Xem mẫu
- BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ XÂY DỰNG
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: GÁ LẮP KẾT CẤU HÀN
NGHỀ: HÀN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-... ngày …tháng.... năm 20……
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Xây dựng
Quảng Ninh, năm 2021
- LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền khoa học công nghệ
trên thế giới, nền kinh tế của nước ta đã có nhiều biến đổi sâu sắc, trình độ khoa
học kỹ thuật và công nghệ có nhiều tiến bộ vượt bậc, việc nắm bắt thông tin
cũng như ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật ngày càng cao nhằm đáp
ứng với những yêu cầu của xã hội.
Nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp đáp
ứng nhu cầu xã hội, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số lượng và
chất lượng. Chương trình khung quốc gia nghề hàn đã được xây dựng trên cơ sở
phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun, trong đó có bổ
xung một số phần tự chọn để phù hợp với đặc trưng của mỗi trường. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn
giáo trình kỹ thuật nghề theo theo các môđun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.
Giáo trình Gá Lắp Kết Cấu Hàn là mô đun 15 trong chương trình đào tạo
nghề hàn được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Khi
biên soạn cuốn sách này, chúng tôi đã tham khảo và chọn lọc các tài liệu có liên
quan đến nội dung và nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp
với việc sử dụng nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Quá trình biên soạn các tác giả đã có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh
khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc
để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
2
- MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................ 2
BÀI 1: ĐẤU NỐI VÀ VẬN HÀNH MÁY HÀN ................................................. 5
2.1. Đấu nối thiết bị hàn, sơ đồ nguyên lý quá trình hàn hồ quang tay ............. 5
2.2. Vận hành máy hàn ...................................................................................... 6
BÀI 2: GÂY HỒ QUANG VÀ DUY TRÌ HỒ QUANG.................................... 18
2.1. Sự tạo thành bể hàn ................................................................................... 18
2.2. Gây và duy trì hồ quang............................................................................ 19
Bài 3: GÁ LẮP KẾT CẤU TẤM PHẲNG ......................................................... 25
2.1. Chuẩn bị kết cấu hàn, dụng cụ, thiết bị gá kẹp phôi ................................. 25
2.2. Kỹ thuật gá lắp kết cấu tấm phẳng ........................................................... 27
Bài 4: GÁ LẮP KẾT CẤU DÀN PHẲNG ......................................................... 32
2.1.Chuẩn bị kết cấu hàn, dụng cụ, thiết bị gá kẹp phôi .................................. 32
2.2. Kỹ thuật gá đính và định vị kết cấu .......................................................... 34
Bài 5: GÁ LẮP KẾT CẤU DÀN KHÔNG GIAN ............................................. 41
2.1. Chuẩn bị kết cấu hàn, dụng cụ, thiết bị gá kẹp phôi ................................. 41
2.2. Kỹ thuật gá lắp kết cấu ............................................................................. 42
Bài 6: GÁ LẮP KẾT CẤU DẠNG TẤM VỎ .................................................... 48
2.1. Chuẩn bị , kết cấu hàn, dụng cụ, thiết bị gá kẹp phôi ............................... 48
2.2. Kỹ thuật gá đính và định vị kết cấu .......................................................... 48
- MÔ-ĐUN: GÁ LẮP KẾT CẤU HÀN
I. Mục tiêu mô đun:
- Kiến thức:
+ Tính toán khai triển phôi hànchính xác, đúng kích thước bản vẽ.
+ Vận hành sử dụng các loại dụng cụ, thiết bị gá lắp thành thạo.
- Kỹ năng:
Làm chủ được các phương pháp và kỹ thuật trong việc gá các kết cấu hàn tấm
phẳng, kết cấu dầm dàn, trụ đạt độ chính xác cao về kích thước hình dáng hình
học của cấu kiện.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, sẵn
sàng hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
+ Tham gia học tập đầy đủ số giờ của môn học.
+ Cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác trong công việc.
II. NỘI DUNG MÔ ĐUN
2 Nội dung chi tiết
Thời gian (giờ)
Số
Tổng Lý Thực Kiểm
TT Tên các bài trong môn học
số thuyết hành tra
1 Bài 1: Đấu nối và vận hành máy hàn 4 1.5 2.5 0
2 Bài 2: Gây và duy trì hồ quang 12 2.5 7.5 2
3 Bài 3: Gá lắp kết cấu tấm phẳng 12 2 10 0
4 Bài 4: Gá lắp kết cấu dàn phẳng 12 2 10
5 Bài 5: Gá lắp kết cấu tấm phẳng 12 2 10 0
6 Bài 6: Gá lắp kết cấu dạng tấm vỏ 8 1 5 2
Cộng 60 11 45 4
4
- BÀI 1: ĐẤU NỐI VÀ VẬN HÀNH MÁY HÀN
1. Mục tiêu
- Kết nối thiết bị hàn hồ quang tay như: nối máy với nguồn điện, nối cáp hàn
kìm hàn vào máy, nối dây tiếp đất đảm bảo chắc chắn an toàn tiếp xúc tốt.
- Đóng ngắt điện nguồn, khởi động máy, điều chỉnh cường độ dòng điện hàn
thành thạo.
- Cặp dây mát chắc chắn tiếp xúc tốt.
- Cặp que hàn vào kìm hàn, thay que hàn nhanh gọn chính xác.
- Phát hiện và xử lý tốt các hỏng hóc thông thường của máy hàn trong quá trình
sử dụng.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác khi khai triển và ghép nối kim loại.
2. Nội dung
2.1. Đấu nối thiết bị hàn, sơ đồ nguyên lý quá trình hàn hồ quang tay
Hình 1.1: Máy hàn điện hồ quang
2.1.1. Sơ đồ khối đấu nối thiết bị
Hình 1.2: Sơ đồ đấu nối
- 4
3 1
6
7
4 2
5 5 8
Hình.1.3: Sơ đồ nguyên lý
1.Nguồn điện hàn; 2. Cáp hàn; 3. Kìm hàn; 4. Que hàn
5. Vật liệu cơ bản; 6. Hồ quang hàn; Khí bảo vệ; 8. Vũnghàn.
2.1.2. Nguyên tắc đấu nối thiết bị, dụng cụ hàn
- Đấu điện nguồn
- Gạt công tắc nguồn về vị trí 0
- Lắp dây cáp điện của máy hàn với cầu dao điện
- Chọn kiểu dòng hàn(Xoay chiều hoặc một chiều)
- Chọn điện áp định mức
- Lắp cáp hàn với kìm hàn;
- Lắp cáp hàn với vật hàn
- Đóng điện nguồn, kiểm tra tổng quát
- Thao tác hàn
2.2. Vận hành máy hàn
2.2.1. Kết nối thiết bị dụng cụ hàn
a. Lắp đặt máy hàn
Khi lắp đặt máy hàn phải đặt ở nơi khô ráo và thông gió. Không nên dể gần
những chỗ nóng quá và phải đặt thân máy vững vàng. Khi lắp đặt máy hàn
trong nhà xưởng, các máy hàn phải cách nhau và cách cửa sổ khoảng 300mm
để tránh tác động của gió các máy hàn cũng phải đặt cách nhau một khoảng 300
mm.
b. Đấu nối máy hàn
Khi đấu nối máy hàn điện với lướ iđiện, điện thế phải phù hợp với nhau
(Lưới điện công nghiệp một pha 220v hoặc ba pha 400v).
c. Nối dây phía ngoài và dây tiếp đất
Sự tiếp đất là rất quan trọng để đảm bảo an toàn khi vận hành các thiết bị điện,
không chỉ vỏ máy hàn được tiếp đất, mà vật hàn và đồ gá hàn cũng phải được
6
- tiếp đất để đảm bảo cho người thao tác không bị điện giật. Nếu vỏ máy của máy
hàn không được tiếp đất điện thế của vỏ máy tăng do sự cảm ứng và các nguyên
nhân khác làm tăng khả năng bị điện giật, các thiết bị điện được nối với máy
hàn cũng phải được tiếp đất để đảm bảo an toàn.
d. Sử dụng dụng cụ hàn
Hàn hồ quang tay cần có các dụng cụ chuyên dùng thường được cung cấp
chung với máy hàn các dụng cụ bao gồm:
+ Dây cáp hàn và dây cáp nối mát.
+ Kìm hàn.
+ Kẹp nối mát.
+ Búa gõ xỉ và bàn chải sắt.
+ Mặt nạ hàn + Kính hàn.
+ Tủ sấy que hàn.
+ Máy mài cầm tay…
Dây cáp hàn: Là dây dẫn dùng để nối điện từ máy hàn ra vật hàn, một sợi dùng
để nối từ máy hàn ra kìm hàn.
Dòng điện hàn mà chọn dây cáp hàn sao cho phù hợp, khi chọn theo bảng sau
Bảng1.1.Chọn cáp hàn
Cường độ dòng điện Tiết diện dây dẫn(mm)
hàn cho phép(A) Dây đơn Dây kép
- Hình 1.5. Kẹp nối mát
2.2.2. Vận hành, sử dụng thiết bị dụng cụ hàn
a. Máy mài cầm tay: Máy mài cầm tay là một trong những thiết bị không thể
thiếu được của người thợ hàn. Máy mài cầm tay dùng để gia công phôi, sửa
chữa mép hàn và dùng để mài nối que (đầu nối que hàn), Dùng mài mối hàn
đính bị sai hỏng và mài gỡ các thanh giằng sau khi hàn đính, làm sạch vật hàn
sau khi hàn....
b.Tủ sấy que hàn: Que Hình được
hàn 1.6. lưumài
Máy trữcầm tay thời gian dài sau khi sản xuất,
trong
khi que hàn được đưa ra dùng ở ngoài trời, đã hấp thụ lượng ẩm nào đó. Mức
hấp thụ ẩm này tuỳ thuộc vào kiểu que hàn. Ngay cả nếu một lượng nhỏ độ
ẩm được hấp thụ vào que hàn loại hyđrô thấp, loại thường dùng để hàn thép
dày hoặc thép hợp kim thấp, cũng có xu hướng gây nứt mối hàn. Do đó phải
sấy trước khi sử dụng. Trong trường hợp các que hàn không phải Hyđro thấp
(loại trừ que hàn kiểu Xenlulô), cũng phải sấy trước khi hàn.
Hình 1.7. Tủ sấy que hàn
Để đảm bảo chất lượng mối hàn, que hàn cần được bảo quản thích hợp và có
thể phải sấy lại trước khi sử dụng, do đó thợ hàn cần phải có tủ sấy cá nhân
8
- hay gọi là tủ sấy di động trong quá trình hàn
Bảng sau nêu ra các điều kiện sấy tối ưu tuỳ thuộc vào nhãn hiệu que hàn.
Nói chung, sấy có thể được lặp lại ba lần theo công việc hàn.
Bảng1-3: Điều kiện sấy tối ưu cho que hàn.
Kiểu que hàn Kiểu lớp bọc Lượng ẩm Nhiệt độ Thời gian
hấp thụ(%) (0C) (phút)
Ilemite >3 70-100 30-60
Xenlulo >6 70-100 30-60
Vôi-Titan >2 70-100 30-60
OxitTitan cao >3 70-100 30-60
Hyđrô thấp >0,5 300–350 30–60
>0,5 350–400 60
Kiểu que hàn Bột sắt >2 70-100 30-60
Đặc biệt >1,5 200–250 30–60
>3 70–100 30–60
>5 70-100 30-60
Ilemite >3
Thép độ bền Vôi Titan >1,5 200–250 30–60
cao >2 70–100 30–60
Hyđrôthấp >0,5 300–350 30–60
>0,5 350–400 60
Ilemite >2 70–100 30–60
Thép hợp kim ÔxitTitan cao >3 70–100 30–60
thấp Hyđrô thấp >0,5 300–350 30–60
>0,5 325-375 60
Ilemite >1 300–350 30–60
Thép không gỉ Vôi >1 300-200 30-60
Ôxit Titan cao >3 70–100 30–60
Hàn đắp bề Vôi-Titan >1 150-200 30-60
mặt Vôi >0,5 300-350 30-60
Graphit >1 150–200 30–60
>1 150-200 30-60
Vôi >2 70–100 30-60
>0,5 300-350 30-60
Graphit >1,5 70-100 30–60
Hàn gang đúc Vôi–Titan >3 150-200 30-60
Vôi và vôi đặc 1 200-250 30-60
biệt
Búa nguội: Búa nguội được chế tạo bằng thép 50, thép 45 X hay thép Y có
trọng lượng từ 200 gam đến 1000 gam, búa nguội không có vết nứt hay khuyết
tật, cán búa phải chắc chắn có tính đàn hồi cán búa dài 300mm đến 400 mm
Căn cứ vào hình dạng, búa nguội có 2 loại: Búa đầu vuông và búa đầu tròn.
- a) b)
Hình1.8: Búanguội
a) Búa đầu vuông b)Búa đầu tròn
Đục bằng: Dùng để tẩy các pavia và các khuyết tật của mối hàn. Đục bằng được
mài một góc 450÷600và tôi cứng dùng để cắt các kim loại tấm có độ dày lớn
hơn 1,5mm và chiều dài ngắn được chế tạo từ thép, thép gió, thépY7Y7A.....
α=700
450 -600 a
Hình.1.9: Đục bằng
Bàn chải sắt: Dùng để đánh sạch chi tiết hàn và mối hàn trước khi hàn và sau
khi hàn.
Hình1.10: Bàn chải sắt
Búa gõ xỉ hàn: Dùng để gõ xỉ hàn và tẩy các hạt kim loại bám trên bề măt chi
tiết hàn và mối hàn. Được chế tạo từ thép, thép gió, thép 45....
10
- Hình1.11: Búa gõ xỉ hàn
Ngoài các phụ tùng trên thợ hàn cần được trang bị quần áo bảo hộ đặc biệt
cho thợ hàn thích hợp cho trong điều kiện làm việc có ánh hồ quang và sự bắn
tóe của kim loại và độ chại của khói hàn. Ngoài ra người ta còn dùng các dụng
cụ khác như găng tay da yếm da, gối đệm...
Hình.1.12: Các dụng cụ thiết bị phụ trợ
2.2.3. Điều chỉnh chế độ hàn
Trong quá trình hàn để đảm bảo nhận được mối có hình dạng kích thước
mong muốn, ta phải luôn luôn lựa chọn và điều chỉnh chế độ hàn như; Đường
kính que hàn, cường độ dòng điện hàn, tốc độ hàn, điện thế hồ quang...
2.2.3.1. Đườngkínhquehàn.
Để nâng cao hiệu suất, có thể chọn que hàn có đường kính tương đối lớn.
- Nhưng hàn bằng que hàn có đường kính tương đối lớn dễ bị thành hình không
tốt hoặc chưa ngấu và tăng thêm cường độ lao động của người thợ hàn, cho nên
cần phải chọn chính xác đường kính que hàn.
Đường kính que hàn to hay nhỏ, có liên quan đến mấy yếu tố sau đây:
- Chiều dày của vật hàn: Vật hàn có chiều dày tương đối lớn, nên chọn que hàn
có đường kính tương đối lớn.
- Loại đầu nối: Nối chồng mí, nối hình chữ T, nên chọn que hàn có đường kính
tương đối lớn.
- Vị trí mối hàn: Đường kính que hàn khi hàn giáp mối ở vị trí bằng, lớn hơn
đường kính que hàn khi hàn các vị trí khác. Đường kính que hàn khi hàn đứng
không quá 5mm, khi hàn ngửa, hàn ngang không quá 4mm. Như vậy để tạo
thành vùng nóng chảy tương đối nhỏ, giảm bớt kim loại nóng chảy nhỏ xuống
dưới.
- Thứ tự lớp hàn: Khi hàn mối hàn nhiều lớp, nếu lớp thứ nhất đã dùng que
hàn có đường kính quá lớn, sẽ gây nên hiện tượng vì hồ quang dài quá mà
không thể hàn ngấu được. Vì vậy, khi hàn lớp thứ nhất của mối hàn nhiều lớp,
nên chọn que hàn có đường kính từ 3mm đến 4mm, các lớp sau đó có thể căn
cứ theo chiều dày của vật hàn để có thể chọn que hàn có đường kính lớn hơn.
- Trong thực tế hay dùng nhất là loại que hàn có đường kính từ 2,5 ÷ 5mm. Đây
là một thông số quan trọng được xác định dựa vào chiều dày chi tiết, vị trí mối
hàn trong không gian, lớp hàn …loại liên kết: Giáp mối, ke góc… hoặc kích
thước cạnh mối hàn…
Có thể chọn đường kính que hàn dựa vào các yếu tố sau
Đường kính que hàn 1.6 - 2,5 3 4 4-5 5 5 -6 6-10
d(mm)
Chiều dày liên kết 2 3 4 - 8 9-12 13-15 16-20 >20
hàn giáp mối (mm)
Cạnh mối hàn - 3 4 -6 6 -8 - - -
góc(mm)
2.2.3.2. Cường độ dòng điện hàn.
Khi hàn, việc nâng cao dòng điện hàn một cách thích đáng, có thể tăng nhanh
tốc độ nóng chảy của que hàn, có lợi cho việc nâng cao hiệu suất. Dòng điện hàn
đối với chất lượng mối hàn có những ảnh hưởng dưới đây:
- Nếu dòng điện hàn lớn quá, dễ làm cho vật hàn hai bên bị khuyết cạnh, thậm
chí bị cháy thủng, đồng thời, cấu tạo của kim loại cũng do nóng quá mà bị thay
đổi.
- Nếu dòng điện hàn nhỏ quá, thì kim loại vật hàn dự nhiệt không đầy đủ, dễ
gây những khuyết tật như: Hàn chưa ngấu và lẫn xỉ, kết quả làm giảm cường độ
cơ học của kết cấu hàn. Khi hàn phải căn cứ vào nhiều mặt để quyết định
cường độ dòng điện hàn như: Loại que hàn, đường kính que hàn, chiều dày vật
hàn, loại đầu mối, vị trí mối hàn, thứ tự lớp hàn, v.v... Nhưng điều chủ yếu là
đường kính que hàn và vị trí que hàn. Bằng phương pháp tính toán gần đúng,
khi hàn thép ở vị trí hàn sấp có thể dùng công thức sau:
12
- I = (β+α d)d (Ampe).
α, β: Là hệ số thực nghiệm, khi hàn bằng que thép α = 6, β = 20
d: Đường kính que hàn (mm).
Nếu vật hàn có chiều dày lớn δ > 3d, để đảm bảo hàn ngấu phải tăng
dòng
điện hàn lên 15%, nếu vật hàn mỏng δ < 1,5d phải giảm dòng điện xuống 15%.
Cóthể tính cường độ dòng điện hàn theo công thức thực nghiệm:
I = k . d (A)
I. Cường độ dòng điện hàn (Ampe)
k. Hệ số do tính chất que hàn quyết định, thường từ 0 đến 60.
d. Đường kính que hàn(mm)
Cường độ dòng điện hàn được tính theo công thức trên, trong thực tế sản
xuất vẫn còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác.
Khi hàn mối hàn bằng, do cách đưa que hàn và khống chế kim loại chảy
trong vùng nóng chảy tương đối dễ, cho nên có thể chọn cường độ dòng điện
hàn tương đối lớn. Nhưng khi hàn ở vị trí khác để tránh kim loại chảy trong
vùng nóng chảy ra ngoài, phải làm cho diện tích vùng nóng chảy nhỏ lại một ít.
Thông thường cường độ dòng điện khi hàn đứng nhỏ hơn khi hàn bằng từ 10%
đến 15% và khi hàn ngửa nhỏ hơn từ 15% đến 20%.
Điện thế hồ quang.
Điện thế hồ quang do chiều dài hồ quang quyết định. Hồ quang dài thì điện thế
cao, hồ quang ngắn điện thế thấp.
Trong quá trình hàn, hồ quang không nên dài quá, nếu dài quá có những hiện
tượng không tốt dưới đây:
- Hồ quang cháy không ổn định, dễ bị lắc, sức nóng của hồ quang bị phân tán,
kim loại nóng chảy bắn ra ngoài nhiều, lãng phí kim loại và điện.
- Độ sâu nóng chảy ít dễ sinh ra khuyết cạnh và khuyết tật khác.
- Những thể khí có hại như nitơ, ôxy trong không khí dễ thấm vào làm mối hàn
dễ sinh lỗ hơi. Do đo, nên sử dụng hồ quang ngắn dễ hàn, chiều dài của hồ
quang không nên vượt quá đường kính que hàn.
Tốc độ hàn: Tốc độ hàn là tốc độ dịch chuyển que hàn dọc theo trục mối hàn, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất công việc hàn. Trên cơ sở bảo đảm chất lượng
mối hàn, ta có thể sử dụng que hàn có đường kính lớn và dòng điện hàn lớn để
tăng tốc độ hàn, nhằm đảm bảo cho mối hàn cao thấp rộng hẹp đều nhau.
2.2.4. Cặp que hàn và thay que hàn.
3
1 4 5
6
2
Hình 1.12. Kìm cặp que hàn
- - Cặp que ở các góc độ khác nhau.
- Cặp các loại que hàn có đường kính khác nhau
- Tháo lắp thay thế que hàn dễ dàng
- Kiểm tra tình trạng tiếp xúc giữa kìm và cáp hàn.
14
- Trình tự vận hành, sử dụng thiết bị dụng cụ hàn
Nội dung các
TT bước công Hình vẽ minh họa Hướng dẫn sử dụng
việc
1 Đấu nối thiết - Đấu máy với nguồn điện.
bị hàn - Đấu cáp với kìm và bàn hàn.
2 Kiểm tra tình - Đóng điện cho máy nhưng
trạng cách không bật công tắc cho máy
điện và điện hoạt động.
áp. - Dùng bút điện kiểm tra độ
cách điện.
3 Điều chỉnh - Điều chỉnh chế độ hàn ở
chế độ hàn trạng thái không tải.
- Điều chỉnh thô.
- Điều chỉnh tinh.
4 Cặp que và - Cặp que ở các góc độ khác
thay que hàn nhau.
- Thay que.
- Kiểm tra tình trạng tiếp xúc
giữa kìm và cáp hàn.
2.5. Thực hành bảo dưỡng máy hàn
Nội dung các bước
TT Hướng dẫn sử dụng
công việc
1 Bảo dưỡng các đầu nối - Tháo các đầu cốt, dùng giấy nháp mịn đánh
dây trên bảng điện, hút sạch lớp oxít trên bề mặt.
bụi bên trong máy
2 Bảo dưỡng cuộn dây và - Dùng máy nén khí hoặc máy hút bụi để thổi hết
hệ thống cơ học bụi các cuộn dây.
- Tra dầu mỡ vào hệ thống vít me để vận hành
nhẹ nhàng.
- - Hút bụi, tra dầu cho hệ thống làm mát.
3 Kiểm tra tình trạng Dùng đồng hồ ôm kế để kiểm tra tình trạng cách
cách điện điện giữa vỏ máy và các cuộn dây
2.6. Các hỏng hóc thông thường của máy hàn và biện pháp khắc phục
Sự cố Nguyên nhân Phương pháp xử lý
Quạt làm mát của
Mô tơ cảm ứng ba pha đấu Cho thay đổi 2 dây pha nào đó
máy hàn 3 pha
sai với lưới điện. trong 3 dây pha.
quay ngược.
1. Có 1 trong 3 cầu chì của
Sau khi mở máy, 3 pha bị cháy. 1. Thay cầu chì.
tốc độ mô tơ rất
chậm. 2. Cuộn dây trong Stato 2. Cuốn lại cuộn dây trong.
của mô tơ điện bị đứt.
1. Quá tải. 1. Ngừng máy và giảm dòng điện
Máy hàn điện 2. Cuộn dây Rô to của máy hàn.
một chiều quá phát điện chập mạch. 2. Cho sửa chữa lại.
nóng. 3. Cổ góp bị chập mạch. 3. Lấy vải lau sạch bề mặt cổ
4. Cổ góp điện không sạch. góp.
Chỗ nối dây hoặc 1. Nối lại.
đầu cốt phát tia Chỗ nối bị lỏng.
lửa hoặc cháy đỏ. 2. Vặn chặt chỗ nối.
16
- PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH LUYỆN TẬP
Ngày kiểm tra: ……………………………………………………………………
Họ và tên học sinh: ………………………………………………………………
Lớp: ……………………………………………………………………………...
Tên bài thực hành:
BÀI 1: ĐẤU NỐI VÀ VẬN HÀNH MÁY HÀN
Điểm
Nội dung đánh Điểm Ghi
TT Tiêu chí đánh giá đạt
giá chuẩn chú
được
1 Chuẩn bị Chuẩn bị đầy đủ thiết 0,5đ
bị, dụng cụ nghề
2 Thao tác - Sử dụng các loại thiết 2,5đ
bị cắt kim loại
- Sử dụng các dụng cụ
nghề
3 Kỹ thuật Vận hành thành thạo 6đ
các loại thiết bị cắt kim
loại
4 Thời gian Vận hành các loại thiết 1đ
bị hàn, cắt kim loại
trong thời gian 30'
Tổng điểm: 10 điểm
Chú ý: Nếu để xảy ra mất an toàn, tai nạn cho người và làm hư hỏng thiết bị
thì không tính điểm, không đánh giá quá trình luyện tập.
Ngày …… tháng …… năm ……
GIÁO VIÊN HD
………………….
- BÀI 2: GÂY HỒ QUANG VÀ DUY TRÌ HỒ QUANG
1. Mục tiêu
- Chuẩn bị phôi liệu và các loại dụng cụ, thiết bị hàn đầy đủ.
- Gây hồ quang thành thạo, chính xác và duy trì ổn định hồ quang.
- Khắc phục được các nhược điểm khi gây hồ quang.
- Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác khi khai triển và ghép nối kim loại.
2. Nội dung
2.1. Sự tạo thành bể hàn
Khi hàn nóng chảy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hàn một phần kim l
- trong quá trình hàn.
2.2. Gây và duy trì hồ quang
2.2.1. Các phương pháp gây hồ quang
a. Phương pháp mổ thẳng
+ Cho que hàn tiếp xúc thẳng, chạm nhẹ vào vật hàn khi xuất hiện hồ quang,
nhanh chóng nâng đầu que hàn cách vật hàn từ 2 ÷ 4mm.
+ Phương pháp này mồi hồ quang chính xác vị trí, mặt hàn không bị bẩn nhưng
dễ bị dính que. Trường hợp que hàn bị dính vào vật hàn, chỉ cần lắc nhẹ que hàn
sang hai bên và có xu hướng kéo que hàn rời khỏi vật hàn. Nếu que hàn không
rời ra ta phải bấm kìm hàn để nhả que hàn ra, sau đó tiến hành làm lại từ đầu.
Hình 2.2. Mồi hồ quang mổ thẳng
b. Phương pháp mồi hồ quang ma sát
- Cho que hàn tiếp xúc ma sát với vật hàn nên xảy ra hiện tượng chập mạch và
xuất hiện hồ quang khi đó lập tức nâng đầu que hàn và giữ khoảng cách từ đầu
que hàn đến vật hàn từ 2÷4mm.
- Ưu điểm của thao tác này là dễ thao tác, phù hợp cho người mới học nhưng nó
có nhược điểm là làm bẩn mặt vật hàn.
Hình 2.3. Mồi hồ quang ma sát
2.2.2. Sự cháy của hồ quang
Hồ quang hàn do nguồn điện tạo nên, những nguồn này là các máy biến thế,
máy phát hàn hoặc các máy chỉnh lưu hàn. Chế độ cháy của hồ quang được đặc
trưng bởi cường độ dòng điện hàn (Ih), điện áp hồ quang (Uh) và chiều dài hồ
quang (lhq).
nguon tai.lieu . vn