Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC GIÁO TRÌNH GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI (Lưu hành nội bộ) Tác giả: Mai Thị Thanh Nga (chủ biên) 1
  2. Quảng Ninh, năm 2020 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình giải phẫu sinh lý vật nuôi được biên soạn dùng cho chương trình đào tạo trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Giáo trình bao gồm các kiến thức cơ bản về giải phẫu và sinh lý vật nuôi tạo cơ sở lý luận cho học sinh nghề chăn nuôi thú y tiếp thu kiến thức khoa học theo hướng điều khiển vật nuôi nói chung và ngựa nói riêng sinh trưởng, phát triển tốt nhằm phục vụ nhu cầu của con người, giúp người học có cái nhìn tổng quát về giải phẫu sinh lý và vận dụng những hiểu biết về giải phẫu sinh là cơ sở để nghiên cứu các môn học chuyên môn của nghề CNTY. Giáo trình gồm: Bài mở đầu Bài 1: Bộ máy di động Bài 2: Bộ máy tiêu hóa Bài 3: Bộ máy hô hấp Bài 4: Máu, tuần hoàn và bạch huyết Bài 5: Các tuyến nội tiết Bài 6: Bộ máy tiết niệu Bài 7: Bộ máy sinh dục Bài 8: Hệ thần kinh Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn thú y, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành giáo trình này. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y, nghề thú y. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Quảng Ninh, ngày 4 tháng 8 năm 2020 Tham gia biên soạn 4
  5. 1. Mai Thị Thanh Nga (chủ biên) 2. Hoàng Thị Ngọc Lan MỤC LỤC GIÁO TRÌNH 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 BÀI MỞ ĐẦU 10 BÀI I: BỘ MÁY DI ĐỘNG 11 I. Mô xương 12 1. Khái niệm và tác dụng của bộ xương 12 2. Bộ xương 12 2.1. Phân loại hình thái xương 12 2.1.1. Xương dài 12 2.1.2. Xương ngắn 12 2.1.3. Xương dẹp 13 2.1.4. Xương đa dạng 13 2.2. Cấu tạo và thành phần hoá học của xương 13 2.3. Sự phát triển của xương 13 2.4. Bộ xương gia súc: 14 II- Khớp xương 16 1. Định nghĩa 16 2. Phân loại khớp: Có 3 loại: 16 III- Hệ cơ 17 1. Đại cương: trong cơ thể gia súc có 3 loại cơ 17 2. Cơ vân và đặc tính sinh lý 17 3. Các loại cơ vân trên cơ thể ngựa 18 4. Cơ trơn 20 5. Cơ tim 20 Bài 2: BỘ MÁY TIÊU HÓA 21 A. Khái niệm về bộ máy tiêu hoá 22 B. Giải phẫu bộ máy tiêu hóa của ngựa 22 I. Ống tiêu hoá 22 1. Xoang miệng 22 2. Yết hầu: 23 3. Thực quản: 24 5
  6. 4. Dạ dày: 24 5. Ruột: 25 6. Hậu môn: 25 II. Các tuyến tiêu hoá 26 1. Tuyến nước bọt: Gồm ba đôi tuyến. 26 2. Gan 26 3. Tuyến tuỵ 27 C. SINH LÝ BỘ MÁY TIÊU HOÁ Error! Bookmark not defined. I. Sinh lý quá trình tiêu hoá 27 1.Tiêu hoá ở miệng: lấy thức ăn, nhai và nuốt 27 2.Tiêu hoá ở dạ dày: 28 3. Tiêu hoá ở ruột non 29 4.Tiêu hoá ở ruột già 31 II. Sinh lý quá trình hấp thu 32 1. Khái niệm sự hấp thu 32 2. Cơ quan hấp thu 32 3. Đường vận chuyển chất dinh dưỡng 33 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá, hấp thu 33 BÀI 3: BỘ MÁY HÔ HẤP 35 I. GIẢI PHẪU BỘ MÁY HÔ HẤP 35 1. Đường dẫn khí: Xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản 36 2. Phổi 37 II. SINH LÝ QUÁ TRÌNH HÔ HẤP Error! Bookmark not defined. 1. Một số khái niệm hô hấp 37 2. Hoạt động hô hấp 38 3. Sự trao đổi khí ở mô bào 38 BÀI 4: MÁU, TUẦN HOÀN VÀ BẠCH HUYẾT 40 4.1. Khái niệm 41 4.2. Nguồn gốc dịch bạch huyết 41 4.3. Các mạch huyết chính của cơ thể 41 4.4. Các hạch bạch huyết Error! Bookmark not defined. I. HỆ TUẦN HOÀN MÁU Error! Bookmark not defined. 1. Tim 41 2. Mạch máu 43 3. Máu Error! Bookmark not defined. 4. Tuần hoàn máu trong cơ thể 44 4.1. Hai vòng tuần hoàn máu trong cơ thể 44 6
  7. 4.2. Tuần hoàn động mạch 45 4.2. Tuần hoàn động mạch 46 4.3. Tuần hoàn trong tĩnh mạch 46 4.4. Tuần hoàn máu trong mao mạch 46 5. Cơ quan tạo máu 46 II. HỆ BẠCH HUYẾT Error! Bookmark not defined. 1. Mạch bạch huyết (mạch lâm ba) 47 2. Hạch bạch huyết (hạch lâm ba) 47 2. Hạch bạch huyết (hạch lâm ba) Error! Bookmark not defined. 3. Dịch bạch huyết. 48 BÀI 5: CÁC TUYẾN NỘI TIẾT 49 I. ĐẠI CƯƠNG VỀ TUYẾN NỘI TIẾT 50 II. CÁC TUYẾN NỘI TIẾT CHÍNH TRONG CƠ THỂ Error! Bookmark not defined. 1.Tuyến yên 50 2.Tuyến giáp trạng 51 3. Tuyến cận giáp trạng 52 4. Tuyến thượng thận 52 5. Tuyến tuỵ 53 6. Tuyến sinh dục nội tiết và nhau thai 54 BÀI 6: BỘ MÁY TIẾT NIỆU 55 I. GIẢI PHẪU BỘ MÁY TIẾT NIỆU Error! Bookmark not defined. 1. Thận 55 2. Ống dẫn niệu 57 3. Bàng quang 57 4. Niệu đạo:. 57 II. SINH LÝ BỘ MÁY TIẾT NIỆU Error! Bookmark not defined. 1. Nước tiểu 57 2. Sự thải nước tiểu và công dụng của nó 59 BÀI 7: BỘ MÁY SINH DỤC 60 I. BỘ MÁY SINH DỤC ĐỰC Error! Bookmark not defined. 1. Giải phẫu bộ máy sinh dục đực 61 1.1. Dịch hoàn (tinh hoàn): có hai chức năng: 61 1.2. Thượng hoàn (phụ dịch hoàn, mào tinh) 62 1.3. Bao dịch hoàn 62 1.4. Ống dẫn tinh 63 1.5. Niệu đạo 63 7
  8. 1.6. Dương vật 63 1.7. Các tuyến sinh dục phụ 63 2.2. Tế bào sinh dục đực (Tinh trùng) 64 2.3. Sự sinh tinh 65 2.4. Tinh dịch 65 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng tinh dịch và nồng độ tinh . 66 II. BỘ MÁY SINH DỤC CÁI Error! Bookmark not defined. 1.Giải phẫu bộ máy sinh dục cái 66 1.1. Buồng trứng (noãn sào) 66 1.2. Ống dẫn trứng (Vòi Faplop) 67 1.3. Tử cung 67 1.4. Âm đạo 68 1.5. Âm hộ 68 1.6. Tuyến sữa (vú) 68 2. Sinh lý bộ máy sinh dục cái 69 2.1. Sự thành thục về tính của con cái 69 2.2. Quá trình tạo trứng và sự rụng trứng (thải trứng) 69 2.3. Chu kình tính (chu kỳ động dục) 71 2.4. Sự thụ tinh 72 2.6. Sinh lý đẻ 74 2.7. Sinh lý tiết sữa 76 BÀI 8: HỆ THẦN KINH 78 I. ĐẠI CƯƠNG HỆ THẦN KINH Error! Bookmark not defined. 1. Hệ não tuỷ 79 2. Hệ thần kinh thực vật (TKTV) 82 II. SINH LÝ HỆ THẦN KINH Error! Bookmark not defined. 1. Sinh lý hệ não tuỷ 82 2. Sinh lý hệ TKTV 83 III. HỌC THUYẾT PAPLOP Error! Bookmark not defined. 1. Một số vấn đề cơ bản trong học thuyết Páp- lốp. 83 3. Ứng dụng học thuyếp Páp- lốp trong chăn nuôi thú y. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 8
  9. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI Tên mô đun: Giải phẫu sinh lý vật nuôi Mã môn học/mô đun: MĐ07 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun - Vị trí của môđun: Đây là môđun cơ sở được giảng dạy đầu tiên so với các môn học/ mô đun cơ sở khác vì môđun này liên quan đến hầu hết các môn học cơ sở và các môn học, mô đun chuyên môn khác thuộc chương trình đào tạo trung cấp nghề Chăn nuôi thú y. - Tính chất của môđun: là môđun cơ sở trong chương trình đào tạo. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: + Mô đun giải phẫu sinh lý vật nuôi là môn học cơ sở trong các môn chuyên ngành của nghề chăn nuôi thú y; + Sau khi học xong môn học người học có thể xác định được vị trí của từng bộ phận, cơ quan trên cơ thể vật nuôi, giải thích được các hoạt động bình thường của cơ thể vật nuôi, từ đó áp dụng kiến thức vào chẩn đoán để phòng trị được bệnh cho vật nuôi đồng thời vận dụng những hiểu biết về môn học có thể cải tiến các kĩ thuật về chăm sóc và phòng trị bệnh trên vật nuôi hiệu quả. Mục tiêu của môđun: Sau khi học xong môđun học sinh có thể: - Về kiến thức: 9
  10. Mô tả được giải phẫu và chức năng sinh lý của từng tổ chức, từng cơ quan, từng hệ thống trong cơ thể gia súc, gia cầm nói chung và ngựa nói riêng ở điều kiện sống bình thường làm cơ sở phân biệt khi có quá trình bệnh lý xảy ra. - Về kỹ năng: + Phân biệt được vị trí, hình dạng, cấu tạo của các tổ chức, cơ quan và bộ máy trong cơ thể gia súc, gia cầm nói chung và ngựa nói riêng (trường hợp cơ thể vật nuôi hoàn toàn khỏe mạnh) để làm cơ sở phân biệt khi có quá trình bệnh lý xảy ra. + Rèn luyện được tính tỉ mỉ, chính xác khi phân tích, so sánh cấu tạo và chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ máy trong cơ thể vật nuôi trường hợp khoẻ mạnh và khi bị bệnh lý. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tích cực và nghiêm túc khi sử dụng thức ăn chăn nuôi. Nội dung của môn học/mô đun Bài mở đầu Bài 1: Bộ máy di động Bài 2: Bộ máy tiêu hóa Bài 3: Bộ máy hô hấp Bài 4: Máu, tuần hoàn và bạch huyết Bài 5: Các tuyến nội tiết Bài 6: Bộ máy tiết niệu Bài 7: Bộ máy sinh dục Bài 8: Hệ thần kinh 10
  11. BÀI MỞ ĐẦU 1.Khái niệm về môn giải phẫu sinh lý ngựa Giải phẫu sinh lý ngựa là môn khoa học gồm 2 phần được lồng ghép với nhau: giải phẫu học và sinh lý học. -Giải phẫu học nghiên cứu vị trí, hình thái, cấu tạo và chức năng của các cơ quan, bộ máy trong cơ thể ngựa trong quá trình sống và phát triển. - Sinh lý học nghiên cứu sự hoạt động của các cơ quan, bộ máy và quy luật sống của cơ thể ngựa khoẻ mạnh trong quá trình thích ứng với điều kiện ngoại cảnh. Giải phẫu sinh lý liên quan chặt chẽ với nhau vì cơ thể vật nuôi nói chung và ngực nói riêng là một khối thống nhất, toàn vẹ và hoàn chỉnh. Hình thái, cấu tạo của các cơ quan, bộ máy thống nhất với các chức năng của chúng và phù hợp với điều kiện sống. Khi điều kiện sống thay đổi sẽ dẫn đến các biến đổi về cấu tạo, chức năng và hoạt động của các cơ quan, bộ máy trong cơ thể để thích ứng với hoàn cảnh sống mới. 2. Đối tượng của môn học Loài ngựa và có lồng ghép so sánh với các loài gia súc khác: bò, lợn, chó. 11
  12. 3. Vị trí môn học Là môn cơ sở của ngành chăn nuôi thú y. Môn học cung cấp những hiểu biết cơ bản về vị trí, hình thái, cấu tạo, chức năng, sự hoạt động của các cơ quan, bộ máy trong cơ thể với điều kiện sống bình thường. Cùng với các như: Giống và kỹ thuật truyền giống, dinh dưỡng, thức ăn… đặt nền móng vững chắc cho việc nghiên cứu học tập các môn học chuyên môn sau này. Trong chăn nuôi: hiểu rõ vị trí giải phẫu của vật nuôi giúp ta đưa ra quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc, sử dụng vật nuôi một cách hợp lý, khoa học, phug hợp với lứa tuổi và gia đoạn phát triển của chúng để đạt được năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Trong thú y: Xác định được cấu tạo giải phẫu và chức năng sinh lý bình thường của từng bộ phận, cơ quan là cơ sở để xác định sự biến đổi bệnh lý trong cơ thể vật nuôi, giúp ta chẩn đoán xác định và điều trị hiệu quả hoặc đề ra những biện pháp bảo vệ sức khỏe của vật nuôi. BÀI 1: BỘ MÁY DI ĐỘNG Mã bài: B01 Giới thiệu Bài 1 giới thiệu hình thái, vị trí, đặc điểm và chức năng hoạt động của bộ máy di động ở trang thái bình thường của vật nuôi, là cơ sở cho việc xác định đặc điểm và chức năng khi cơ thể vật nuôi bị bệnh. Mục tiêu - Nhận biết được hình dạng, kích thước, cấu tạo thành phần hóa học, sự phát triển của xương và các nhân tố ảnh hưởng đến xương. - Phân biệt được các loại khớp trong cơ thể. - Biết tôn trọng những hoạt động trong chăn nuôi nhằm nâng cao sự phát triển của xương Nội dung chính 1. Mô xương 12
  13. 1.1. Khái niệm và tác dụng của bộ xương 1.2. Bộ xương 1.2.1. Phân loại và hình thái xương 1.2.1.1. Xương dài 1.2.1.2. Xương ngắn 1.2.1.3. Xương dẹp 1.2.1.4. Xương đa dạng 1.2.2. Cấu tạo và thành phần hóa học của xương 1.2.2.1. Cấu tạo xương 1.2.2.2. Thành phần hóa học của xương 1.2.2.3. Sự phát triển của xương 1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương 1.3. Bộ xương gia súc 1.3.1. Xương đầu 1.3.2. Xương thân 1.3.3. Xương ức 1.3.4. Xương chi trước 1.3.5. Xương chi sau 2. Khớp xương 2.1. Định nghĩa 2.2. Phân loại khớp 3. Hệ cơ 3.1. Đại cương về hệ cơ 3.2. Cơ vân và đặc tính sinh lý 3.2.1. Vai trò của cơ vân 3.2.2. Hình dáng và cấu tạo của cơ vân 3.2.3. Thành phần hóa học của cơ vân 3.2.4. Đặc tính sinh lý của cơ vân 3.2.5. Các loại cơ vân trên cơ thể ngựa 3.3. Cơ trơn 3.4. Cơ tim 1. Mô xương 1.1. Khái niệm và tác dụng của bộ xương 13
  14. Bộ xương là khung rắn chắc của co thể làm chỗ dựa cho cơ vân. Xương cùng với cơ vân tạo thành bộ máy di động làm dịch chuyển một bộ phận (đầu, chân trước, chân sau) hoặc toàn bộ cơ thể trong không gian. Xương nâng đỡ, bảo vệ các cấu trúc mềm trong cơ thể tránh những tổn thương do cơ giới gây ra. Xương dự trữ muối khoáng: CaCO3, Ca3(PO4)2. Tuỷ xương là nơi sinh ra hồng cầu- cơ quan tạo máu. Bộ xương quyết định tầm vóc của cơ thể. 1.2. Bộ xương 1.2.1. Phân loại hình thái xương 1.2.1.1. Xương dài -Xương dài: hình ống trụ gồm 1 thân, 2 đầu chiều dài lớn hơn chiều rộng, thường là các xương chi: Xương cánh tay, cẳng tay, xương đùi, cẳng chân. Nhiệm vụ: chống đỡ sức nặng của cơ thể, là bộ phận vận động, di chuyển. Hình 1: Xương dài Hình 2: Xương sườn -Xương sườn: là xương dài nhưng hơi cong. Chúng hợp với các đốt sống lưng và xương ức tạo thành lồng ngực để bảo vệ tim, phổi. 1.2.1.2. Xương ngắn Là xương có hình trụ ngắn, hình khối, sắp xếp ở vùng bàn tay, cổ chân, bàn chân tay và ngón chân. Nhiệm vụ: là bộ phận vận động có tác dụng giảm lực từ đất lên khi vật đi, đứng, chạy, nhảy. 1.2.1.3. Xương dẹp Là xương có dạng mỏng dẹp, mặt xương rộng như xương bả vai chi trước. Các xương mũi, khẩu cái, trán, xương đỉnh, chẩm ở vùng đầu tạo thành xoang mũi hoặc xoang sọ chứa não; ở chi sau: xương chậu tạo thành xoang chậu chứa cơ quan tiết niệu, sinh dục. Nhiệm vụ: bảo vệ các bộ phận mềm bên trong 1.2.1.4. Xương đa dạng Là xương có các hình dạng khác nhau: các đốt xương sống, xương sàng. 14
  15. 1.2.2. Cấu tạo và thành phần hoá học của xương 1.2.2.1. Cấu tạo xương: Xương dài có đầy đủ các thành phần cấu tạo nhất. Nhìn từ ngoài vào trong: + Màng bọc xương (cốt mạc): lớp màng mỏng, màu trắng, dai, chắc, bao bọc bề mặt xương, chứa mạch máu, thần kinh nhờ đó xương lớn lên về chiều dài và chiều rộng. + Sụn đầu xương (mặt khớp): lớp sụn mỏng, phủ bề mặt đầu xương, tác dụng bảo vệ mô xương xốp, làm 2 mặt xương khít vào nhau, giảm ma sát để xương dễ cử động + Tuỷ xương: giống như chất keo mềm màu đỏ, nằm trong ống tuỷ, trong lòng thân xương dài hoặc các lỗ, hốc xương xốp. Gia súc non tuỷ chứa nhiều mạch máu- tuỷ đỏ. Gia súc già tuỷ đỏ được thay thế bằng mô mỡ- tuỷ trắng. + Mạch máu và thần kinh: mạch máu đi nuôi lớp màng xương là mạch cốt mạc, mạch nuôi mô xương là mạch dưỡng cốt. TK vào xương đi cùng đường và phân nhánh giống hệt mạch máu. 1.2.2.2. Thành phần hoá học của xương: xương cứng vì chịu được sức nén cao và đàn hồi vì chứa chất hữu cơ. + Xương tươi: 50% nước, 15,75% mỡ (trong tuỷ xương), 12,45% chất hữu cơ và 21,8% chất vô cơ. + Xương khô: bỏ nước, 1/3 chất hữu cơ, 2/3 chất vô cơ. Muối vô cơ chủ yếu: canxi photphat 52%, canxi cabonat 11% ngoài ra: magie photphat, canxi clorua, canxiflorua. Thành phần xương phụ thuộc vào lứa tuổi: gia súc non tỷ lệ hữa cơ nhiều hơn vô cơ nên xương mềm dẻo, dễ đàn hồi hơn gia súc già nhưng độ cứng chắc và chịu nén kém hơn. 1.2.2.3. Sự phát triển của xương Các giai đoạn phát triển của xương: trâu, bò, ngựa xương được hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn: + Giai đoạn màng: tuần thứ 6 của phôi thai, xương chỉ là lớp màng. + Giai đoạn sụn: từ tháng thứ 2 của bào thai 1 số màng biến thành mảng sụn hoặc thỏi sụn. + Giai đoạn xương: Từ tháng thứ 5 các thỏi sụn được cốt hoá thành xương. Xương phát triển về chiều dài và chiều ngang (cốt hoá sụn). 1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương + Thành phần dinh dưỡng của thức ăn: Protein, muối khoáng chứa Ca, P, Mg; Vitamin: A, D. + Tác dụng của vận động + Ảnh hưởng của hocmon: Tuyến yên, Thyroxin, Parathyroxin. 15
  16. 1.3. Bộ xương gia súc: Xương đầu, xương thân, xương ức, xương chi trước, xương chi sau 1.3.1 Xương đầu: vùng sọ và vùng mặt + Xương Sọ: Có 6 xương hợp thành gồm: xương trán, đỉnh, chẩm, bướm, sàng và xương thái dương. Các xương này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các khớp bất động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động dễ dàng. + Xương mặt: Gồm 10 xương gồm: xương mũi, xương lệ, xương gò má, xương hàm trên, xương liên hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương ống cuộn, xương cánh và xương hàm dưới. Các xương đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc mũi, hốc miệng…) và các xoang. 1.3.2. Xương thân: xương cột sống và xương sườn + Xương cột sống: Xương sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xương chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu có thể quay về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia thành 5 vùng: Cổ, lưng, hông, khum, đuôi. Bảng 1.1 Số lượng xương cột sống của các loài gia súc Số lượng vùng/ Loại gia súc Cổ Ngực Hông Khum Đuôi Trâu, bò 7 13 6 5 18-20 Ngựa 7 18 6 5 17-20 Lợn 7 12-17 6-7 4 20-22 Chó 7 13 5-7 3 22-23 + Xương sườn: là xương dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần giữa là thân. Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lưng cùng số. Đầu dưới: đầu xương sườn nối tiếp với đoạn sụn ngắn. Ở một số xương sườn, đoạn sụn gắn lên trên mặt xương ức gọi là xương sườn thật. Xương sườn có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung sụn sườn (bên phải và bên trái) gọi là xương sườn giả. VD: Trâu bò có 8 đôi thật, 5 đôi giả. Ngựa: 8 đôi thật, 10 đôi giả Lợn: 7-9 đôi thật, 5-8 đôi giả 1.3.3. Xương ức: Là xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ tựa cho các sụn sườn. Xương ức có một thân hai đầu, được tạo thành từ các đốt xương ức: bò, ngựa có 7 đốt, lợn có 6 đốt nối với nhau bởi các đĩa sụn. 1.3.3.4. Xương chi trước: 16
  17. + Xương bả vai: Ngựa có hai xương bả vai không khớp với xương sống. Nó được đính vào hai bên lồng ngực nhờ các cơ và tổ chức liên kết. Xương bả vai mỏng, dẹp, hình tam giác, đầu to ở trên gắn với mảnh sụn, đầu nhỏ ở dưới khớp với xương cánh tay. Xương nằm chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước. + Xương cánh tay (khuỷu): Là xương ống (xương dài) có một thân và hai đầu. Đầu trên to, đầu dưới nhỏ hơn, thân trơn nhẵn, mặt ngoài có mấu lồi là u delta dưới đó là rãnh xoắn Hình 3: Cấu tạo xương ngựa + Xương cẳng tay: gồm xương quay và xương trụ Xương quay: tròn hơn nằm ở phía trước, là xương dài, hơi cong, lồi về phía trước. Xương trụ: nhỏ, nằm dính sát vào mặt sau cạnh ngoài xương quay. + Xương cổ tay (xương cườm): Gồm hai xương nhỏ, nằm giữa xương cẳng tay và xương bàn tay. + Xương bàn tay: số lượng xương khác nhau tùy thuộc vào từng loại gia súc. Ngựa có 1 xương bàn chính, 1 xương bàn phụ nhỏ, trâu bò có 2 xương bàn chính dính làm một chỉ ngăn cách bởi 1 rãnh dọc ở mặt trước có 1-2 xương bàn phụ, lợn có 4 xương bàn. + Xương ngón: Ngựa có một ngón gồm ba đốt là đốt cầu, đốt quán và đốt móng. Trâu bò có hai ngón mỗi ngón có ba đốt và hai ngón phụ có 1 – 2 đốt. Lợn có hai ngón chính mỗi ngón có ba đốt, có hai ngón phụ mỗi ngón có hai đốt. 1.3.5. Xương chi sau + Xương chậu: gia súc có hai xương chậu là xương chậu phải và xương chậu trái khớp với nhau ở phía dưới bởi khớp bán động háng và bán động ngồi. Ở phía trên xương chậu khớp với xương sống vùng khum và cùng xương khum tạo thành xoang chậu chứa các cơ quan tiết niệu, sinh dục. + Xương đùi: Là xương dài nằm ở dưới xương chậu, chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước, có một thân và hai đầu. +Xương cẳng chân 17
  18. Xương chày: Là xương dài, hình khối lăng trụ, có một thân và hai đầu. Xương mác: Là xương nhỏ giống cái trâm cài đầu, nằm ở phía ngoài đầu trên xương chày. Xương bánh chè: Là một xương nhỏ mỏng, chắc, đặc, hình thoi nằm chèn giữa xương đùi và xương chày, còn gọi là nắp đầu gối. + Xương cổ chân: Tương ứng với cổ tay ở chi trước, gồm 2-3 hàng và 5-7 xương. +Xương bàn chân: Giống xương bàn tay + Xương ngón chân: Giống xương ngón tay 2. Khớp xương 2.1. Định nghĩa Khớp xương là nơi 2 hay nhiều xương liên kết hoặc nối tiếp với nhau và là 1 điểm tựa cho các cử động của xương. 2.2. Phân loại khớp: Có 3 loại: - Khớp bất động: hai hay nhiều xương liên kết với nhau mà giữa chúng không có khe hở và không có bao khớp bao bọc thì tạo thành khớp bất động. Ở loại khớp này khi cơ thể còn non các xương thường dính vào nhau bằng các mô sợi hoặc mô chun. Khi trưởng thành các mô bị cốt hóa là xương gắn chặt vào nhau tạo thành khớp bất động. VD: các xương ở vùng đầu (trừ khớp thái dương- hàm dưới). Trong khớp bất động, 2 xương nối nhau theo kiểu hình răng cưa, lưỡi cày hoặc đè lên nhau như vảy cá. Hình 4: Khớp bất động Hình 5: Khớp toàn động - Khớp bán động: hai xương liên kết với nhau mà giữa chúng có khe hở hoặc đệm sụn mỏng nhưng không co bao khớp bao bọc thì tạo thành khớp bán động. Các xương này có thể cử động được chút ít trong khoảng giới hạn nhất định. VD: khớp giữa các đốt sống, khớp giữa hai xương háng và xương ngồi. - Khớp toàn động: hai hay nhiều xương liên kết với nhau mà giữa chúng có khe hở ngoài được bao khớp bao bọc thì tạo thành khớp toàn động. Loại khớp này các xương 18
  19. cử động dễ dàng theo các phương và chiều khác nhau. VD: các khớp ở các chi, khớp đầu –cổ (xương chẩm – đốt cổ số 1). 3. Hệ cơ 3.1. Đại cương: trong cơ thể gia súc có 3 loại cơ - Cơ vân: là cơ bám vào xương và cùng với xương tạọ thành hệ vận động của cơ thể. - Cơ trơn: thành phần chính tạo nên thành vách các cơ quan nội tạng (dạ dày, ruột…) mạch máu. Khi cơ co rút làm vận động các cơ quan đó. Cơ tim: tạo thành quả tim có tính co bóp tự động 3.2. Cơ vân và đặc tính sinh lý 3.2.1. Vai trò của cơ vân Cơ vân bám vào xương và là bộ phận vận động chủ động. Khi cơ co sinh ra công và lực phát động làm cho một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể di chuyểnvị trí trong không gian. Cơ vân bám bên ngoài xương tạo nên hình dáng bên ngoài của cơ thể con vật. Cơ vân tạo nên 36-45% trọng lượng cơ thể, là nguồn (thịt) thực phẩm quan trọng nhất. Khi cơ co một phần năng lượng chuyển thành nhiệt tạo thân nhiệt ổn định của cơ thể. 3.2.2. Cấu tạo cơ vân: Cắt ngang một cơ ta thấy các phần cấu tạo sau: + Màng bọc ngoài: là tổ chức sợi liên kết màu trắng bọc ngoài phần thịt. + Trong là nhiều bó cơ: mỗi bó chứa nhiều sợi cơ được bao bọc bởi màng bọc trong. Mỗi sợi cơ do nhiều tế bào cơ tạo thành. 3.2.3. Thành phần hoá học của cơ vân Cơ vân chứa 72-80% nước, 20-28% là VCK: Protein: 16.5-21%; Gluxit: Glycogen, đường gluco. Các muối khoáng: Một số chứa N, lipit, axit amin tự do (glutamix làm cho thịt có vị ngọt) và vitamin. Hình 6: Cấu tạo cơ ngựa 3.2.4. Đặc tính sinh lý của cơ vân: 19
  20. +Tính đàn hồi: Khi cơ kéo thì dài ra, hết lực cơ trở lại vị trí ban đầu. +Tính cường cơ: khi con vật không vận động nhưng một số cơ vân vẫn luôn ở trạng thái co rút nhất định, tính chất này là sự cường cơ +Tính cảm ứng: khi bị kích thích cơ sẽ phản ứng lại bằng cách co rút, tức là cơ chuyển từ trạng thái nghỉ ngơi sang trạng thái hưng phấn. +Sinh lý vận động: Vận động là một trong những hoạt động sinh lý quan trọng nhất của cơ thể động vật do cơ và xương cùng thực hiện, có các loại hình vận động sau: Đứng: Là tư thế bình thường của cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. Khi đứng các đốt ngón của chi đều chạm đất. Các cơ tứ chi giữ ở trạng thái trương lực thường xuyên (cơ co) để chống đỡ sức nặng của cơ thể. Vận động chạm đất: Là các vận động nằm, đứng dậy, đứng thẳng, nhảy khi giao phối, tất cả các vận động trên đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) và là những phản xạ liên hoàn phức tạp. +Sinh lý vận động: Di động trên mặt đất bao gồm các vận động thay đổi vị trí trong không gian như: chạy, nhảy, đi… Đi: Là chuỗi phản xạ phức tạp. Khi đi các chi trước và chi sau của hai bên phải, trái phối hợp vận động chéo nhau theo một trình tự nhất định, mà cụ thể là: Trong khi chân trước trái và chân sau phải chống đỡ thể trọng cơ thể thì chân trước phải và chân sau trái bước về phía trước, sau đó đổi ngược lại. Nhờ đó mà toàn thân di chuyển được về phía trước. Như vậy bước đi có hai giai đoạn: giai đoạn chống đỡ và giai đoạn bước lên trước. 3.2.5. Các loại cơ vân trên cơ thể ngựa - Cơ vùng đầu + Cơ trán: là 1 bó nhỏ, dẹp đi từ gốc mõm hố mắt tới cơ vòng mi. Tác dụng kéo nhăn da trán. + Cơ vòng môi: Là cơ vòng, vây quanh cửa trước miệng, sợi cơ chạy song song với mép của môi, gồm phần môi trên rõ ràng hơn phần môi dưới. Tác dụng khép kín miệng. + Cơ nâng môi trên: nằm ở 2 bên xương mũi. Tác dụng kéo nâng môi trên lên. + Cơ hạ môi dưới: Nằm ở cạnh ngoài của xương hàm dưới. Tác dụng kéo hạ môi dưới. + Cơ thái dương: Nằm trong hố thái dương có nhiều ché gân và một cân mạc bọc ngoài. Tác dụng kéo xương hàm dưới lên. 20
nguon tai.lieu . vn