Xem mẫu

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐĂNG NGHỀ XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN/MÔN HỌC: HÀN KIM LOẠI MÀU VÀ HỢP KIM MÀU NGÀNH/NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo quyết định số: …. /QĐ … ngày … tháng … năm … của Hiệu trưởng Quảng Ninh, năm 2021 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nội bộ nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, với nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá dạynghề đó có những bước tiến nhằm thay đổi chất lượng dạy và học, để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùngvới sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đó có những bước phát triển đáng kể.Chương trình khung quốc gia nghề hàn đó được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật theo các mô đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay. Mô đun: Hàn kim loại màu và hợp kim màu là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện,nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mô đun bao gồm nội dung chính: - Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn MIG - Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG - Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn khí - Hàn đồng hợp kim đồng bằng phương pháp hàn TIG Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để cuốn giáo trình được hòan thiện hơn. …. ngày …. tháng …. năm …. Nhóm biên soạn 2
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2 BÀI 1: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN MIG.. 6 2.1. Đặc điểm khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhôm ............................................................ 6 2.2. Chuẩn bị phôi hàn, vật liệu hàn nhôm và hợp kim nhôm ......................................... 6 2.3. Kỹ thuật hàn nhôm và hợp kim nhôm ........................................................................ 8 2.4. Kỹ thuật sử lý sau khi hàn ........................................................................................... 8 BÀI 2: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG. 14 2.1. Chuẩn bị phôi hàn, vật liệu, thiết bị dùng hàn nhôm và hợp kim nhôm ............... 14 2.2. Kỹ thuật hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG ...................... 15 2.3. Kỹ thuật sử lý sau khi hàn ......................................................................................... 17 BÀI 3: HÀN ĐỒNG HỢP KIM ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN KHÍ.. 23 2.1. Đặc điểm khi hàn đồng, hợp kim đồng .................................................................... 23 2.2. Chuẩn bị vật liệu, thiết bị dùng hàn đồng và hợp kim đồng .................................. 24 2.3. Kỹ thuật hàn đồng và hợp kim đồng bằng phương pháp hàn khí........................... 25 2.4. Kỹ thuật xử lý sau khi hàn ......................................................................................... 28 2.5. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật ..................................................................... 28 BÀI 4: HÀN ĐỒNG, HỢP KIM ĐỒNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG . 32 2.1. Chuẩn bị phôi hàn, vật liệu, thiết bị dùng trong hàn đồng và hợp kim đồng ......... 32 2.2. Kỹ thuật hàn đồng và hợp kim đồng bằng phương pháp hàn TIG ......................... 34 2.3. Kỹ thuật xử lý sau khi hàn ........................................................................................ 36
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: HÀN KIM LOẠI MÀU VÀ HỢP KIM MÀU Mã môn học/mô đun: MĐ30 I. Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Mô đun Hàn kim loại màu và hợp kim màu được bố trí giảng dạy đồng thời (hoặc sau) các môn học, mô đun của nghề. - Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn của nghề. II. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Kiến thức: + Trình bày rõ đặc điểm, khó khăn khi hàn kim loại và hợp kim màu. + Tính chế độ hàn phù hợp với chiều dày, tính chất của vật liệu và kiểu liên kết hàn. + Chọn phương pháp hàn, các biện pháp công nghệ trước khi hàn, trong khi hàn và sau khi hàn hợp lý. - Kỹ năng: + Nhận biết đúng các loại vật liệu dùng hàn kim loại và hợp kim màu. + Chuẩn bị phôi hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. + Hàn các loại hàn kim loại và hợp kim màu đảm bảo độ sâu ngấu, đúng kích thước bản vẽ, không bị nứt, ít rỗ khí. + Giải thích đầy đủ các quy định an toàn và vệ sinh công nghiệp. - Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có tinh thần hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, tính cẩn thận tỷ mỉ, ý thức tiết kiệm vật liệu khi thực tập. 4
  6. Nội dung của môn học/mô đun: 1. Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian: Thời gian (giờ) Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra 1 Bài 1: Hàn nhôm và hợp kim nhôm 16 3 13 bằng phương pháp hàn MIG. 2 Bài 2: Hàn nhôm hợp kim nhôm bằng 16 2 12 2 phương pháp hàn TIG. 3 Bài 3: Hàn đồng và hợp kim đồng 16 3 13 bằng phương pháp bằng hàn khí 4 Bài 4: Hàn đồng và hợp kim đồng 12 2 8 2 bằng phương pháp hàn TIG. Cộng 60 10 46 4 2. Nội dung chi tiết
  7. BÀI 1: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN MIG 1. Mục tiêu: - Nêu được đặc điểm khi hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn MIG. - Trình bày được kỹ thuật hàn hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn MIG - Chuẩn bị được phôi hàn đúng kích thước, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật - Gá phôi hàn chắc chắn, không bị cong vênh. - Hàn được mối hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn MIG đảm bảo độ sâu ngấu, ít biến dạng, không rỗ khí, không nứt. - Kiểm tra, sửa chữa các sai hỏng về hình dáng, kích thước và một số khuyết tật của mối hàn không để xảy ra phế phẩm. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 2. Nội dung: 2.1. Đặc điểm khi hàn nhôm hoặc hợp kim nhôm - Nhôm có ái lực với oxy tạo thành ôxít nhôm trên bề mặt vật hàn, nhiệt độ nóng chảy của nó tới 20500C trong khi nhiệt độ nóng chảy của bản thân nhôm chỉ khoảng 6000C – 6500C. Như vậy khi hàn nhôm, phải làm nóng chảy hay phá hủy được lớp ôxít nhôm trên mặt vật hàn thì quá trình hàn mới thực hiện dược. Ôxít nhôm dễ nằm lại trong mối hàn gây rỗ xỉ và làm ngăn cản quá trình hàn. - Ở nhiệt độ cao nhôm lỏng dễ hòa tan H2 tạo nên rỗ khí. - Ở nhiệt độ cao nhôm và hợp kim nhôm có độ bền rất thấp. Khi gần đến nhiệt độ nóng chả thì vật hàn có thể phá hủy trọng lượng của bản thân nó. - Từ trạng thái đặc chuyển sang trạng thái lỏng nhôm không có sự thay đổi màu sắc nhiều nên rất khó quan sát khi hàn. - Khối lượng riêng của ôxít nhôm lớn hơn của nhôm và hợp kim nhôm nên khó nổi lên khỏi bể hàn. 2.2. Chuẩn bị phôi hàn, vật liệu hàn nhôm và hợp kim nhôm - Thiết bị: Máy hàn MAG (đã kết nối sẵn), - Dụng cụ: Búa nguội, mặt nạ hàn, bàn chải sắt, thước lá 500mm, đồ gá hàn, thước kiểm tra kích thước mối hàn và găng tay bảo hộ. - Vật liệu: Dây hàn Φ 0,8(mm); Khí CO2. 6
  8. 2.2.1. Chuẩn bị mép hàn - Ta tiến hành vạch dấu rồi dùng kéo cắt cần cắt phôi + Đối với mối hàn góc phôi có kích thước là: 150x80x4 mm; 150x40x4 mm. + Đối với mối hàn giáp mối phôi có kích thước là: 150x40x4mm; 150x40x4 mm. 2.2.2. Làm sạch mép hàn và gá đính phôi - Chuẩn bị vật hàn: Để hàn nhôm, thợ hàn phải làm sạch bề mặt vật hàn cẩn thận. Đánh sạch lớp oxit nhôm bề mặt và các chất bẩn có thể từ dầu, mỡ. Oxit nhôm trên bề mặt của vật hàn nóng chảy tại nhiệt độ 3,700 F trong khi vật liệu nhôm của chi tiết hàn có nhiệt độ nóng chảy dưới 1,200 F . Vì vậy, làm sạch lớp oxit trên bề mặt vật hàn sẽ hạn chế sự thấu sâu của kim loại điền vào vật hàn. Để làm sạch lớp oxit nhôm, sử dụng bàn chải bằng thép không gỉ để đánh sạch hoặc dùng dung môi và các phương pháp ăn mòn. Khi dùng bàn chải, nên chải theo một hướng. Nên chải nhẹ và đều không làm cho bề mặt thô ráp xù xì quá có thể tăng thêm nguy cơ ngậm oxit trên bề mặt vật hàn. Ngoài ra, làm sạch bề mặt vật hàn bằng nhôm không được dùng bàn chải đã sử dụng cho việc làm sạch vật hàn bằng thép hoặc thép không gỉ. Khi dùng các giải pháp làm sạch bằng hóa học phải đảm bảo làm sạch dung môi ăn mòn trên bề mặt chi tiết trước khi hàn. Để giảm thiểu nguy cơ hydrocarbon từ dầu mỡ hoặc dung môi từ nguyên công cắt xâm nhập vào mối hàn, phải làm sạch chúng bằng chất tẩy. Kiểm tra để chắc chắn rằng chất tẩy không chứa thành phần hydrocarbon. - Tính toán chế độ hàn đính. + Với việc chọn quỏ trỡnh đớnh gỏ là hàn : ta phải tớnh : + Cường độ dũng điện hàn: Ih + Chế độ hàn đớnh : Ihànđớnh = (10 ÷ 15 % ). I h + Ih 2.2.3. Nung nóng trước khi hàn Sau khi làm sạch bề mặt, chi tiết phải được hàn trong vòng 3 ÷ 4 giờ. Với dây hàn, làm sạch như sau: rửa bằng dung dịch khử dầu mỡ; tẩm thực trong dung dịch 15% NaOH ở 60÷70oC; rửa trong nước, sấy khô, khử khí ở 350oC trong 5÷10 giờ, trong chân không 10÷3mmHg; cũng có thể thay chân không bằng nung trong không khí ở 300oC trong 10 ÷ 30 phút 2.2.4. Khí hàn Khí Argon, với tác dụng làm sạch và đặc tính thâm nhập tốt, là loại khí được chọn sử dụng phổ biến nhất cho hàn nhôm. Hàn các hợp kim nhôm 5XXX- series, hỗn hợp khí bảo vệ kết hợp argon với heli - tối đa 75% heli sẽ giảm thiểu sự hình thành oxit magiê. 2.2.5. Dây hàn
  9. Lựa chọn dây hàn có nhiệt độ nóng chảy tương tự vật liệu cơ bản . Thợ hàn càng hạn chế khoảng nóng chảy của kim loại thì càng dễ hàn. Để hàn chi tiết mỏng, sử dụng dây 0.8mm kết hợp với quy trình hàn xung tại tốc độ thấp - 100 đến 300 inch/phút - là tối ưu. 2.3. Kỹ thuật hàn nhôm và hợp kim nhôm 2.3.1. Dòng điện hàn + Với việc chọn quy trình gá đính + Cường độ dòng điện hàn: Ih + Chế độ hàn đính : Ihànđính = (10 ÷ 15 % ). I h + Ih 2.3.2. Phương pháp hàn - Phương pháp hàn trái: Mỏ hàn di chuyển từ phái sang trái - Phương pháp hàn phải: Mỏ hàn di chuyển từ trái sang phải 2.3.3. Góc nghiêng mỏ hàn - Giữ mỏ hàn nghiêng một góc 90o so với mặt phẳng về hai phía của phôi hàn, đồng thời nghiêng một góc 70o đến 80o so với đường hàn về phía ngược với hướng hàn - Giữ que hàn nghiêng một góc 90o so với hướng hàn - Làm nóng chảy que hàn tại điểm đầu đường hàn. - Nung nóng chảy tới tận gốc của kẽ hàn - Điều chỉnh góc của nhân ngọn lửa (mỏ hàn) sao cho mối hàn ăn đều và ngấu suốt chiều dài đường hàn. 2.3.4. Số lớp hàn Căn cứ vào chiều dày vật hàn để xác định số lớp hàn cho phù hợp - Với vật hàn có chiều dày từ 2 ÷ 6 mm hàn một lớp - Với vật hàn có chiều dày từ 6 ÷ 12mm vát mép chữ V, vật hàn có chiều dày ≥ 12mm vát mép chữ X. Như vậy căn cứ vào từng loại góc vát để chọn số lớp hàn cho phù hợp yêu cầu kỹ thuật. 2.4. Kỹ thuật sử lý sau khi hàn 2.4.1. Rèn mối hàn - Khi đã hoàn thành phần thực hành về hàn MIG, bây giờ người thợ phải tiến hành rèn mối hàn để cải thiện bề mặt đường hàn và chất lượng mối hàn. Việc này được thực hiện nhờ quá trình nhúng mối hàn như sau: - Các nếp gợn song thong thường trên mối hàn MIG là do quá trình nhúng thanh kim loại phụ vào vũng hàn. Càng nhúng nhiều thì gợn song càng nhiều. Nếu nhúng nhiều mà không cung cấp đủ nhiệt có thể dẫn tới độ thấu kém. Do đó chỉ 8
  10. được nhúng thanh kim loại phụ vào vũng hàn khi nó di chuyển về phía trước của đường hàn. 2.4.2. Ram vật hàn Khi hàn nhôm bằng phương pháp hàn MIG thường có xu hướng hình thành các lỗ giống như vết lõm ở cuối đường hàn. Để tránh tạo thành các lỗ này, người thợ phải tiến ram mối hàn trong vùng nung nóng cho tới khi máy hàn tắt hẳn. Hoặc có thể áp dụng phương pháp mồi lại hồ quang ngay sau khi tắt để nung chảy lại vũng hàn, khi đó điều khiển nguồn nhiệt tắt mở cho tới khi vũng hàn đủ nguội để không thể hình thành các vết lõm. 2.4.3. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật - Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (Bằng mắt thường, hoặc thiết bị phụ trợ) để xác định: - Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn. - Cạnh K của mối hàn. - Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn. - Khuyết tật của mối hàn: Khuyết cạnh, rỗ khí, không ngấu. - Phương pháp kiểm tra bằng mắt : trước khi kiểm tra mối hàn bằng mắt ta phải làm sạch mối hàn khỏi những chất bẩn gỉ, xỉ hàn, dầu mỡ... để không ảnh hưởng đến việc quan sát mối hàn. *Một số thước kiểm tra mối hàn góc. - Thước đo mối hàn đơn giản: - Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 15 mm, thước đo được sử dụng ở phần có hình dạng cong để đưa ra tiếp xúc 3 điểm giữa chi tiết và mối góc. - Đo chiều cao mối hàn của các ống giáp mép bằng phần thẳng. Loại dưỡng đo này làm bằng nhôm tương đối mềm nên mòn rất nhanh. - Bộ thước đo mối hàn:
  11. - Đo các mối hàn góc dầy từ 3 - 12 mm, từ 3 đến 7 mm cấp độ 0,5 mm. Trên đó là 8 mm - 10 mm - 12 mm. Thước đo theo nguyên lý đặt trên 3 điểm. Thước đo mối hàn với du xích: - Đo các mối hàn góc; chiều cao của mối hàn giáp mép. Cạnh của thước đo được tạo ra để sao cho có thể kiểm tra được góc mở của các mối hàn chữ V và Y 600 700 800 Thước tự chế: 10
  12. Đo được 7 chiều dầy mối hàn góc với góc của mối hàn 90 o Dưỡng hàn vạn năng (TWI): Gồm có các kỹ thuật đo sau : Kỹ thuật đo: + Chiều cao của mối hàn: + Chiều cao của mối hàn: An toàn lao động và vệ sinh phân xưởng - Năng lượng bức xạ (Ánh sáng hồ quang) Trong hàn hồ quang, điện năng được chuyển thành nhiệt năng và quang năng, cả hai loại năng lượng này đều có thể gây nguy hiểm hay ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Hồ quang bắn tóe khi hàn có thể gây cháy, nổ các vật liệu dễ bắt lửa trong vùng hàn. Do đó cần làm sạch hay cách li các vật liệu dễ cháy nổ ra khỏi vùng hàn. Ngoài ra, bắn tóe hồ quang cũng có thể gây ra cháy quần áo, gây bỏng, do đó cần phải trang bị quần áo bảo hộ lao động đầy đủ khi hàn. Hồ quang hàn bức xạ ra các loại tia như: Tia cực tím, tia hồng ngoại và ánh sáng nhìn thấy được. Các bức xạ này đều có khả năng gây hại đến mắt, có thể làm đau mắt, bỏng da,… Do đó khi hàn cần trang bị đầy đủ: Quần áo bảo hộ, giày, mặt nạ hàn, găng tay,… để phòng tránh các nguy hiểm do hồ quang gây ra. - Khói hàn.
  13. Khói hàn được sinh ra trong quá trình hàn và mang trong nó các thành phần có từ điện cực hàn, kim loại cơ bản, các chất bám dính trên bề mặt kim loại cơ bản và các thành phần khác có trong không khí. Và tùy vào thành phần hóa học có trong khói mà nó tương ứng với mức độ nguy hại khác nhau. Khói hàn có thể gây tác động tức thời lên da và mắt, gây chóng mặt, buồn nôn và dị ứng. Khí hàn cũng sinh ra trong quá trình hàn hồ quang, và nó cũng được coi là một yếu tố gây hại tới sức khỏe của con người. Khi khói hàn kết hợp với một số chất tẩy nhờn có thể phân hủy ra khí độc do nhiệt và bức xạ cực tím, nó kết hợp với ozone hoặc oxitnitơ sẽ gây cho con người cảm giác nhức đầu, chóng mặt, tức ngực, chói mắt, ngứa cổ và mũi. Vì vậy, để giảm tác hại gây ra do khói độc và khí hàn, ta cần phải chú ý: + Hạn chế tiếp xúc trực tiếp mặt với khói hàn và khí hàn. + Xử dụng các trang thiết bị thông khí trong xưởng hàn. + Trang bị vòi hút khí cục bộ tại vị trí hàn. + Nhận diện các tác hại bằng cách đọc các thông tin an toàn đi kèm với loại vật liệu hàn sử dụng. + Khi hàn chi tiết đã qua sử dụng, cần quan tâm tới lớp sơn phủ, hay hóa chất bám lại,… các thành phần có thể gây ra khói độc khi hàn. - Đề phòng điện giật. Điện giật ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn tính mạng của con người trong quá trình hàn. Khi bất cẩn, người công nhân chạm vào vật bằng kim loại mang điện thì nó có thể gây ra chết người hoặc để lại thương tật rất nặng. Điện áp sơ cấp nguy hiểm hơn rất nhiều so với điện áp thứ cấp, và nó gây ra điện giật khi tay hay một phần nào đó trên cơ thể tiếp xúc với đầu nối hoặc phần dây dẫn từ điện lưới vào máy hàn. Có thể bị điện giật khi tiếp xúc với vỏ máy hay dây nối mát do dò điện hoặc dây nối mát không làm việc. 12
  14. Điện áp thứ cấp cũng có khả năng gây giật điện khi hai phần trên cơ thể cùng tiếp xúc với hai cực điện đầu ra của máy hàn (điện cực và dây nối mát). - An toàn khi sử dụng thiết bị: Tất cả các thiết bị sử dụng trong quá trình phải được kiểm định an toàn. Ngắt nguồn điện vào nguồn điện ở hộp cầu chì trước khi tiến hành sửa chữa. Thiết bị hàn phải được tiếp đất theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
  15. BÀI 2: HÀN NHÔM HỢP KIM NHÔM BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÀN TIG. 1. Mục tiêu - Nêu được trình tự chuẩn bị phôi hàn nhôm và hợp kim nhôm - Trình bày được kỹ thuật hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG. - Chuẩn bị được phôi hàn đúng kích thước, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Gá phôi hàn chắc chắn, đúng kích thước, không cong vênh. - Hàn được mối hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng thiết bị hàn TIG, đảm bảo độ sâu ngấu, ít biến dạng, không rỗ khí, không nứt. - Kiểm tra, sửa chữa được các sai hỏng về hình dáng, kích thước, khuyết tật của mối hàn để xẩy ra phế phẩm. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 2. Nội dung 2.1. Chuẩn bị phôi hàn, vật liệu, thiết bị dùng hàn nhôm và hợp kim nhôm 2.1.1. Chuẩn bị mép hàn - Ta tiến hành vạch dấu rồi dùng kéo cắt cần để cắt phôi + Đối với mối hàn góc phôi có kích thước là: 150 x 80 x 4 mm; 150 x 40 x 4 mm. + Đối với mối hàn giáp mối phôi có kích thước là: (200 x 100 x 3) x 2. Hình .2.1. Bản vẽ phôi hàn giáp mối 2.1.2. Làm sạch mép hàn Trước khi hàn Nhôm cần làm sạch lớp dầu mỡ có trên bề mặt chi tiết. Tẩy bằng Aceton hoặc dung môi khác trong khoảng rộng từ 100 ÷ 150 (mm) từ mép của chi tiết. Sau đó lớp oxyt Nhôm được tẩy trong khoảng rộng từ 25 ÷ 30 (mm) bằng phương pháp cơ học như (giấy ráp, bàn chải thép không gỉ có đường kính sợi
  16. NaOH, 45 g NaF. Sau đó xối nước từ 1 ÷ 2 phút và trung hoà bằng dung dịch axit nitric 30 ÷ 35 % với hợp kim Al-Mn hoặc dung dịch axit khác. Sau đó xối lại bằng nước và sấy khô bằng không khí nóng 80 ÷ 90 0C. Sau khi làm sạch bề mặt, chi tiết phải được hàn trong vòng 3 ÷ 4 giờ 2.1.3. Nung nóng trước khi hàn Tiến hành nung nóng sơ bộ vật hàn trước khi hàn, nhiệt độ nung tùy thuộc vào chiều dày vật hàn và tính chất lý nhiệt của vật hàn để chọn nhiệt độ nung cho phù hợp. Nung điểm bắt đầu hàn bằng cách cho mỏ hàn xoay tròn cho đến khi thấy xuất hiện vũng hàn, đầu của điện cực cần giữ một khoảng cách khoảng 3 mm so với vũng hàn. Khi quan sát thấy vũng hàn sáng và lỏng thì dịch chuyển đều theo hướng hàn và tra que hàn phụ vào vũng hàn 2.2. Kỹ thuật hàn nhôm và hợp kim nhôm bằng phương pháp hàn TIG 2.2.1. Dòng điện hàn - Kim loại phụ là các thanh hợp kim nhôm tương tự kim loại mối hàn và có đường kính khoảng 3,2mm - Mỏ hàn phải có đường kính 9.5mm. - Tầm với của điện cực khoảng 3,2mm tính từ miệng mỏ hàn. - Máy hàn phải đặt ở chế độ dòng AC có bổ sung cao tần với cường độ dòng điện là 120A. Dòng điện hàn lớn hay nhỏ phụ thuộc chiều dày vật hàn, tính chất vật liệu và kiểu liên kết hàn, vị trí mối hàn trong không gian Ống Lưu (mm) lượng Dạng mép Dd (mm) dqh (mm) Ih (A) Ar (l/min) 1 Không vát 1 hoặc 1,6 1,6 hoặc 30 ÷ 40 5 ÷ 6 2,0 2 Không vát 1 hoặc 1,6 1,6 hoặc 40 ÷ 50 5 ÷ 6 2,0 3 Không vát 2,4 2,4 70 ÷ 90 6 ÷ 7 4 Không vát 2,4 2,4 70 ÷ 90 6 ÷ 7 hoặc vát 5 Vát cạnh 2,4 2,4 75 ÷ 90 6 ÷ 7 6 Vát cạnh 2,4 hoặc 3,2 2,4 hoặc 75 ÷ 90 7 ÷ 8 3,2 Bảng chế độ hàn khi hàn nhôm và hợp kim nhôm
  17. 2.2.2. Số lớp hàn Căn cứ vào chiều dày vật hàn, kiểu mối hàn và vị trí mối hàn trong gian để xác định số lớp hàn cho phù hợp - Với vật hàn có chiều dày từ 2 ÷ 6 mm hàn một lớp - Với vật hàn có chiều dày từ 6 ÷ 12mm vát mép chữ V, vật hàn có chiều dày ≥ 12mm vát mép chữ X. Như vậy căn cứ vào từng loại góc vát để chọn số lớp hàn cho phù hợp yêu cầu kỹ thuật. 2.2.3. Phương pháp hàn - Điều chỉnh thiết bị như khi hàn trên tấm nhôm để mỏ hàn thẳng đứng trên vật hàn (nhưng vẫn thấy được vũng hàn) rồi dây hồ quang. Khi hàn nên nghiêng mỏ hàn khoảng 150, điều này giúp cải thiện quá trình thấm ướt và làm sạch lớp oxit của hồ quang. Nếu nghiêng mỏ hàn quá 150, mối hàn sẽ không đủ khí bảo vệ. Khi hồ quang đã hình thành lúc này có thể dọc theo đường hàn với các thao tác lặp đi lặp lại: nung chảy vũng hàn, dịch chuyển điện cực ra phía sau rồi nhúng que hàn vào vũng kim loại nóng chảy. Khi kết thúc mối hàn, tiến hành ngắt hồ quang theo phương pháp đã trình bày ở trên. - Các mối hàn giáp mối không vát mép sẽ có độ ngấu tốt khi chiều dày nhỏ hơn 3,2mm. Độ ngấu của mối hàn khi vượt quá chiều dày kim loại cơ bản thường được gọi là quá ngấu. Chân mối hàn phải nhẵn, không được có kim loại chảy thành cục. Một mối hàn ở tư thế hàn sấp được coi là tốt khi chiều dày từ chân tới đỉnh mối hàn bằng 2 lần chiều dày kim loại cơ bản. - Các mối hàn có chiều dày kim loại cơ bản dưới 3,2mm chỉ hàn 1 phía. Với chiều dày từ 2mm trở lên cần phải để khe hở hàn. Có thể hàn nhôm với chiều dày từ 4,8mm-6,4mm mà không cần đệm lót, có thể không vát mép hoặc vát mép chữ V đơn. Khi hàn các tấm có chiều dày khác nhau phải theo các qui định kĩ thuật của nhà sản xuất. 2.2.4. Góc nghiêng mỏ hàn và que hàn + Góc nghiêng của mỏ hàn so với trục đường hàn ngược với hướng hàn: 70 ÷ 800 0 + Góc nghiêng của mỏ hàn so với tấm thành và tấm cánh: 450 + Góc nghiêng của que hàn so với trục đường hàn theo hướng hàn: 15c 16
  18. Hình 2.2. Góc độ que hàn Sau khi gây hồ quang giữ mỏ hàn một góc (như hình trên). Nung điểm bắt đầu hàn bằng cách cho mỏ hàn xoay tròn cho đến khi thấy xuất hiện vũng hàn, đầu của điện cực cần giữ một khoảng cách khoảng 3 mm so với vũng hàn. Khi quan sát thấy vũng hàn sáng và lỏng thì dịch chuyển đều theo hướng hàn và tra que hàn phụ vào vũng hàn - Phương pháp chuyển động của mỏ hàn và que hàn phụ. - Dao động của mỏ hàn theo kiểu răng cưa hoặc bán nguyệt, kiểu đường thẳng Hình 2.3. Phương pháp dao động que hàn 2.3. Kỹ thuật sử lý sau khi hàn 2.3.1. Rèn mối hàn Khi đã hoàn thành phần thực hành về hàn TIG, bây giờ người thợ phải nắm được cách cải thiện bề mặt đường hàn. Việc này được thực hiện nhờ qúa trình nhúng thanh kim loại phụ như sau:
  19. - Các nếp gợn song thong thường trên mối hàn TIG là do quá trình nhúng thanh kim loại phụ vào vũng hàn. Càng nhúng nhiều thì gợn song càng nhiều. Nếu nhúng nhiều mà không cung cấp đủ nhiệt có thể dẫn tới độ thấu kém. Do đó chỉ được nhúng thanh kim loại phụ vào vũng hàn khi nó di chuyển về phía trước của đường hàn. - Khi hàn nhôm bằng phương pháp hàn TIG thường có xu hướng hình thành các lỗ giống như vết lõm ở cuối đường hàn. Để tránh tạo thành các lỗ này, người thợ phải giữ thanh kim loại phụ và nhấc ra từ từ trong vùng nung nóng cho tới khi máy hàn tắt hẳn. Hoặc có thể áp dụng phương pháp mồi lại hồ quang ngay sau khi tắt để nung chảy lại vũng hàn, khi đó điều khiển nguồn nhiệt tắt mở cho tới khi vũng hàn đủ nguội để không thể hình thành các vết lõm. 2.3.2. Ram vật hàn Nung điểm khởi đầu để tạo vũng hàn giống như khi hàn không có giây hàn phụ. Khi vũng hàn sáng lên và lỏng dịch chuyển về phía sau vũng hàn và đồng thời bổ sung kim loại dây hàn phụ bằng cách chạm nhanh đầu dây hàn vào mép trước của vũng hàn để kim loại dây hàn nóng chảy sau đó rút ngay dây hàn phụ lại và đưa hồ quang về mép trước vũng hàn . Khi vũng hàn trở lại sáng lỏng thì chu kỳ lại được lặp lại như cũ. Chú ý đầu dây hàn phụ luôn nằm trong vùng khí bảo vệ và sẵn sàng tiếp cận mép trước vũng hàn cho kim loại phụ nóng chảy. 2.3.3. Kiểm tra mối hàn, sửa chữa khuyết tật a. Phương pháp kiểm tra mối hàn Kiểm tra ngoại dạng mối hàn (Bằng mắt thường, hoặc thiết bị phụ trợ) để xác định: - Bề mặt và hình dạng vảy mối hàn. - Cạnh K của mối hàn. - Điểm bắt đầu, và kết thúc của mối hàn. - Khuyết tật của mối hàn: Khuyết cạnh, rỗ khí, không ngấu. Phương pháp kiểm tra bằng mắt : trước khi kiểm tra mối hàn bằng mắt ta phải làm sạch mối hàn khỏi những chất bẩn gỉ, xỉ hàn, dầu mỡ... để không ảnh hưởng đến việc quan sát mối hàn. + Một số thước kiểm tra mối hàn góc. Thước đo mối hàn đơn giản: 18
nguon tai.lieu . vn