Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN/MÔN HỌC: HÀN ỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN HỒ QUANG TAY NGÀNH/NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo quyết định số: …. /QĐ … ngày … tháng … năm … của Hiệu trưởng) Quảng Ninh, năm 2021
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cẩu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩ nh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình đào tạo nghề hàn đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Môđun Hàn ống là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng trên cơ sơ kết hợp nhiều kiến thức môđun liên môn. Trong quá trình thực hiện, người biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo, đề cương chương trình nhưng do biên soạn lần đầu, thiếu sót là khó tránh. Tác giả rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của độc giả để nhóm biên soạn sẽ hiệu chỉnh hoàn thiện hơn. …..ngày…….tháng…..năm….. Nhóm biên soạn 2
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 BÀI 1: HÀN NỐI ỐNG KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN BĂNG ................ 0 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ nghề, vật liệu, phôi hàn..................................... 0 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí bằng...................................... 5 Bài 2: HÀN NỐI ỐNG CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ BẰNG .................................... 7 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ nghề, vật liệu, phôi hàn..................................... 7 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống có vát mép ở vị trí hàn bằng ................................... 10 Bài 3: HÀN NỐI ỐNG KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ ĐỨNG......................... 13 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ nghề, vật liệu, phôi hàn................................... 13 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí hàn đứng. ........................... 16 Bài 4: HÀN NỐI ỐNG CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN ĐỨNG ........................ 18 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ nghề, vật liệu, phôi hàn................................... 18 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí hàn đứng. ........................... 21 Bài 5: HÀN NỐI ỐNG KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGANG ............ 23 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật liệu, phôi hàn. .......................................... 23 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí ngang.................................. 26 Bài 6: HÀN NỐI ỐNG CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGANG ..................... 28 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật liệu, phôi hàn. .......................................... 28 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống có vát mép ở vị trí ngang ........................................ 31 Bài 7: HÀN NỐI ỐNG KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN NGHIÊNG ........ 33 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật liệu, phôi hàn. .......................................... 33 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí nghiêng .............................. 36 3
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên mô đun: Hàn ống bằng phương pháp hàn điện hồ quang tay Mã mô đun: MĐ22 Thời gian thực hiện mô đun: 90 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 69 giờ; Kiểm tra: 6 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun Hàn ống bằng phương pháp hàn điện hồ quang tay được bố trí giảng dạy sau các mô đun Hàn điện hồ quang. - Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn của nghề. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: + Tính toán, khai triển phôi gia công các loại ống chính xác. + Tính toán chế độ hàn phù hợp với từng vị trí hàn trong không gian. + Trình bày được kỹ thuật hàn ống ở các vị trí hàn khác nhau trong không gian. - Kỹ năng: + Chuẩn bị phôi hàn ống đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. + Hàn các chi tiết hàn, kết cấu hàn dạng ống như: ống dẫn khí, ống dẫn nước, ống hút gió, ống thông gió đúng kích thước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. + Hàn nối ống ở các vị trí hàn trong không gian bằng các loại thiết bị hàn hồ quang tay đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn và hiệu quả. + Làm việc trong các cơ sở sản xuất cơ khí với các kiến thức kỹ năng hàn cơ bản của nghề hàn. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau. Cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác trong công việc. 4
  6. Nội dung của môn học: Thời gian (giờ) STT Tên bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra Bài 1: Hàn nối ống không vát mép ở vị 1 8 2 6 0 trí hàn bằng Bài 2: Hàn nối ống có vát mép ở vị trí 2 12 2 10 0 hàn bằng Bài 3: Hàn nối ống không vát mép ở vị 3 16 2 12 2 trí hàn đứng Bài 4: Hàn nối ống có vát mép ở vị trí 4 16 3 13 0 hàn đứng. Bài 5: Hàn nối ống không vát mép ở vị 5 12 2 8 2 trí hàn ngang Bài 6: Hàn nối ống có vát mép ở vị trí 6 12 2 10 0 hàn ngang Bài 7: Hàn nối ống không vát mép ở vị 7 14 2 10 2 trí hàn nghiêng Cộng 90 15 69 6 5
  7. BÀI 1: HÀN NỐI ỐNG KHÔNG VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ HÀN BĂNG 1. Mục tiêu: - Nêu được trình tự chuẩn bị phôi hàn nối ống không vát mép ở vị trí bằng. - Trình bày được kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí bằng. - Chuẩn bị phôi hàn ống đúng kích thước đảm bảo yêu cầu kỹ thuật - Gá phôi hàn chắc chắn, hàn đính đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo vị trí tương quan của các chi tiết ống. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu liệu và kiểu liên kết hàn ống. - Hàn được mối hàn nối ống đảm bảo yêu cầu kỹ thuật độ sâu ngấu, đúng kích thước bản vẽ, không rỗ khí ngậm xỉ, không cháy thủng kim loại, ít biến dạng. - Rèn luyện tính cẩn thận, làm việc độc lập, tư duy sáng tạo, tiết kiệm nguyên vật liêu, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 2. Nội dung chính 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ nghề, vật liệu, phôi hàn 2.1.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ vật liệu hàn 2.1.1.1. Thiết bị hàn - Máy hàn điện hồ quang tay xoay chiều, máy hàn một chiều (AC/DC) - Máy mài cầm tay. - Máy mài hai đá. Hình 1.1. Máy hàn điện hồ quang tay
  8. Hình 1.2. Máy mài cầm tay Hình 1.3. Máy mài hai đá 2.1.1.2. Dụng cụ hàn - Búa gõ xỉ: Dùng để gõ xỉ sau khi hàn xong - Bàn chải sắt: Dùng để làm sạch phôi hàn và làm sạch mối hàn - Búa nhỏ dùng để nắn phôi. Hình 1.4. Dụng cụ hàn - Mặt nạ hàn, kính hàn: Dùng để bảo vệ mặt, mắt của người thợ không bị các tia hồ quang chiếu vào mắt 1
  9. Hình 1.5. Mặt nạ hàn - Bàn hàn, bàn gá phôi, khối V hoặc U dùng để gá phôi ống - Đồ bảo hộ lao động: găng tay, quần áo, mũ bảo hộ,….. Hình 1.6. Khối V 2.1.1.3.Vật liệu hàn - Ống thép Cacbon có đường kính 42 và 114 mm, với chiều dày từ 2 ÷ 10 mm - Que hàn thép cacbon cao đường kính từ 2,5 ÷ 5 mm. Hình 1.7. Que hàn 2.1.2. Chuẩn bị phôi hàn Đọc bản vẽ 2
  10. 4 R5 114 1,5-2 Để thực hiện bài học này mỗi học sinh chuẩn bị 2 phôi ống có kích thước như sau: (Ø114 x 3 x 100) 2.1.3. Tính toán chế độ hàn 2.1.3.1. Đường kính que hàn: Để nâng cao hiệu suất, có thể chọn đường kính que hàn lớn, mối hàn hình thành không tốt hoặc chưa ngấu và tăng cường độ làm việc của thợ hàn. Do đó chọn đường kính que hàn to, nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Chiều dày của vật hàn: vật hàn có chiều dày lớn thì chọn đường kính que hàn có đường kính lớn và ngược lại - Đối với mối hàn giáp mối: dqh= S/2 + 1 (mm) Trong đó: dqh: là đường kính que hàn(mm) S: là chiều dày vật hàn (mm) 2.1.3.2. Cường độ dòng điện hàn - Khi hàn, việc nâng cao dòng điện một cách thích hợp, có thể tốc độ nóng chảy que hàn, nâng cao hiệu suất. - Dòng điện hàn có những ảnh hưởng đối với chất lượng mối hàn như sau : + Nếu dòng điện hàn quá lớn, làm cho kim loại hai bên mép hàn khuyết cạnh, thậm chí bị cháy thủng, tính chất của kim loại cũng do nóng quá mà bị thay đổi. + Nếu dòng điện quá nhỏ thì kim loại vật hàn không đủ nhiệt làm nóng chảy mép hàn, dễ gây các khuyết tật như: hàn chưa thấu, lẫn xỉ… làm giảm cơ tính của mối hàn. Bằng phương pháp tính toán gần đúng, khi hàn thép các bon ở vị trí hàn bằng có thể áp dụng công thức sau: 3
  11. Ih = (β+α.dqh).dqh = (A) Trong đó: β,α là hệ số thực nghiệm với β = 20; α = 6 dqh : là đường kính que hàn (mm) Ih : là cường độ dòng điện hàn (A) 2.1.3.3. Điện thế hồ quang Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định: hồ quang dài thì điện thế cao và ngược lại. Trong quá trình hàn, hồ quang không nên dài quá, nếu dài có hiện tượng không tốt dưới dạng: - Hồ quang cháy không ổn định, dễ bị lắc, sức nóng của hồ quang bị phân tán, kim loại nóng chảy bị bắn ra nhiều - Độ sâu nóng chảy nhỏ, dễ sinh ra khuyết cạnh và những khuyết tật khác. - Các thể khí có hại như nitơ, Ôxy trong không khí dễ thấm vào trong làm cho mối hàn dễ sinh ra lỗ hơi. - Do đó nên sử dụng hồ quang ngắn để hàn, chiều dài hồ quang không vượt quá đường kính que hàn. 2.1.3.4. Tốc độ hàn Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển về phía trước của que hàn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công việc hàn. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng của mối hàn, ta có thể sử dụng que hàn có đường kính lớn và cường độ dòng điện hàn lớn để hàn. - Ngoài ra, trong quá trình hàn nên căn cứ vào tình hình nóng chảy của que hàn để điều chỉnh tốc độ hàn, nhằm đảm bảo cho mối hàn cao thấp, rộng hẹp đều nhau. 2.1.4. Gá đính phôi hàn - Ở bài này do sử dụng ống có chiều dày 3mm nên không cần phải vát mép. Dùng khối V hoặc U để gá phôi. 1,5-2 R54 Hình 1.8. Đặt phôi ống lên khối U 4
  12. - Đặt phôi lên khối U - Điều chỉnh khe hở giữa 2 ống khoảng 1,5 ÷ 2 mm. - Tiến hàn hàn đính 3 điểm, cách đều nhau. - Sau khi hàn đính xong, cần kiểm tra lại kích thước khe hở, độ đồng trục của hai ống và hai ống không bị vênh nhau. 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống không vát mép ở vị trí bằng Khi hàn nối ống giáp mối, tùy thuộc vào điều kiện người thợ có thể hàn ở 2 hướng khác nhau tùy theo tay thuận nhưng vẫn ở vị trí bằng. Khó khăn lớn nhất khi hàn ống xoay là người thợ phải phân đoạn và thường xuyên xoay trở vật hàn, nếu dây nguồn nối với vật hàn không tốt sẽ xảy ra hiện tượng dòng điện không ổn định trong quá trình hàn. 2.2.1. Góc độ que hàn - Khi hàn nối ống thì góc độ que hàn là góc α = 700 ÷ 850 và góc β1 = β2 = 900 Trong đó: α là góc hợp bởi trục que hàn với tiếp tuyến của chu vi tại vị trí vũng hàn theo hướng hàn β là góc hợp bởi đường sinh của ống tại vị trí vũng hàn với mặt phẳng chứa trục que hàn và đường hàn Hình 1.9. Góc độ que hàn 2.2.2. Phương pháp dao động que hàn 5
  13. - Tiến hành dao động que hàn kiểu răng cưa hoặc bán nguyệt có biên độ dao động phù hợp với bề rộng của mối hàn và có thời gian dừng ở hai biên độ tránh khuyết cạnh mối hàn - Đối với vật hàn có chiều dày mỏng nên sử dụng phương pháp hàn chấm ngắt (Mồi hồ quang, ngắt hồ quang) Hình 1.10. Dao động que hàn theo hình răng cưa, hình bán nguyệt 2.2.3. Khởi đầu - Nối liền - Kết thúc mối hàn - Khởi đầu mối hàn không được quá cao hoặc quá thấp với bề mặt vật hàn - Kết thúc mối hàn không được lõm khuyết, sẽ sinh ra ứng suất tập trung tại điểm kết thúc mối hàn. Vậy để khắc phục hiện tượng này nên dùng phương pháp mồi hồ quang, ngắt hồ quang để kim loại điền đầy vào vũng hàn. - Bắt đầu mối hàn từ vị trí 10 giờ và kết thúc ở 12 giờ 30. - Sau khi hàn được đoạn đầu xong, xoay ống lên sao cho vị trí cuối của mối hàn trước ở vị trí 10 giờ. Tiếp tục hàn như vậy cho đến hết mối hàn. 2.2.4. Kiểm tra, sửa chữa khuyết tật mối hàn ống - Khi hàn xong cần kiểm tra mối với các tiêu chí sau: - Kiểm tra độ ngấu, phải đảm bảo ngấu sâu và đều. - Kiểm tra kích thước mối hàn, bề rộng và độ cao mối hàn. - Mối hàn không rỗ khí, chảy xệ, ngậm xỉ,.. - Sửa chữa khuyết tật của mối hàn. Dùng máy mài cầm tay, mài phần kim loại chảy xệ và đóng cục sau đó hàn lại. 6
  14. Bài 2: HÀN NỐI ỐNG CÓ VÁT MÉP Ở VỊ TRÍ BẰNG 1. Mục tiêu: - Nêu được trình tự chuẩn bị phôi hàn nối ống có vát mép ở vị trí bằng. - Trình bày được kỹ thuật hàn nối ống có vát mép ở vị trí bằng. - Chuẩn bị được phôi hàn ống đúng kích thước bản vẽ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật - Gá phôi hàn chắc chắn, hàn đính đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo vị trí tương quan của các chi tiết ống. - Tính toán chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu và kiểu liên kết hàn ống. - Hànđược mối hàn nối ống đảm bảo độ sâu ngấu, đúng kích thước bản vẽ, không rỗ khí ngậm xỉ, không cháy thủng kim loại, ít biến dạng. - Rèn luyện tính cẩn thận, làm việc độc lập, tư duy sáng tạo, tiết kiệm nguyên vật liêu, đảm bảo an toàn cho người và thiết bị. 2. Nội dung bài: 2.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ nghề, vật liệu, phôi hàn 2.1.1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật liệu hàn 2.1.1.1. Thiết bị hàn - Máy hàn điện hồ quang tay xoay chiều, máy hàn một chiều (AC/DC) - Máy cắt phôi ống, máy mài cầm tay, máy mài hai đá. 2.1.1.2. Dụng cụ - Búa gõ xỉ: Dùng để gõ xỉ sau khi hàn xong - Bàn chải sắt: Dùng để làm sạch phôi hàn và làm sạch mối hàn - Búa nhỏ dùng để nắn phôi. - Dụng cụ phụ trợ dùng trong hàn hồ quang tay - Thước đo kiểm mối hàn. - Khối V hoăc khối U dùng để gá phôi. - Đồ bảo hộ lao động: găng tay, quần áo, mũ bảo hộ,….. 2.1.1.3. Vật liệu hàn - Ống thép Cacbon có đường kính 114 mm, với chiều dày từ 8 ÷ 10 mm - Que hàn thép cacbon cao đường kính từ 2,5 ÷ 5 mm 2.1.2. Chuẩn bị phôi hàn Bài này sẽ hàn ống có đường kính 114 mm, dày 8mm, dài 100mm. Số lượng 2 ống 7
  15. 30° R49 114 2,5-3 Hình 2.1. Kích thước phôi hàn ống Bắt đầu công đoạn chuẩn bị phôi bằng việc cắt, sửa ống cho tròn. Kế tiếp là mài vát mép 2 đầu ống để ghép lại. Góc độ mài vát mép ống là 30 ÷ 35o. Vát mép chừa lại cạnh chân là 1,5 ÷ 2 mm. Dùng bàn chải sắt làm sạch gỉ bên trong và bên ngoài bề mặt phôi hàn. Hình 2.2. Chuẩn bị phôi hàn 2.1.3. Tính toán chế độ hàn 2.1.3.1. Đường kính que hàn: Đối với việc chọn đường kính que hàn to hay nhỏ dựa vào các yếu tố sau: - Chiều dày của vật hàn: vật hàn có chiều dày lớn thì chọn đường kính que hàn có đường kính lớn và ngược lại khi vật hàn nhỏ thì chọn que có đường kính nhỏ - Thứ tự lớp hàn: Đối với đường hàn nhiều lớp, để đảm bảo độ ngấu của mối hàn thì lớp thứ nhất chọn que hàn có đường kính nhỏ. Từ lớp thứ hai trở đi chọn que có đường kính lớn hơn. Trong trường hợp chung quan hệ giữa đường kính que hàn và chiều dày vật hàn có thể dùng công thức sau: - Đối với mối hàn giáp mối: dqh= S/2 + 1 (mm) Trong đó: dqh: là đường kính que hàn(mm) S: là chiều dày vật hàn (mm) 8
  16. 2.1.3.2. Cường độ dòng điện hàn - Cường độ dòng điện hàn có những ảnh hưởng đối với chất lượng mối hàn + Nếu dòng điện hàn quá lớn, làm cho kim loại hai bên mép hàn cháy cạnh, cháy thủng, kim loại hàn sẽ bị quá nhiệt. + Nếu dòng điện quá nhỏ sẽ dẫn đến mối hàn không ngấu, lẫn xỉ, đóng cục… làm giảm cơ tính của mối hàn. Bằng phương pháp tính toán gần đúng, khi hàn thép các bon ở vị trí hàn bằng có thể áp dụng công thức sau: Ih = (β+α.dqh).dqh = (A) Trong đó: β, α là hệ số thực nghiệm với β = 20; α = 6 dqh : là đường kính que hàn (mm) Ih : là cường độ dòng điện hàn (A) Theo kinh nghiệm của thợ hàn Việt Nam có thể chọn cường độ dòng điện nhanh nhất theo công thức sau: Hàn bằng Ih = (40 ÷ 60) dqh 2.1.3.3. Điện thế hồ quang Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định: hồ quang dài thì điện thế cao và khi hồ quang ngắn thì điện thế thấp Như vậy trong quá trình hàn không nên để hồ quang dài quá. Nếu hồ quang dài có thể dẫn đến những hiện tượng sau: - Hồ quang cháy không ổn định, sức nóng của hồ quang bị phân tán, kim loại nóng chảy bị bắn tóe nhiều - Độ sâu nóng chảy mối hàn nhỏ, dễ bị cháy cạnh ở mối hàn. - Các thể khí nitơ, ôxy trong không khí dễ thâm nhập vào vũng hàn làm cho mối hàn dễ sinh ra lỗ hơi. - Do đó nên sử dụng hồ quang ngắn để hàn, chiều dài hồ quang không vượt quá đường kính que hàn. 2.1.3.4. Tốc độ hàn Tốc độ hàn là tốc độ di chuyển về phía trước của que hàn, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của công việc hàn. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng của mối hàn, ta có thể sử dụng que hàn có đường kính lớn và cường độ dòng điện hàn lớn để hàn. - Ngoài ra, trong quá trình hàn nên căn cứ vào tình hình nóng chảy của que hàn để điều chỉnh tốc độ hàn, nhằm đảm bảo cho mối hàn cao thấp, rộng hẹp đều nhau. 2.1.4. Gá đính phôi hàn Dùng khối V hoặc U để đặt 2 ống lên, điều chỉnh khe hở của hai ống bằng 2,5 ÷ 3mm, tiến hành hàn đính 9
  17. 2,5-3 R49 R57 Hình 2.2. Khoảng cách mối hàn đính - Hàn đính 3 mối làm sao chia vòng tròn ra 3 cung đều nhau. - Gá phôi lên bàn hàn ở vị trí nằm ngang và có thể xoay được. 2.2. Kỹ thuật hàn nối ống có vát mép ở vị trí hàn bằng 2.2.1. Số lớp hàn Ta sẽ tiến hành hàn mối hàn 2 lớp * Hàn lớp thứ nhất: - Chọn que hàn cacbon có đường kính 2,5 mm. - Chọn cường độ dòng điện hàn 80 ÷ 100 A. * Hàn lớp thứ hai: - Chọn que hàn cacbon cao, đường kính 3,2 mm. - Chọn cường độ dòng điện hàn 110 ÷ 120 A. 2.2.2. Góc độ que hàn - Hàn lớp thứ nhất (Lớp lót) thì góc độ que hàn là góc α = 700 ÷ 850 và góc β1 = β2 = 900 10
  18. Hình 2.3. Góc độ que hàn - Hàn lớp thứ hai góc độ que hàn có thể α = 700 ÷ 850 và góc β1 = β2 = 900 2.2.3. Phương pháp dao động que hàn - Lớp thứ nhất: Chọn kiểu dao động que hàn theo đường thẳng hay còn gọi là (hàn tỳ) - Lớp thứ hai: Chọn phương pháp dao động que hàn theo hình răng cưa hoặc bán nguyệt là thích hợp Nếu chiều dày vật hàn lớn có thể hàn nhiều lớp, thì lớp ngoài cùng cần căn cứ vào yêu cầu của mối hàn để chọn cách dao động cho phù hợp: Nếu cần bề mặt mối hàn lồi thì dao động que hàn theo kiểu bán nguyệt, nếu mối hàn cần phẳng thì dao động que hàn theo hình răng cưa và khi dao động ngang phải có điểm dừng ở hai bên tránh khuyết cạnh mối hàn. Hình 2.4. Dao động que Hình 2.5. Dao động que hàn kiểu răng hàn kiểu đường thẳng cưa, bán nguyệt 11
  19. 2.2.4. Khởi đầu - Nối liền - Kết thúc mối hàn - Khởi đầu mối hàn không được quá cao hoặc quá thấp với bề mặt vật hàn - Kết thúc mối hàn không được lõm khuyết, sẽ sinh ra ứng suất tập trung tại điểm kết thúc mối hàn. Vậy để khắc phục hiện tượng này nên dùng phương pháp mồi hồ quang, ngắt hồ quang để kim loại điền đầy vào vũng hàn. * Hàn lớp thứ nhất - Bắt đầu mối hàn ở vị trí 10 giờ và kết thúc ở vị trí 12 giờ 30. kết thúc đoạn thứ nhất, dùng kìm rèn xoay ống lên và tiếp tục hàn cho hết lớp thứ nhất. - Gõ sạch xỉ hàn, dùng máy mài cầm tay mài các phần kim loại bị chảy xệ. * Hàn lớp thứ hai - Chọn que hàn cacbon cao, đường kính 3,2 mm. - Chọn cường độ dòng điện hàn 110 ÷ 120 A. - Bắt đầu ở vị trí 10 giờ và kết thúc ở 12 giờ 30. Dùng kìm rèn xoay ống lên và tiếp tục hàn cho hết mối hàn. - Chiều cao mối hàn khoảng 1 ÷ 1,5 mm. 2.2.5. Kiểm tra, sửa chữa khuyết tật mối hàn ống có vát mép - Khi hàn xong cần kiểm tra mối hàn với các tiêu chí sau: - Kiểm tra độ ngấu, phải đảm bảo ngấu sâu và đều. - Kiểm tra kích thước mối hàn, bề rộng và độ cao mối hàn. - Mối hàn không rỗ khí, chảy xệ, ngậm xỉ,.. - Dùng máy mài sửa các khuyết tật, hàn lại các khuyết tật của mối hàn. 12
nguon tai.lieu . vn