chứa nước vào những ống bương dài tới 1,5m và vác lên nhà sàn để gần chạn bát dùng dần. Dùng ngựa để thồ hàng cũng là một phương tiện phổ biến. Các quan hệ xã hội: Gia đình ba thế hệ hay các cặp vợ chồng cùng thế hệ chung sống với nhau là phổ biến. Mỗi họ có người đứng chăm lo việc cúng. Ðó không phải là trưởng họ mà chỉ là người biết cúng. Người ta chọn người giữ vị trí này bằng cách bói xem xương đùi gà. Ði xa người La Chí thường đeo túi vải nhuộm chàm vắt chéo qua vai. Người La Chí có cách gọi tên theo nguyên tắc phụ tử liên doanh với công thức là: họ - pô (bố) - tên con - tên riêng của người được gọi. Người phụ nữ có con được gọi theo công thức sau: Mìa (mẹ) - tên con cả - tên chồng. Tục nhận bố mẹ nuôi cho trẻ sơ sinh khá phổ biến. Trẻ chào đời sau ba buổi sáng, gia chủ đặt một sợi chỉ đỏ trên một trên một bát nước đầy ở trên bàn thờ, chờ ai đó vào nhà trước sẽ được làm bố mẹ nuôi, đặt tên cho cháu bé. Trẻ khóc nhiều được quan niệm là tên chưa hợp, phải bói tìm dòng họ thích hợp làm bố mẹ nuôi đặt tên cho con. Thờ cúng: Người ta cúng tổ tiên vào các dịp lễ tết. Tổ tiên được cúng ba đời đối với nam, hai đời đối với nữ. Theo phong tục, bố mẹ chôn ngày nào con cái nhớ suốt đời không được gieo giống hay cho vay, mượn vào ngày đó. Ðó không phải là ngày sinh sôi, phát triển. Trong một nhà có nhiều bàn thờ cho mỗi người đàn ông. 17
  18. Trong lễ cưới của người dân tộc La Chí, khi đón dâu về tới chân cầu thang nhà sàn, nhà trai chuẩn bị sẵn một thùng nước ấm để người phù dâu rửa chân cho cô dâu và rửa chân mình trước lúc bước lên cầu thang vào nhà. Bàn thờ dựng theo thứ tự của bố, con trai út, các con trai thứ, trong cùng của con trai cả. Mỗi bàn thờ được coi là hoàn thành phải qua ba lần cúng dỡ đi lập lại bàn thờ mới. Học: Các kiến thức và kinh nghiệm dân gian được trao truyền giữa các thế hệ bằng miệng. Thần thoại, cổ tích đặc biệt phong phú giải thích cho thế hệ trẻ nhiều hiện tượng thiên nhiên và xã hội theo quan niệm dân gian. nghệ: Ngày tết, lễ trai gái thường hát đối đáp, chơi đàn tính 3 dây, đàn môi. Trống, chiêng được dùng phổ biến. Chơi: Tết Nguyên đán nam nữ thường tập trung ở bãi rộng chơi ném còn, đánh quay, chơi đu thăng bằng. Tết tháng tám họ chơi đu dây. Trẻ em thích chơi ống phốc. 1.2. Một vài đặc điểm về bài dân ca - Tính chất: có tính vui tươi nhẹ nhàng - Hàng âm, điệu thức + Hàng âm bài này khá đặc biệt chỉ có 4 âm cụ thể: + Ba âm đầu của hàng âm tạo thành hợp âm 3 trưởng, hay nói cách khác ba âm đầu là 3 âm chính của điệu thức trưởng. Khi xướng âm bài này không nhất thiết phải đọc hàng âm, hay gam rải mà chỉ cần đọc đúng 3 âm chính của giọng trưởng (cụ thể là các bậc I, III, V của giọng Pha trưởng) là được - Cách hát + Hát nhẹ nhàng, không cần dùng nhiều kỹ thuật Thanh nhạc. + Chú ý các âm luyến và những đoạn giai điệu có nhảy quãng xa. 18
  19. 2. Thực hành Bước 1: Chuẩn bị - Bản nhạc, tư liệu nghe bài dân ca …. - Xác định âm vực phù hợp cho giọng hát. Bước 2: Đọc Gam rải. - Đọc gam rải đi lên, đi xuống - Chú ý đọc chậm và nhớ âm các bậc của gam Bước 3: Xướng âm. - Xướng âm từng phần, đoạn của bài. - Chú ý: phải xướng âm cả các nốt hoa mỹ, đọc chậm. Khi xướng âm bị sai hoặc lạc giọng cần đọc lại gam rải của bài Bước 4: Ghép lời, hát theo giai điệu. - Trên cơ sở giai điệu xướng âm, ghép lời theo đúng vị trí trên bản nhạc. - Chú ý: hát từng phần với tốc độ chậm vừa. Cần hát đúng đủ các âm luyến, láy và sắc thái của bài Bước 5: Hát hoàn thiện cả bài - Hát đầy đủ bài đúng tốc độ, sắc thái - Chú ý phần sắc thái như các rung, láy, luyến vì sắc thái là đặc trưng, cái hồn của bài. Nội dung bài dân ca: Mưa rơi (Dân ca Xá) 19
  20. 3. Hướng dẫn tự học Tìm và nghe bài dân ca Mưa rơi Tìm hiểu và nghe thêm các bài dân ca khác 20
nguon tai.lieu . vn