Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐĂNG NGHỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN/MÔN HỌC: HÀN VẢY NGÀNH/NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo quyết định số: …. /QĐ … ngày … tháng … năm … của Hiệu trưởng) Quảng Ninh, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và nghề Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng đóng góp cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Việc biên soạn giáo trình hàn nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của đội ngũ giáo viên cũng như học tập của học sinh nghề hàn tạo sự thống nhất trong quá trình đào tạo nghề hàn, đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất của các doanh nghiệp, của mọi thành phần kinh tế là vấn đề cấp thiết cần thực hiện. Xuất phát từ những nhu cầu đào tạo và thực tế sản xuất, khoa Cơ khí Xây dựng trường Cao đẳng nghề Xây dựng đã tiến hành biên soạn bộ giáo trình nghề Hàn. Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành với những kiến thức, kỹ năng nghề được bố trí kết hợp khoa học nhằm đảm bảo tốt nhất mục tiêu đề ra của từng môn học, mô đun. Trong quá trình biên soạn tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan cũng như tiếp xúc trao đổi với các chuyên gia đào tạo nghề Hàn, các công nhân bậc cao tại các cơ sở sản xuất để cố gắng đưa những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất, phù hợp với thực tế sản xuất, đặc biệt dễ nhớ, dễ hiểu không ngoài mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất hiện nay. Đề cương bài giảng “Hàn vảy” được biên soạn bởi nhóm tác giả trong tổ bộ môn Hàn là một trong những giáo trình trong bộ giáo trình nghề Hàn. Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng xong không thể tránh khỏi những thiết sót, hạn chế. Đồng thời để giáo trình ngày càng hoàn thiện, phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy và học tập chúng tôi rất mong nhận được những góp ý của bạn đọc! Nhóm biên soạn 2
  4. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 2 Bài 1: HÀN VẢY THIẾC ......................................................................................... 5 2.1. Dụng cụ, thiết bị vảy hàn thiếc ...................................................................... 5 2.2. Thiếc hàn, thuốc hàn ...................................................................................... 6 2.3. Kỹ thuật hàn thiếc .......................................................................................... 7 2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 10 2.5. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. ................................................... 11 Bài 2: HÀN VẢY ĐỒNG TRÊN LÒ RÈN ............................................................ 12 2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng .................................................................... 12 2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn ...................................................................... 13 2.3. Kỹ thuật hàn vẩy đồng ................................................................................. 13 2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 16 2.5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng ..................................................... 16 Bài 3: HÀN VẨY ĐỒNG BẰNG NGỌN LỬA HÀN KHÍ ................................... 17 2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí. .............................. 17 2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn ...................................................................... 18 2.3. Chế độ hàn vẩy đồng .................................................................................... 19 2.4. Kỹ thuật hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí ............................................ 20 2.5. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 23 2.6. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng ..................................................... 23 Bài 4: HÀN VẨY BẠC........................................................................................... 24 2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn, vẩy bạc ...................................................................... 24 2.2. Bạc hàn, thuốc hàn ....................................................................................... 25 2.3. Kỹ thuật hàn vẩy bạc .................................................................................... 25 2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn........................................................................ 26 2.5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng khi hàn vẩy bạc .......................... 27 3
  5. MÔ ĐUN 26: HÀN VẨY I. VỊ TRÍ TÍNH CHẤT CỦA MÔ ĐUN - Vị trí: Mô đun Hàn ống chất lượng cao được bố trí giảng dạy sau các mô đun Chế tạo phôi hàn, gá lắp kết cấu hàn, Hàn khí. - Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn của nghề. II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN Học xong môn học này người học có khả năng: + Nhận biết chính xác các loại thuốc hàn, vật liệu hàn dùng trong công nghệ hàn vảy + Trình bày được phương pháp hàn vảy cho từng loại vật liệu + Chuẩn bị thiết bị dụng cụ hàn đầy đủ an toàn. + Chuẩn bị phôi hàn sạch, khe hở hàn hợp lý, đứng kích thước bản vẽ. + Hàn các mối hàn cơ bản, các loại cấu kiện như két nước bạc lót, dao cắt gọt kim loại, thùng chứa, đầu dây điện bằng vảy thiếc, vảy chì, vảy đồng, vảy bạc đảm bảo độ bám, tràn láng tốt, ít khuyết tật. + Hàn sửa chữa các kết cấu hàn bị hư hỏng đảm bảo chắc kín, tràn láng tốt đưa vào tái sử dụng. + Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, tính cẩn thận tỷ mỉ, ý thức tiết kiệm vật liệu khi thực tập. Biết sắp xếp bố trí nơi làm việc gọn gàng, khoa học. Làm việc tại các nhà máy, các cơ sở sản xuất cơ khí. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian: Số Tên các bài trong mô đun Thời gian TT Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* 1 Hàn vẩy thiếc 20 4 16 0 2 Hàn vẩy đồng trên lò rèn 16 3 11 2 Hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa 3 12 3 9 0 hàn khí 4 Hàn vẩy bạc 12 2 8 2 Cộng 60 12 44 4 2 Nội dung chi tiết 4
  6. Bài 1: HÀN VẢY THIẾC 1. Mục tiêu - Nhận biết các nguồn nhiệt năng, các ngọn lửa khí đốt- ôxy và khí đốt- không khí, mỏ đốt điện, lò cảm ứng, lò nung phục vụ cho công việc hàn thiếc. - Sử dụng các loại dụng cụ thiết bị hàn thiếc như mỏ hàn đốt bằng lò, mỏ hàn đốt bằng điện, mỏ hàn đốt bằng khí. - Chuẩn bị chi tiết hàn sạch hết các vết dầu mỡ, hết lớp ô-xy hoá bề mặt bằng các dung dịch kiềm, bàn chải, giũa, mũi cạo hoặc bằng các phương pháp làm sạch khác. - Trình bày các kiểu mối hàn thiếc. - Lắp chi tiết hàn cố định không bị xê dịch trong quá trình hàn, khe hở hàn hợp lý. - Giải thích cách pha chế thuốc hàn dùng trong công việc hàn vẩy thiếc. - Chọn đúng chế độ hàn như: nhiệt độ nung, tốc độ nung, thời gian giữ nhiệt. phù hợp với từng loại vật liệu hàn. - Hàn các mối hàn thiếc, đảm bảo độ tràn láng tốt, kim loại vẩy hàn bám chắc vào kim loại vật hàn, không bị bọt khí, lẫn xỉ, cháy vẩy hàn. - Rèn luyện tính cẩn thận, làm việc độc lập, tư duy sáng tạo, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 2. Nội dung 2.1. Dụng cụ, thiết bị vảy hàn thiếc 2.1.1. Dụng cụ hàn vảy thiếc Bộ dụng cụ hàn: như kìm điện, dao cạo, mũi ngạt, bàn chải, dũa và các dụng cụ làm sạch khác 5
  7. 2.1.2. Thiết bị. Thiết bị hàn thiếc: - Mỏ hàn đốt bằng lò, mỏ hàn đốt bằng điện, (110V hay 220V), đèn khò, mỏ hàn đốt bằng khí - Bộ bảo hộ lao động: Quần áo, giầy da, găng tay v.v.. 2.2. Thiếc hàn, thuốc hàn 2.2.1. Thiếc hàn Là loại hợp kim thiếc chì loại này thường dùng nhiều khi hàn sắt tây. Thiếc hàn có 7 loại: Thiếc hàn 30(gồm 30% Sn và 70% Pb), thiếc hàn 25,33,40,50,60 và thiếc hàn 90 Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện, nhiệt độ nóng chảy của nó là 1900 C. Thiếc hàn 90 dùng để hàn các dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì tráng bị độc v.v... 2.2.2. Thuốc hàn Thuốc hàn vẩy có nhiệm vụ làm sạch lớp ô xít và các chất bẩn khác trong vẩy hàn và kim loại vật hàn,đồng thời tạo khả năng tốt cho kim loại vẩy hàn thẩm thấu vào kim loại vật hàn ,giảm được sức căng bề mặt của kim loại nóng chảy Thuốc hàn để hàn vẩy thiếc cần phải thỏa mãn những yêu cầu sau: - Tạo điều kiện tốt cho việc khuếch tán vẩy hàn vào trong bề mặt kim loại vật hàn - Bảo vệ được bề mặt kim loại vạt hàn và vẩy hàn nóng chảy không bị ô xy hóa trong quá trình hàn - Hòa tan được lớp ô xít trên bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn -Bảo vệ được tính chất kim loại khi hàn và không làm thay đổi thành phần của nó khi nung nóng - Không gây nên hiện tượng ăn mòn mối hàn - Không sinh ra những khí có hại khi nung nóng - Bảo đảm giá thành hạ,đơn giản và dễ chế tạo. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hàn ở thể rắn,thể lỏng và cả thể khí nữa.Tùy theo vẩy hàn trong khi hàn mà suer dunhj thuốc hàn cho thích hợp + Thuốc hàn dùng khi hàn vẩy hàn mềm: Thường là ở thể lỏng,chủ yếu là dung dịch muối Clo,ví dụ như Clo rua kẽm,Clo rua a môn,a xít phốt pho ríc và các hỗn hợp khác.Trong trường hợp đặc biệt ta có thể dùng dung dịch như rượu, gli xê rin v.v... + Thuốc hàn dùng khi hàn vẩy hàn cứng:Thông thường người ta dùng bô rắc(Na2B4O7),a xít bô ríc(H2BO3) liều lượng pha trộn tùy theo kim loại vật hàn. + Vẩy hàn mềm:Có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn 4500C,có độ cứng nhỏ,tính 6
  8. chất cơ học thấp.loại vẩy hàn này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ,ở diều kiện nhiệt độ thấp Ví dụ :Vẩy hàn mềm + Thiếc hàn 90 dùng để hàn những dụng cụ chứa thức ăn vì chứa ít chì tránh bị độc v.v... Nguyên liệu hàn đặc biệt :Nếu cho vào hợp kim thiếc chì một ít Bismut (Bi) hoặc Cađimi (Cd) thì nhiệt độ nóng chảy của nó lại càng thấp hơn so với loại trên. Ví dụ: hợp kim Sn- Pb- Bi gồm 15,5% Sn+ 32,5% ,Pb +52% Bi nhiệt độ nóng chảy là 960 C. Hợp kim Sn- Pb -Cd -Bi ,gồm 13, Vẩy hàn mềm dùng để hàn các sản phẩm làm việc ở nhiệt độ thấp hơn 4500C có độ cứng nhỏ, tính chất cơ học thấp. Loại vẩy hàn này dùng để hàn các chi tiết chịu lực nhỏ, ở điều kiện nhiệt độ thấp. Ví dụ: Vẩy hàn Sn -Pb (thiếc, chì) với 61%Sn và 39%Pb .Vẩy hàn Sn-Pb để hàn nhôm v.v... + Thiếc hàn: Là loại hợp kim thiếc chì (Sn-Pb), loại này thường dùng nhiều khi hàn sắt tây. Thiếc hàn có 7 loại: thiếc hàn 30 (gồm 30% Sn và 70%Pb), thiếc hàn 25,33,40,50,60 và thiếc hàn 90. Loại thiếc hàn 60 dùng để hàn dụng cụ đồng hồ điện nhiệt độ nóng chảy của nó là 190 độ 3% Sn+26,7 Pb +50% Bi+10% nhiệt độ nóng chảy là 600C. Loại vẩy hàn này thường dùng để hàn những tấm kẽm mỏng, dụng cụ bảo hiểm nhiệt v.v... + Vẩy hàn cứng Vẩy hàn này có độ cứng và cơ tính tương đối cao (>5000C) thường từ 720 ÷ 9000C. Thường dùng để hàn các chi tiết chịu lực tương đối lớn. 2.3. Kỹ thuật hàn thiếc * Chuẩn bị vật hàn Trước khi hàn nếu cần phải vát mép (đối với kim loại có chiều dầy lớn ) hay gấp mép (đối với kim loại có chiều dầy mỏng) sau đó làm sạch mép hàn và khu vực quanh mói hàn rộng từ (20 đến 30 mm ) mỗi phía. Phải làm sạch xỉ, ô xít , dầu mỡ, hơi nước.v.v... Vật trước khi hàn cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để giữ vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn. Đối với các chi tiết mỏng chiều dài mối hàn đính là 4÷5 mm và nằm cách nhau khoảng từ 50 ÷100 mm. Đối với chi tiết có chiều dầy lớn thì chiều dài mối hàn đính là 20 ÷ 30 mm và nằm cách nhau một khoảng từ 300 ÷ 500 mm Trước khi hàn ta phải làm sạch mép mép hàn và khu vực quanh mối hàn,làm sạch bằng phương pháp cơ học, hóa học, mép hàn phải bằng phẳng khe hở lắp ráp phải đều (nếu có) không được cong vênh, cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để đảm bảo vị trí tương đối của kết cấu trong quá trình hàn.Thứ tự các mối đính tùy thuộc vào chiều dầy của vật hàn, chiều dài mối hàn đính từ 10 đến 20 mm, 7
  9. khoảng cách mối đính thường từ 50÷100mm, Trước khi hàn ta cần bôi một lớp thuốc hàn phù hợp lên bề mặt mối hàn trước khi đặt vẩy hàn để hàn. Chú ý: Trong quá trình hàn nếu vẩy hàn nóng chảy chưa đông đặc thì không được phép xê dịch vật hàn. - Các loại mối hàn: Mối hàn vẩy hàn mềm. Mối hàn vẩy hàn cứng: Khi chọn vẩy hàn cần phải nghiên cứu đến điều kiện kỹ thuật của mối hàn và điều kiện làm việc của vật hàn và phải tính đến kim loại, hợp kim nào yêu cầu phải hàn vẩy có thể hàn vẩy được không, bởi vì vẩy hàn bao giờ cũng có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại vật hàn - Hàn vẩy hàn mềm (nhóm vẩy hàn dễ nóng chảy). * Hàn bằng mỏ hàn khí - Điều chỉnh áp suất khí ôxi ở mức 1,5 atm và khí Axêtylen ở mức 0,15 atm. - Sử dụng bép hàn số (0,5) - Mở van khí, mồi lửa và điều chỉnh để được ngọn lửa trung tính với chiều daì nhân ngọn lửa từ (5 ÷ 6). - Điều chỉnh sao cho góc độ của mỏ hàn tạo với hướng ngược hướng hàn một góc khoảng 600 và dây hàn phụ tạo với hướng hàn một góc khoảng 300* Hàn bằng mỏ hàn đốt trên lò: - Nung mỏ hàn đạt tới nhiệt độ khoảng 500 ÷ 6000 C. - Điều chỉnh mỏ hàn hợp với trục kẽ đường hàn một góc khoảng 60÷750, (theo hướng hàn), còn dây hàn phụ một góc khoảng 25÷350(ngược theo hướng hàn) - Hàn vẩy hàn cứng (nhốm vẩy hàn khó nóng chảy) 8
  10. * Chọn chế độ hàn: Chọn chế độ hàn vẩy chủ yếu là chọn nhiệt độ hàn, thời gian nung nóng và tốc độ nung nóng. Nếu nhiệt độ hàn tăng thì sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm, hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn nhanh hơn. Nhưng nếu nhiệt độ hàn quá cao thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi. Vì vậy nhiệt độ hàn phải là một đại lượng xác định nó thường lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25 đến 500C. - Thời gian nung nóng càng dài, thì chiều sâu thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn càng tăng, chất lượng mối hàn tốt hơn, nhưng lại kéo dài quá trình hàn,tính kinh tế thấp. Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, khe hở lắp ráp, thành phần kim loại của vật hàn và vẩy hàn. - Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, độ dẫn nhiệt của kim loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn. Nếu vật hàn càng lớn và tính dẫn nhiệt càng kém thì tốc độ nung nóng càng chậm để tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn nứt khi hàn. - Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào loại vẩy hàn và tính chất lý nhiệt của vật hàn, luôn để cho mối hàn, vật hàn nguội một cách tự do,không nên cho nhuội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối hàn có khuynh hướng bị nứt và rỗ khí. - Phương pháp nung nóng khi hàn vẩy là vấn đề quan trọng, nó là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng mối hàn. Sau khi có kết cấu hàn tốt và vẩy hàn thích hợp, nếu phương pháp nung nóng không tốt thì chất lượng mối hàn sẽ kém. Nếu có thể được, thì điều kiện lý tưởng là vật hàn và vẩy hàn được nung nóng đồng đều ở tất cả các phía. Trong sản xuất đơn chiếc, có thể nung nóng bằng ngọn lửa hàn khí, ngọn lửa đèn xì,mỏ hàn điện,mỏ hàn thiếc (dùng hàn những vẩy hàn mềm) v.v... - Dây hàn phụ: Đường kính của dây hàn phụ,phụ thuộc vào loại mối hàn,vẩy hàn, khe hở lắp ráp, chiều dầy vật hàn(thường có đường kính từ 0,5 đến 4mm) * Góc nghiêng mỏ hàn và dây hàn phụ - Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày vật hàn tính chất nhiệt lý của kim loại, kiểu liên kết hàn. Bề dày càng lớn góc nghiêng a càng lớn - Góc nghiêng a phụ thuộc vào nhiệt độ chảy và tính dẫn nhiệt của kim loại. Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn. - Góc nghiêng a có thể thay đổi trong quá trình hàn. Để nhanh chóng nung nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (800 ÷ 900) sau đó tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết. Khi kết thúc để được mối hàn đẹp, tránh bắn toé kim loại, góc nghiêng có thể bằng 00 và di c chuyển mỏ hàn trượt trên bề mặt mối hàn 9
  11. 800≥15mm Góc nghiêng của dây hàn phụ thường từ 20 đến 65 độ Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ Di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối hàn, căn cứ vào vị trí mối hàn,kiểu liên kết hàn, chiều dầy vật hàn, yêu cầu về kích thước mối hàn để chọn phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ cho hợp lý. Khi hàn vẩy thiếc thường mỏ hàn và dây hàn phụ di động ngang qua trục kẽ đường hàn(theo hình bán nguyệt). 2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn Trong quá trình hàn quan sát sự nóng chảy đều của cả hai cạnh hàn và bể hàn, tiến hành điều chỉnh tốc độ hàn hợp lý. Nếu thấy có hiện tượng bị quá nhiệt phải tiến hành áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm lượng nhiệt cung cấp vào bể hàn tránh hiện tượng chảy xệ hoặc chảy loang - Kiểm tra mối hàn Đối với mối hàn của những cấu kiện khác nhau,yêu cầu về chất lượng cũng khác nhau. Để đánh giá được chất lượng mối hàn xem có phù hợp với cường độ của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không, do vậy việc kiểm tra chất lượng mối hàn là vô cùng quan trọng. Để kiểm tra ta chú ý đến các bước sau: - Làm sạch toàn bộ đường hàn và vật hàn 10
  12. - Tiến hàn kiểm tra + Hình dạng vảy hàn. + Sự đồng đều của chiều rộng mối hàn và hai cạnh mối hàn, bề mặt mối hàn. 2.5. An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định. - Không đuợc để các chai ôxy ở gần dầu mỡ, các chất cháy và các chai dễ bắt lửa,gần nơi hàn, phải để cách xa từ 5 đến 10m. - Khi vận chuyển các chai ôxy phải thật nhẹ nhàng tránh va chạm mạnh. - Trước khi lắp van giảm áp phải kiểm tra xem ống nhánh trên van khoá của bình ôxy có dầu mỡ và bụi bẩn không. - Khi ngừng hàn hoặc cắt trong một thời gian ngắn phải đóng kín các van khoá trên nguồn cung cấp khí. - Axêtylen có thể gây độc cho con nguời, khi thấy choáng váng, buồn nôn phải ngồi nơi thoáng mát nhưng không để gió thổi gây lạnh. - Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy. 11
  13. Bài 2: HÀN VẢY ĐỒNG TRÊN LÒ RÈN 1. Mục tiêu: - Nêu được quy trình chuẩn bị phôi hàn, kỹ thuật hàn ống dẫn dầu bằng vảy hàn đồng - Chuẩn bị thiết bị hàn: như đèn khò, thiết bị dụng cụ hàn khí, dụng cụ làm sạch phôi, gá phôi đầy đủ an toàn. - Chuẩn bị mép hàn sạch hết các vết dầu mỡ, vết bẩn, lớp ô-xy hoá, đúng kích thước, đúng kiểu liên kết. - Gá phôi hàn chắc chắn đúng kích thước, đảm bảo vị trí tương quan của các chi tiết. - Chọn chế độ hàn như: nhiệt độ nung, tốc độ nung phù hợp với vảy hàn, chiều dày, tính chất vật liệu và kích thước vật hàn. - Hàn nối các loại ống thép, ống đồng dẫn dầu, dẫn khí bằng vảy đồng đảm bảo tràn láng tốt, đảm bảo chắc kín, không rỗ khí ngậm xỉ. - Rèn luyện tính cẩn thận, làm việc độc lập, tư duy sáng tạo, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 2. Nội dung 2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng - Dụng cụ: Kìm rèn, kìm điện, dao cạo, mũi ngạt, búa tay, dũa, bàn chải, kéo căt - Thiết bị: + Lò đốt: Lò đốt bằng than hay đốt bằng khí LPG + Mỏ hàn đốt bằng đồng: Đầu mỏ hàn được chế tạo bằng đồng đỏ vì nó 12
  14. chịu được nhiêt độ nóng chảy cao nhằm nâng cao tuổi thọ (nhiệt độ nóng chảy của nó là 12500C. Cán bằng thép bọc bên ngoài lớp chống nóng. 2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn - Thuốc hàn (Axít sunfua ríc (H2SO4), A xít bô ríc (H2BO3), hàn the nhằm để làm và sạch mối hàn và thúc đẩy quá trình hòa tan và khuếch tán của vẩy hàn. - Than và khí LPG là vật liệu dùng để đốt tạo nhiệt để nung nóng mỏ hàn - Dây hàn phụ:có chức năng bổ sung kim loại cho mối hàn, có chiều dài từ 400 đến 800 mm, tương ứng với đường kính từ 1 đến 4 mm - Nhiệt lượng (lò nung) 2.3. Kỹ thuật hàn vẩy đồng * Chuẩn bị phôi Trước khi hàn nếu cần phải vát mép (đối với kim loại có chiều dầy lớn ) hay gấp mép (đối với kim loại có chiều dầy mỏng) sau đó làm sạch mép hàn và khu vực quanh mói hàn rộng từ (20 đến 30 mm ) mỗi phía. Phải làm sạch xỉ, ô xít, dầu mỡ, hơi nước.v.v... Vật trước khi hàn cần chọn gá lắp hợp lý và hàn đính một số điểm để giữ vị trí tương đối của các chi tiết trong quá trình hàn. Đối với các chi tiết mỏng chiều dài mối hàn đính là 4-5 mm và nằm cách nhau khoảng từ 50÷100 mm . Đối với chi tiết có chiều dầy lớn thì chiều dài mối hàn đính là 20÷30 mm và nằm cách nhau một khoảng từ 300÷500 mm 13
  15. * Chế độ hàn - Nhiệt độ nung nóng: Là vô cùng quan trọng vì nếu nhiệt độ nung nóng tăng thì sức căng bề mặt của vẩy hàn nóng chảy sẽ giảm, hiện tượng khuếch tán và thẩm thấu kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn nhanh hơn. Nhưng nếu nhiệt độ hàn quá cao thì có thể làm cho tổ chức kim loại thay đổi, không đảm bảo do độ bền và tính kinh tế thấp. Vì vậy nhiệt độ hàn là một đại lượng xác định, nó thường lớn hơn nhiệt độ nóng chảy của vẩy hàn khoảng 25÷500C - Thời gian nung nóng: Thời gian nung nóng càng dài, thì chiều sâu thẩm thấu của kim loại vẩy hàn vào kim loại vật hàn càng tăng, chất lượng mối hàn tốt hơn, nhưng lại kéo dài quá trình hàn, tính kinh tế thấp. Do vậy thời gian nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn, khe hở lắp ráp, thành phần kim loại của vật hàn và vẩy hàn. - Tốc độ nung nóng: Tốc độ nung nóng phụ thuộc vào kích thước vật hàn,độ dẫn nhiệt của kim loại vật hàn và yêu cầu kỹ thuật hàn. Nếu vật hàn càng lớn thì tính dẫn nhiệt càng kém thì tốc độ nung nóng càng chậm,để tránh hiện tượng cong vênh và sinh ra rạn nứt khi hàn. - Thời gian giữ nhiệt: Thời gian giữ nhiệt sau khi hàn là phụ thuộc vào loại vẩy hàn và tính chất lý nhiệt của vật hàn, cần để mối hàn nguội một cách tự nhiên, không nên cho nguội một cách đột ngột vì điều này sẽ dẫn tới mối hàn có khuynh hướng bị nút và rỗ khí. - Chọn dây hàn phụ: thường phụ thuộc vào chiều dầy vật hàn và khe hở lắp ráp (nếu chiều dầy vật hàn lớn thì đường kính dây hàn lớn và ngược lại: Từ (1÷4mm) * Góc nghiêng của mỏ hàn và dây hàn phụ: Góc nghiêng của mỏ hàn đối với mặt vật hàn, chủ yếu căn cứ vào bề dày vật hàn tính chất nhiệt lý của kim loại,khe hở lắp ráp Bề dày càng lớn góc nghiêng a càng lớn - Góc nghiêng a phụ thuộc vào nhiệt độ nung nóng và tính dẫn nhiệt của kim loại. Nhiệt độ càng cao, tính dẫn nhiệt càng lớn. - Góc nghiêng a có thể thay đổi trong quá trình hàn. Để nhanh chóng nung nóng kim loại và tạo thành bể hàn ban đầu góc nghiêng cần lớn (800÷900) sau đó tuỳ theo bề dày của vật liệu mà hạ đến góc nghiêng cần thiết - Góc nghiêng của dây hàn phụ thường từ 30 đến 75° 14
  16. * Phương pháp di chuyển mỏ hàn và dây hàn phụ - Chuyển động mỏ hàn và que hàn ảnh hưởng rất lớn đến sự tạo thành mối hàn căn cứ vào vị trí mối hàn trong không gian, bề dày vật hàn yêu cầu kích thước mối hàn để chọn chuyển động mỏ hàn và que hàn hợp lý. - Để hàn bằng phương pháp hàn trái khi S< 3mm hoặc khi hàn vật tương đối dày bằng phương pháp hàn phải, chuyển động của mỏ hàn và que hàn thường dùng như sau: - Khi hàn mối hàn góc mỏ hàn và dây hàn chuyển động theo hình sau: - Khi hàn vật hàn S > 5mm có vát mép mỏ hàn nằm sâu trong mép hàn và chuyển động dọc không có dao động ngang. 15
  17. 2.4. Kiểm tra chất lượng mối hàn Để đánh giá chất lượng mối hàn, xác định xem mối hàn có phù hợp với cường độ của kết cấu và yêu cầu của việc sử dụng không do vậy việc kiểm tra chất lượng mối hàn là vô cùng quan trọng. Có rất nhiều phương pháp kiểm tra, mỗi phương pháp có một đặc điểm riêng. Căn cứ vào yêu cầu của cấu kiện mà áp dụng các phương pháp khác nhau. Thường được kết hợp hai phương pháp kiểm tra trở lên để bổ xung cho nhau - Phương pháp kiểm tra mối hàn có thể chia ra làm 2 loại: kiểm tra phá hủy và kiểm tra không phá hủy + Kiểm tra phá hủy: Thông thường là kiểm tra cơ tính như: chống kéo, uốn nguội, va đập, nén v.v...Nó có thể xác định đượ cường độ cực đại của đầu nối mối hàn, tính dẻo, tính dai cao hay thấp + Kiểm tra không phá hủy: Thường dùng để kiểm tra mặt ngoài, tính kín của kết cấu gồm có những phương pháp: kiểm bằng dung dịch chỉ thị mầu, từ tính, mắt thường, siêu âm, tia x quang, tia gam ma v.v... Các bước kiểm tra: - Sau khi hàn ta phải làm sạch bề mặt liên kết hàn (bề mặt mối hàn và vùng kim loại cơ bản) - Quan sát kỹ bằng mắt thường hoặc bằng kính lúp - Kiểm tra kích thước của liên kết hàn so với bản vẽ thiết kế - Kiểm tra, kích thước mối hàn chưa hợp lý thì ta phải mài đi và hàn lại theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Kiểm tra kích thước mối hàn bằng các loại thước calip, thước cặp chuyên dụng với độ chính xác cần thiết. * Sửa chữa khuyết tật: Sau khi kiểm tra nếu mối hàn có khuyết tật như (rỗ khí, lẫn xỉ, nứt...) tùy theo vào từng khuyết tật mà ta có thể trực tiếp hàn lại hoặc ta phải đục, mài đi để hàn lại. 2.5. An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng - Quần áo bảo hộ lao động giày mũ gọn gàng đúng quy định. - Không đuợc để lò nung ở gần dầu mỡ, các chất cháy và các chai dễ bắt lửa. - Khi ngừng hàn trong một thời gian ngắn phải có hệ thống che chắn lò nung, thuốc hàn phải để vào những nơi cao ráo tránh đổ vỡ, ẩm ướt - Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng cháy chữa cháy. 16
  18. Bài 3: HÀN VẨY ĐỒNG BẰNG NGỌN LỬA HÀN KHÍ 1. Mục tiêu - Trình bày đầy đủ các loại dụng cụ thiết bị dùng cho công việc hàn vảy đồng bằng ngọn lửa hàn khí O-xy, A-xê-ty-len. - Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn vẩy đồng như: Các loại đồng hàn, thuốc hàn. - Lắp ráp phôi đảm bảo khe hở hợp lý không bị xê dịch vị trí trong quá trình hàn. - Chọn được chế độ hàn: Nhiệt độ nung, tốc độ nung, thời gian giữ nhiệt. phù hợp với từng loại vật liệu hàn. - Chọn đúng ngọn lửa hàn để hàn vảy đồng. - Hàn vẩy đồng đảm bảo độ tràn láng tốt, kim loại que hàn khuếch tán vào kim loại cơ bản, không bị bọt khí, lẫn xỉ, không cháy thủng kim loại cơ bản. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng. 2. Nội dung 2.1. Dụng cụ, thiết bị hàn vẩy đồng bằng ngọn lửa hàn khí. a. Dụng cụ - Kìm cắt dây hàn, tuốc nơ vít, Clê,mỏ lết, kim thông pép, bật lửa, hộp dụng cụ vạn năng v.v... - Kìm rèn, kìm điện, dao cạo, mũi ngạt, búa tay, dũa, bàn chải, kéo cắt phôi và trang bị bảo hộ 17
  19. b. Thiết bị hàn khí - Mỏ hàn khí (kiểu hút) - Mỏ hàn khí (đẳng áp) - Van giảm áp - Yêu cầu của mỏ hàn khí + Phải an toàn khi sử dụng + Nhẹ nhàng, thuận tiện, ngọn lửa cháy ổn định + Dễ điều chỉnh thành phần và công suất ngọn lửa + Đảm bảo hàn được tất các hướng + Lỗ khí hỗn hợp phải có độ nhẵn cao + Bộ mỏ hàn có nhiều đầu hàn để thay thế hàn các chiều dầy khác nhau + Mỏ hàn phải có chiều dài thích hợp để đảm bảo khoảng cách từ tay đến đầu mỏ 2.2. Thuốc hàn vẩy đồng, vẩy hàn Thuốc hàn vẩy đồng là vật liệu cần thiết để làm sạch mối hàn và thúc đẩy quá trình hòa tan và khuếch tán của vẩy hàn, đồng thời tạo khả năng tốt cho kim loại vẩy hàn thẩm thấu vào kim loại vật hàn, giảm được sức căng bề mặt của kim loại nóng chảy. Bảo vệ được bề mặt kim loại vật hàn và vẩy hàn nóng chảy không bị ô-xy hóa trong quá trình hàn và không làm thay đổi thành phần của nó khi nung nóng, không có hiện tượng ăn mòn kim loại. Thuốc hàn khi hàn vẩy đồng thông thường người ta dùng: A-xít-bô-ríc (H2BO3) hay A-xít-sun-fua-ríc (H2SO4) ở thể lỏng. Nếu hàn ít ta dùng hàn the. 18
nguon tai.lieu . vn