Xem mẫu
- mMKỊMpc ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN TIẾN ĐẠ I
G I Á O D Ụ C
s o SÁNH
Đ j- ạ
k »HO.:NHẢ XUÁI BAN DẠI HỌC QUOC GIA HÀ NỘI
- NGƯYKN T I EN DẠT
G I Á O D Ụ C
SO SÁNH
MHÀ X U Ấ T B Ả N ĐẠI HỌC ọ u ố c G I A HÀ NỘI
- G I Á O DUC S O SÁNH 3
MỤC LỤC
Trang
ÌÀrì nói đầu ................................................................................... 7
C h ư ơ n g I: K H A I Q UÁT VỂ G IẢ O DỤC s o S Á N H ........................9
I. Các khái niệm cơ b ả n ................................................................ 9
II. Các khái niệm về G iáo dục so sán h .................................. 16
Ỉ1I. Phân chia các loại hình của G iáo dục so sán h ...............22
IV . Nguồn gốc và sự hình thành G iáo dục so sánh............... 25
V. Sự phát triển và các xu hướng của G iá o dục sosánh ... 28
V I. Tình hình giảng dạy G iá o dục so sánh ở nước ngoài.... 40
V I I. Tinh hình nghiên cứu và giảng dạy G iáo dục so sánh
« nước ta ................................................................................ 43
Phụ lục...............................................................................................46
( a u hỏi thảo lu ậ n .......................................................................... 48
Chương II: MỤC ĐÍCH, NIIIÊM vụ VÀ ĐỔI TƯỢNG
CỬA C.IẢO DỤC SO SÁNH ..................................49
I Muc đích của G iáo dục so sánh ............................................ 50
II. N hiệm vụ của G iáo dục so sánh ........................................58
III . Đ ôi tượng nghiên cứu của G iáo dục so s á n h ................... 64
IV . Đối tượng phục vụ của môn học G iá o dục so sánh....... 6 6
Câu hỏi thảo lu ậ n ................................................................................ 69
- 4 N G U Y Ế N TIÊN Đ)ẠT
Chương III: MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ N(ỉl!VÊN TÁC
KHI NÍỈHIÊN CiJTJ s o SÁNII (ỈIÁO DUC......... 7 1
I. Xác dịnh đé tài dứng trong lĩnh vực Giáo dục so sánh . 72
II. Thu thập thông tin xác thực............................................ 74
III. Đảm bảo khả năng so sánh được VỚI nhau.................... 77
IV. Chú ý tới các mục tiêu và các nhóm đôi tượng khác nhau ... 87
V. Phân biệt và kết hợp giữa cái chung và cái riêng......... 91
VI. Chọn lựa thích hợp các hệ thông, các nước
hoặc các trường h ợ p ........................................................ 93
VII. Không thành kiến và thiên v ị........................................... 95
Câu hỏi thảo luận...................................................................... 98
Chương IV: CÁC CÁCH TIẾP CẬN NGHIÊN cứ u
SO SÁNH GIÁO DỤC......................................... 99
Mở đầu...................................................................................... 99
I. Tiếp cận lịch sử.................................................................1 04
II. Tiếp cận liên m ôn........................................................... 1 27
III. Tiếp cận vấn dề .............................................................. 1 42
IV. Tiếp cận mục đ ích .......................................................... 1 64
V. Tiếp cận khoa học xã hội .............................................. 1 80
VI. Điểm lại các cách tiếp cận nghiên cứu so sánh giáo dụtc
và triển vọng của các cách tiếp cận đó.............................1 91
Câu hỏi thảo luận..................................................................... 2110
Chương V: KỶ THUẬT s o SÁNH GIÁO DỤC..................... XII
I. Mở đầu............................................................................21II
- GIAO DUC S O SÁNH r>
II. Các hệ thông phân loai giao dục tiêu chuẩn h o á ........ 214
III. Khái niệm va định nghĩa các số liệu giáo dục
hoặc liên quan đến giáo d ụ c .................................................227
VI Trình bày các so liệu giáo d ụ c .............................................236
V. So sánh thành tựu giáo dục và đào tạo nước ta
với trình độ thế g iớ i.................................................................274
V I. M ột vài ví dụ vé đe tài nghiên cứu so sánh giáo dục ... 281
(a u hỏi thảo lu ậ n ...............................................................................301
l ài liệu th a m k h ả o ......................................................................... 303
- GIÁO DUC S O SÁ NH 7
LỞ I N Ớ I Đ Ắ U
G iáo dục so sánh đã trở thành một môn học ứ trình độ
cao học và đại học trong các chương trình dào tạo cho các
thuvên ngành về quản lý giáo dục. Cho đến nay môn này đã
(lược giảng dạy 20 năm liền khởi đầu ò V iện Nghiên cứu Đ ại
liọc và Trung học Chuyên nghiệp, sau nhicu lần sáp nhập và
dổi tên nay là V iệ n Khoa học G iáo dục V iệ t N am , cho gần
hai chục khóa Cao học vé G iá o dục đại học và chuyên nghiệp,
Tổ chức và quán lý văn hóa và giáo dục và Quán lý giáo dục,
sau đó mòn này dược dạy ở K hoa Sư phạm K v thuật Đ ại học
Hách khoa H à N ộ i cho 4 khóa Cao học V iệt-Đ ứ c vổ Sư phạm
nghé và người lớn cùng các khoá tiếp theo, rồi 9 khoá Cao
học và vài khoá Đ ạ i học vc Quản lý G iáo dục ừ Khoa Sư
- s NG UYÊN TIIẾN Đ Ạ T
phạm, Đ ại học Quốc gia Hà N ội, nay mới đổi ten thành Trưìvniu
Đại học G iáo dục thuộc Đ ại học Quốc gia 1 la Nội. Cìiáo dục so
sánh được giáng dạv năm 2 01 0 cho hai lớp Đ ại học vé 'Tàm . ly
G iáo dục của Ilọ c viên Quản lý G iáo dục ờ Hà Nội.
Sau nhiều năm giàng dạy món G iáo dục so sánh ở viiộn
và các trường ké tren, năm 2 00 4 tác giả đã viết và clito xiuất
bàn một giáo trình gồm những kiến thức cơ bản, lấy từ !tác
phẩm của các tác giả nổi tiếng của m ôn học này hàn;" tnãni
nãm qua, két hợp với các thòng tin mới có được như m ộ t sự
m inh họa.
Cuốn sách này
J có mục đích viết cho những
c học vicên c.ao
học và đại học về quản lý giáo dục. nhưng cũng hưómg tới
phục vụ tất cả nhữna ai m uốn tìm hieu G iáo dục so sánh nihư
một lĩnh vực nghiên cứu hữu ích, được nhicu trường d ạ i lìiọc
và viện nghiên cứu về giáo dục trên thế giới quan tâm, nliưmg
chưa được chú ý nhicu ứ nước ta.
G iáo dục so sánh còn đang tiếp tục phát trien, rnột số
thông tin và kiến thức sẽ lỗi thời dần theo thời gian, nê:n mtôn
học cần luôn được bổ sung những điểm mới và được c.ải titến
liên tục. Sau dâm năm sử dụng sách này, tác già thây cầm phiải
sứa chữa, hổ sung và cập nhật dê tái bản. Tác giả m o n g nhtận
được những sự góp ý đê những lần tái bản sau có dịp sữa đ
- CHƯƠNG I
K H Á I Q U Á T V Ể G IÁ O D Ụ C s o S Á N H
I C Á C K H Á I N IỆ M c ơ B Ả N
1) Khoa học giáo dục, (ìiáo dục học và (ĩiáo dục so sánh
Nhân loại hiệr. nay đang sống tron« thời dại hùng nổ
thõng tin. Từ việc Ihống kê các công trình khoa học đã công
bò trong các thư viện, ngưừi ta dã từng chứiie m inh rang khối
lượng kiến thức của loài neười tãniĩ l£n với thừi gian theo quy
luật hàm sô m ũ, dicn tả toán học hoá bàng cóng thức sau:
W ( = w „. ek' (trong đó: w , - khối lượng kiến thức cùa loài
- 10 N G U Y Ễ N TIẾN O A T
người ờ năm t: \v, - khôi lượng kicn thức của lo ài ngườii ‘ở
nãm làm góc; e - cơ sô lôga tự nhiên; t - thời g ian tính b ầ m ạ
năm; k - hệ số, bằng 0 ,0 7 vào khoảng giữa thê kỷ X X , có Ithể
còn nhỏ hơn bàng cách loại trừ các kiến thức cũ v ô dụng và
tinh giản bằng cách thay đổi cáu trú c ).1 R iêng trong lĩn h v.'ực
khoa học và cóng nghệ có dự báo và nhận xét rằng, nêu ba
mươi năm gần đây khối lượng kiến thức mà loài người Ithu
thập được ngang bằng với hai thiên niên kỷ trước đó, thì citen
nãm 2020, lượng kiến thức sẽ tăng lên gấp ba bora lần s o vai
hiện nay; điều này phù hợp với kết quả tính toán theo cỏ>ng
thức ke trên.
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng troưig việc d u y
trì và phát triển nguồn cung cấp các tài sàn trí tuệ. Cũng Iiihư
nhiều ngành khoa học khác, Khoa học giáo dục đ ã được hiinh
thành và phát triển theo hai con đường: phún hoú và rích hợp.
V ào thế kỷ X I I và X I I I khi các trường đại học hiện iđạị
lần đầu tiên được thành lập ở Tây  u ( Ý , Pháp, Amh, Bồ D à o
N h a), G iáo dục học chưa tồn tại độc lập mà chỉ là một bộ
phận của triết học, sau này theo con đường phân h oá mới tíúch
ra, từ G iáo dục học chung tiếp tục phân hoá, đi s.âu vào icác
đối tượng của hệ thông giáo dục và từ đó xây dựng nén inội
dung nghiên cứu mới của m ình. G iá o dục so sánh c ó the điược
coi là một bộ m òn của G iá o dục học chung p h ái trien tỉueo
1 Dietrich Hering, Fran/. Lichtcncckcr: Lũsiingsuintinicn zum Lclintoff-Z'cii-
Problem und ihre Ordnung Sonderdruck aus der Wissenschaftlic.iicn
Zeitschrift der Technischen Umvcrsitot Dresden 15 (1966). ỈH. 5. S.2 ỊlCác
phương án giai quyết vấn đề kiên thức và thời gian trong giáng dạy và cách sàp
xếp các phương án đó, Sò đặc biệt Tạp chí Khoa học. Trường Đại hoc ivổng
hơp Kỹ Ihuât Dresden, năm Ihứ 15 (1966). tâp 5. trang 2|.
- G I Á 3 D U C S 0 SANH 1]
con đường phân lioá. Giáo dục so sanh lại phân hoá tiếp, hiện
dã xuất hiện các tài liệu về Giáo dục đại học so sánh, Giáo
dục Iiỉihổ nghiệp so sánh, Giáo dục nghệ thuật sơ sánh và
Giáo dục Iigười lớn so sánh.
Con dường tích hợp hoặc liên kết có nghĩa là mở rộng việc
vận dụng khái niệm và phương pháp của một sô ngành khoa học
đã có vào các dối tượng của hệ thống giáo dục, từ đó xây dựng
nên các bộ môn khoa học mới mang tính chất liên ngành. Giáo
dục so sánh cũng cỏ thê dược coi là một bộ môn cùa Giáo dục
học chung phát trien theo con đường tích hợp hoặc liên kết giữa
Giáo dục học và các khoa học đất nước2.
Một hộ mòn khác của khoa học giáo dục rất gần gũi với
Giáo dục so sánh là Lịch sử giáo dục, nếu Giáo dục so sánh
phân tích và nghiên cứu giáo dục theo chiều không gian tUì
Lịch sử giáo dục phân tích và nghiên cứu giáo dục theo chiều
thời gian. Tuv có phạm vi của dôi tương nghiên cứu khác
nhau, nhưng hai hộ môn dcu giông ờ những quan diêm cơ
bản. Các nhà nghiên cứu Lịch sử giáo dục như Sabueva
(CaôyeBã ) và Constantinov ( K O H C T ã H T H H O B ) còn coi
Giáo dục so sánh là chuyên ngành của Lịch sử giáo dục vì đỏi
tượng của môn sau là khách thể của mòn trước, muốn so sánh
thấu đáo phải dựa vào các sự kiện của giáo dục đang vận
dộng và cho rằng Giáo dục so sánh không chỉ so sánh cái
đang vân đông ở nơi này nơi khác mà còn so sánh giữa thời
IÑ Thạc Cán, Nguvền Tiên Dạt: Phiomg hư('fnR và nội dung nghiên cứu khoa
học RÌáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp hiện nay ở nước ta. Tạp chí
'Iliòng tin Khoa hoc giáo dục (lại học và irung học chuyên nghiệp, Viên Nghiên
cứu Dại học và Trung học Chuyên nghicp. Sô I, Hà Nội. ỉ986, trang 7.
- 12 NGUYỀN TIẾN D Ạ T
này thời khác thì mới phát hiện ra cái phổ hiến và cái d ặc tthù.
quy luật chung và riêng của sự phát triển giáo dục. Troing nnột
số viện nghiên cứu giáo dục và trường đại học trên th ế giiới,
hai bộ món này nầm trong cùng một dơn vị nghiên cứu và
giảng dạy, thí dụ ở V iện Nghiên cứu Đ ại học trường D ạ i lnọc
Tổng hợp H um boldt của nước Đức đã (ừng có đơn vị nghiiên
cứu Lịch sử giáo dục và G iá o dục so sánh, về sau tách thìành
hai đơn vị riêng.
Khoa học giáo dục là tập hợp toàn bộ các bộ mô>n klhoa
học có đối tượng nghiên cứu là một thành phần của h é th o n g
giáo dục, dược hình thành và phát triển từ G iáo d ục Inọc
chung theo con đường phân hoá và tích hợp.
2) Tên bộ môn này nên là G iáo dục so sánh, hay G iá o tdục
học
• so sánh,7 hav
/ G iáo dục
% • đói chiếu?
Bộ mòn này trong tiếng V iệ t đã từng được gọi với các tên
khác nhau: ở m iền Bắc được gọi là G iáo dục so sánh và Giiáo
dục học so sánh, ở m iền N am trước năm 1975 đã có các Síách
trong các trường đại học sư phạm gọi là G iáo dục đốiì c h i i ế u .
Bộ môn này trong các tiếng nước ngoài cũng có tên gọu kỈKÔng
thống nhất: Người ta quen gọi là G iáo dục so sánh trong «các
sách tiếng A nh như “C o m p a r a tiv e e d u ca tio n ” *'4. C á c niưóc
Đ ỏ ng  u quen dùng tên gọi G iá o dục học so sánh như trong
Philip ail P. Kelly: Comparaitic
Education. Macmillan Publishing Co., Inc. New York/Collier MacrmilLn
Publishers London. 1982.
4 Trethewev, Alan Robert: Introducing com/xirative education fPergaimtn
Press. Australia. 1976.
- GIÁD DUC S O SÁNH lit
liẽi íỉ Đức "\ Cl lleude r
- 14 NGUYỄN TIIỄN {DẠT
Giáo dục và Giáo dục học là hai khái niệm khỏmg h(0àn
toàn như nhau. Giáo dục là hoạt động nhầm tác độmg níiột
cách có hệ thông đến sự phát triển linh thần và thể clhât «của
một đỏi lượng thuộc loại con người, làm cho đối tượng ây (dẩn
dần có được những phẩm chất và năng lực như mục tiêiu đãi để
ra. Giáo dục học là môn khoa học nghiên cứu mụic đíích,
nhiệm vụ, đôi tượng, nội dung và phưtmg pháp giáo dụ(C. Giiáo
dục so với Giáo dục học có ý nghĩa rộng hơn, nó khtông
những chỉ liên quan đến các cơ sờ giáo dục và dào Uạo, mà
còn bao gồm cả kết quả và toàn bộ quá trình của các c
- CIAO DUC S O SÁNH
n ạ n g internet) cũng như kinh nghiệm hàng ngày với môi
trường xung quanh.
“ So sánh” nghĩa là nhìn vào cái này mà xem xét cái kia
d: thấy sự giống nhau, khác nhau và sự hơn kém. So sánh
trong giáo dục nglìĩa là xem xét, phân tích và giài thích những
sư giỏng nhau và khác nhau giữa hai hiện tượng hoặc hai cơ
sơ giáo dục và đào tạo hay ở phạm vi rộng hơn. Những sự
giống nhau và khác nhau đó d ĩ nhiên phái liên quan đến đối
tươne tưiTng ứne nhưng dặt trong các hối cảnh khác nhau.
Xct vể phạm vi của đối tượng so sánh. “G iáo dục học so
sánh" tó ra bất tiện, vì nó hạn chê việc so sánh ở những hoạt
động sư phạm, ờ những sự việc liên quan đến hoạt động dạy
và hoc, trong khi đó phạm vi của “G iáo dục so sánh” mờ rộng
rất nlìicu cùng với sự phát trien của các món khoa học mà
giáo dục có quan hệ nhu kinh tê học, xã hội học, nhân chủng
học..., và vân đé không còn chi là so sánh các hệ thống giáo
dục. mà là mỏi quan hệ của những thành phấn trong các hệ
thống đó với môi trường xung quanh trong phạm vi quốc gia
và quốc tế. V ì thế từ “ giáo dục” với nghĩa rộng thích hợp hơn
tư “giáo dục học” khi ghép với từ “ so sánh” để dùng làm tên
gọi cho bộ môn khoa học mới mà chúng ta bắt đáu nghiên
cứu. Tên gọi “G iáo dục so sánh” cũng phù hợp hơn với sự
phát trien hiện nay của bộ m ôn này.
“Đối chiếu” nghĩa là so sánh cái này với cái kia thường
dùng làm chuẩn de biết rõ sự giông nhau, khác nhau VÌ1 sự
hơn kém. Như vậy “đối chiếu” cũng là “so sánh” nhưng có
nghĩa hẹp hơn vì cần có vật làm chuẩn. V iệc nghiên cứu so
sánh các đối tượng trong giáo dục ở phạm vi quốc gia cũng
- 16 N G U Y Ễ N TIẾN Đ Ạ T
như quốc té không thế định trước dược cái nào làm chuan. m à
nếu có chuán chăng nữa thì ehuán cũng sẽ thay đ ổ i theo tlhừị
gian, cho nên không nên dùng thuật ngữ G iá o dục đỏi chiiêu
đc chỉ tên món học này.
Nói tóm lại, trong mây thuật ngữ kể trẽn chúng ta inên
dùng “G iáo dục so sánh” để gọi tên môn khoa học này.
Không ít học viên cao học lạc đề vì chọn một đề tài
không nằm trong phạm vi của m ôn G iá o dục so sánh khi 'VÌct
tiêu luận kết thúc môn học. Đ ố i tượng nghiên cứu của đề tài
phải là một vấn đề của giáo dục gắn với bói cảnh của ít nihát
hai nơi khác biệt nhau ve không gian, mà mức độ phát triể n
của hai nơi đó cần so sánh với nhau đê tìm ra sự giỏng nlhau
hoặc khác biệt. M ộ t đề tài về m ột vấn đề của giáo dục nhiưng
chỉ xảy ra ở một nơi, tuy có thể thời gian khác nhau, thìành
phần cũng như đặc điểm khác nhau và có nội dung so sámh,
vẫn không thế coi là đề tài của môn G iáo dục so sánh.
II. C Á C K H Á I N IỆ M V Ề G IÁ O D ự c s o S Á N H
Từ trước tới nay đã có khá nhiều học giả cỏ gắng ịgiải
thích khái niệm giáo dục so sánh hoặc tìm một định ngíhĩa
cho giáo dục so sánh. Dưới đây trước hốt liệt kê m ột sỏ k:hái
niệm về giáo dục so sánh trong các tác phẩm từ giữa thê kỷ
X X cho đến nay theơ thứ tự thời gian.
Isaac K andel, giáo sư nhiều năm về giáo dục so sánh (CỦa
Khoa Sư phạm, Đ ạ i học Tổng hợp C o lu m b ia ở M v , năm 19)54
trong cuốn sách Tliời d ạ i m ới troitíỊ ÍỊÌÚO d ụ c đã viết về k:hái
niệm giáo dục so sánh như sau: “G iáo dục so sánh phân tiích
- GIÁ ) DUG S O SÁNH 17
vu 'O sánh các nguồn lực tạo liên sự khác nhau giữa hệ thõng
giác dục cúa các nước” .
Goergc Bcrcday. nhà nghiên cứu về giáo dục so sánh
nhúu năm cùa K hoa Sư phạm, Đ ạ i học Tổng hợp Colum bia ờ
M ỹ năm I9 6 0 trong cuốn sách PhươniỊ p h á p so sánli trotìíỊ
ỊỊÌái d ụ c đã viết: “G iá o dục so sánh nghiên cứu phân tích các
hệ tìố n ẹ giáo dục nước n g o à i".14
Hai tác già H arold Noah và M a x Eckstein ờ Đ ại học
Tổrạ hợp N ew Y o rk nãm 1969 trong cuốn sách Tiến lới m ột
khoi h ọc Ịịiáo dục so sánh đã viết: “ G iáo dục so sánh nằm ờ
chỏ giao thoa giữa các môn khoa học xã hội, giáo dục và
nghén cứu xuyên quốc gia” . 1'
A llan Robert Trethew eyJ ở Đ ại
• học V ictoria ờ Ô xtrâylia,
«/
nan 1976 trong cuốn sách N h ậ p m ôn íỊÍáo (lục so sánh đã viết:
“GiỉO dục so sánh bao giờ cũnsz hướng sự chú ý vào các tư
tướig, quá trình vù thực tiễn giáo dục trong các xã hội khác” . 16
‘0 analyse and compare the forces which make for differences between
mtional systems of education” Isaac Kandel: The New Era in Education. .
larrup, London, 1954, p. 8.
u “he analytical study of foreign educational systems” (icorgc Bercday:
Comparative Method in Education. Holt, Rinehart and Winston, New York,
I»60. p. 9.
11 “’omparativc education is at the intersection of the social sciences, education
aid cross national study” Harold Noah, Max Kckstcin: Toward a Science of
Comparative Education Macmillan, Toronto, 1969, p. 184.
16 ‘ oniparative education has always directed attention to educational ideas,
pocesses and practices in other societies” Alan Robert Trcthewey:
/Jroducmg Comparative Education. Pergamon Press, Australia, 1976, p. 2.
- 18 NGUYỄN TIẾN D Ạ T
M . A . X ôcỏlôva ở Trường Đ ạ i học Sư phạm Q u ố c gia
M atxcơ va năm 1()78 trong sách giáo khoa G iá o d ụ c so saính
cho sinh viên các trường đại học sư phạm L iê n x ỏ đã vịiết:
“ G iá o dục so sánh nghiên cứu những đặc điểm chung cũíng
như riêng biệt và xu thế phát triên lý luận cũng như thực tiiễn
dạy học và giáo dục trong thế giới hiện đại, phát hiện các cư
sờ kinh tế, chính trị xã hội, triết học, và cả những đặc dúểm
dân tộc” . 17
L ê Thành K h ô i, G iá o sư trường Đ ạ i học Paris V , măm
1981 trong cuốn sách G iá o d ụ c s o sánh đã viết: “G iá o dlục
so sánh không chỉ còn liên quan đến việc so sánh các hệ
thống giáo dục, m à còn nói đến m ối quan hệ của các hệ
thống đó với m ôi trường xung quanh trong phạm vi quốc ịgia
và quốc tẽ .
Philip Altbach ở Đại học Tổng hợp bang New York, ử
B u ffalo cùng các đổng nghiệp của m ình năm 1982 trong cutôn
sách G iá o d ụ c so sánh đã viết như sau: “G iáo dục so sánh tiiến
hành so sánh hệ thống giáo dục các nước nhằm một mục đíích
nhiểu mật: hiểu biết quốc tế; cải tiến hoặc cải cách giáo dụcc ở
17 “CpaBHMTe/ibHaa neAarorMKa M3ynaeT oôuine MOT/iMMMe Mepmi H
TeHAeHỤMM pa3BMTMfl neAarornMecxnx TeopnÉí M npaTniKH
OÕyHeHMH M BOCflMTaHMH B COBpeMeHOM MHpe, BCKpblBaeT MX
3KOHOMMHeCKHe, coụna/lbHO-nO/lMTMHeCKMe M ỘM/IOCOỘMHeCKÍHe
ocHOBbi, a TaK»ce HaựMOHa/ibHbie ocoõeHHOCTM" CoKO/iOBa, M. A.;
Ky3MMHa, E. H.; POAMOHOB, M. XI.: C p a B H H T e / ĩ b H a » n e A a r o r H K i a .
npocBeuịeHMe, MocKBa, 1978, cTp. 21.
18 “ L ’cducaùon comparcc ne s’agit plus seulement de comparer des systèrmes
d'enseignement, mais des relations qu’ils entretiennent avec Ueur
environnement national et mondial” Lẻ Thành Khỏi: L e d u c a tio n co m p a trẻe
Armand Colin Editeur, Paris, 1981, p. 10.
- GIÁO DUC S O SÁNH 19
nước m ình hoặc nước ngoài và/hoậc giái thích sự khác nhau
- ' " IV
giữa các nước .
w . D. H alls cùng nhiều tác giả khác dã viết một cuốn
sách năm 1990 do U N E S C O xuất bán có tên là G iá o dụ c so
sanli: cá c vấn d ề và xu tliê hiện n a y đã. viết về khái niệm G iáo
dục so sánh như sau: “ M ô tà và phán loại các loại hình giáo
dục khác nhau; xác định các mòi quan hệ và sự tương tác tổn
tại giữa các kliía cạnh và nhân tô khác nhau của giáo dục và
giữa giáo dục và xã hội; phân biệt các diổu kiện cơ bán làm
đổi thay giáo dục và tính kê tục của giáo dục” .20
Theo Bách khoa Tự điển W ikip e d ia (W ik ip e d ia
e n c y c lo p e d ia ), “G iá o dục so sánh là một lĩnh vực nghiên cứu
khoa học đã hoàn toàn được thiết lập, xem xét để tìm hiểu
cẩn thận giáo dục trong một (hoặc một nhóm ) nước bằng
cách sử dụng những sô liệu và những nhận thức rút ra từ
thực tiễn trong một hoặc các nước khác. Các chương trình và
khoá học giáo dục so sánh được tổ chức ở nhiều trường đại
học trên thế giới, và những nghiên cứu quan trọng cùa giáo
dục so sánh được công bô đều đặn trong các tạp chí khoa học
như C o m p a ra tive Education, International R eview of
Education, International Jou rnal o f E ducational D e v e lo p m e n t
19 “Comparative education compares national systems of education for a
multitude purpose” Philip Althach, Robert Amove, («ail Kelly:
Comparative Education. Macmilan I\iblishing Co., Inc. New York, 1982.
2(1 “Description et classification des diverses formes d'éducationidéfinir les
relations et les interactions qui existent entre les divers aspects ou facteurs de
l'éducation et celle qui subsistent entre l’éducation et société; distinguer entre
les conditions fondamentales de l'évolution et de la continuité de l'éducation”
\\. 1). Halls: Sciences de I éducation L'éducation comparée - questions et
tendances contemporaines. Unesco, Paris, 1990, p. 20.
- 20 NGU YỄ N TI Ế N {ĐẠT
và Comparative Eduvation R e v i e w Lĩnh vực giáo dục so
sánh được hỗ trợ bởi nhicu dự án liên quan đến tổ clhức
Uncsco và Bộ Giáo dục của nhiều nước.
Qua các tác giả và tài liệu kể trên có thể thấy các qiuan
niệm về giáo dục so sánh có nhũng nét chung nhưng kh(ông
hoàn toàn giống nhau. Thời trước, khi giáo dục so sánh imới
phát triển, người ta quan niệm đơn vị của so sánh là hệ thống
giáo dục ở cấp quốc gia, nói cụ thể là hệ thống giáo dục
- GIÁO DUC S O SÁNH 21
2) So sánh khu vực n hiéu tị IKK.' gia ( r e g i o n a l m u l t i n a t i o n a l
con.ỊHu ison)
3) So sánh khu vực một quốc gia ( r e g i o n a l i n t r a n a t i o n ư ỉ
c o n p a r i s o n )'.;
4 ) So sánh xuyên thời gian ( ( r o s s - t c m p o r a l c o m p a r i s o n ) .
Theo cách phân loại này, một đề tài giáo dục so sánh có
the huộc về một trong ba phạm vi đáu ke trên, cũng có thể
thucc vé một trong ba phạm vi đó đồng thời thuộc vé phạm vi
thứ ư (như vậy gồm tất cả 6 loại).
Với cách phán loại mới của G iáo dục so sánh gần đây,
đ(Jii vị và dôi tượng của so sánh là toàn bộ hệ thông giáo dục
cùa quốc gia này so với một quốc gia khác không còn là thích
hợp nữa. D ố i tương so sánh có thể rút lại thành một thành
phầi hay nội dung nhó cùa giáo dục tại ít nhất hai địa phương
tron’ một nước. M ộ t điều quan trọng trong mục đích của
nghẽn cứu giáo dục so sánh mà Philip Altbach đã nêu trong
quai niệm của ông ở trên là so sánh không chỉ đổ biết, dê
h iél, mà còn để làm , để hành động, trong lĩnh vực giáo dục
có rghĩa là đê cải tiến và đế cải cách. Nếu lấy đơn vị so sánh
là t(àn bộ các vân để của hệ thông giáo dục quốc dân thì sự
cầnih iết của môn giáo dục so sánh chỉ dành cho đối tượng là
nhữig người làm giáo dục ớ vị trí cao và phạm vi công tác
rộn« trong một nước, như thẻ tác dụng của môn này quá hạn
hẹp Nêu lây đối tượng so sánh là bat kỳ vân dé gì thực sự
dam gay cấn trong một phạm vi nhỏ hẹp của hệ thông giáo
dục thí dụ như mục tiêu, nội dung, phương pháp, dạy học và
giác dục, sô lượng, chất lưựng đào tạo và dạy học, thậm chí
nguon tai.lieu . vn