Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC GIÁO TRÌNH DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI (Lưu hành nội bộ) Tác giả:Trần Thị Vân Hà (chủ biên) 1
  2. Quảng Ninh, năm 2021 2
  3. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 3
  4. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi là môn cơ sở chuyên ngành của chương trình đào tạo hệ trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Môn học này giúp học sinh nắm được vai trò của các chất dinh dưỡng: nước, protein, năng lượng, vitamin, khoáng...đối với động vật nuôi. Một số bệnh liên qua đến các chất dinh dưỡng. Kỹ thuật cung cấp thức ăn, chế biến và bảo quản thức ăn, phương pháp sử dụng một số loại thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học trong nuôi dưỡng động vật nuôi...Nhằm tạo nền kiến thức cho kỹ thuật chăn nuôi chuyên khoa. Giáo trình gồm 3 chương: Chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng Chương 2: Các loại thức ăn chăn nuôi Chương 3: Chế biến và bảo quản thức ăn Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn chăn nuôi, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề chăn nuôi, nghề thú y. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Quảng ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2021 Người biên soạn 1. Trần Thị Vân Hà (chủ biên) 2. Mai Thị Thanh Nga 3. Vũ Việt Hà 4
  5. MỤC LỤC GIÁO TRÌNH 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN 6 Chương 1: VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG 7 Nội dung chính: 7 1. Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn 7 1.1. Khái niệm về dinh dưỡng 7 1.2. Khái niệm về thức ăn 7 2. Dinh dưỡng nước trong cơ thể động vật 8 2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể 8 2.2. Vai trò của nước 8 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật 10 3. Dinh dưỡng protein 11 3.1. Vai trò của protein 11 3.2. Phân loại protein 12 3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật 13 4. Dinh dưỡng năng lượng 15 4.1. Hydratcacbon 15 4.2. Lipit 16 5. Dinh dưỡng khoáng 17 5.1. Phân loại chất khoáng 17 5.2. Vai trò dinh dưỡng của chất khoáng 17 6. Dinh dưỡng Vitamin 19 6.1. Đặc điểm chung của vitamin 19 6.2. Phân loại và vai trò của vitamin 19 Chương 2: CÁC LOẠI THỨC ĂN CHĂN NUÔI 23 1.Thức ăn xanh 23 1.1. Đặc điểm dinh dưỡng 24 1.2. Những lưu ý khi sử dụng thức ăn xanh 24 2. Thức ăn thô khô 24 2.1. Đặc điểm dinh dưỡng 24 2.2. Những lưu ý khi sử dụng thức ăn thô khô 24 3. Thức ăn củ quả 24 3.1. Đặc điểm dinh dưỡng 25 3.2. Những lưu ý khi sử dụng thức ăn củ quả 25 4. Thức ăn hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ 25 4.1. Đặc điểm dinh dưỡng 25 5
  6. 4.2. Những chú ý khi sử dụng thức ăn ngũ cốc và sản phẩm phụ. 25 5. Kỹ thuật trồng cây thức ăn cho ngựa 25 5.1.Kỹ thuật trồng cỏ voi ((Pennisetum pur pureum) 25 5.2. Kỹ thuật trồng cỏ Ghi-ne (Panicum maximum). 29 5.3. Kỹ thuật trồng chè khổng lồ (Trichantera Gigantea) 32 Chương 3: CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN 35 1. Chế biến thức ăn 35 1.1. Phương pháp chế biến vật lý 35 1.2. Phương pháp chế biến hoá học 36 1.3. Phương pháp chế biến vi sinh vật (ủ chua) 37 2. Bảo quản thức ăn 38 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi Mã môn học/môđun: MH 08 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Môn dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi là môn cơ sở chuyên ngành. Môn học cung cấp những kiến thức về vai trò các chất dinh dưỡng cho động vật nuôi, các loại thức ăn thường sử dụng và các phương pháp chế biến, bảo quản thức ăn. - Tính chất: Là môn học lý thuyết bắt buộc đối với nghề Chăn nuôi - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: + Môn dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi nhằm tạo nền kiến thức cho kỹ thuật chăn nuôi chuyên khoa. + Sau khi học xong môn học người học có thể hiểu được những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và thức ăn dùng trong chăn nuôi. Áp dụng để học hiệu quả hơn các môn học tiếp theo đồng thời vận dụng những hiểu biết về môn học có thể cải tiến các kĩ thuật chăn nuôi cho hiệu quả năng suất cao. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Hiểu được những kiến thức cơ bản về vai trò của các chất dinh dưỡng, nhu cầu từng chất dinh dưỡng đối với động vật nuôi và nguồn cung cấp + Hiểu được đặc điểm dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn gia súc, gia cầm. - Về kỹ năng: + Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn để thực hiện quy trình chăn nuôi gia súc- gia cầm , đảm bảo động vật nuôi khỏe mạnh, cho nhiều sản phẩm vệ sinh và an toàn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nhận thức được vai trò của các các chất dinh dưỡng + Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo. + Có ý thức học hỏi kiến thức của các môn học cùng chuyên môn khác; + Có ý thức bảo vệ môi trường sống và yêu thương động vật. Nội dung của môn học/mô đun: Giáo trình gồm 3 chương: Chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng Chương 2: Các loại thức ăn chăn nuôi Chương 3: Chế biến và bảo quản thức ăn 7
  8. Chương 1: VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG Mã chương: C01 Giới thiệu: Chương 1 giới thiệu về vai trò của từng chất dinh dưỡng đối với cơ thể vật nuôi. Mục tiêu: - Trình bày được vai trò các dưỡng chất đối với sức khỏe và khả năng sản xuất của vật nuôi. - Đánh giá được mức độ quan trọng của các loại dưỡng chất đối với sự phát triển của vật nuôi. - Nghiêm túc khi đánh giá vai trò của các dưỡng chất đối với vật nuôi. Nội dung chính: 1. Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi 2. Nước trong dinh dưỡng động vật 2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể 2.2. Vai trò của nước 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật 3. Dinh dưỡng protein 3.1. Vai trò của protein 3.2. Phân loại protein 3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật 4. Dinh dưỡng năng lượng 4.1. Hydratcacbon 4.2. Lipit 5. Dinh dưỡng khoáng 5.1. Phân loại chất khoáng 5.2. Vai trò dinh dưỡng của chất khoáng 6. Dinh dưỡng Vitamin 6.1. Đặc điểm chung của Vitamin 6.2. Phân loại và vai trò của vitamin 1. Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn 1.1. Khái niệm về dinh dưỡng Dinh dưỡng là những hoạt động hóa học và sinh lý để chuyển những chất dinh dưỡng của thức ăn thành những chất dinh dưỡng của cơ thể. Quá trình này thường chia làm 4 giai đoạn: thu nhận thức ăn (tiêu thụ thức ăn), tiêu hóa- hấp thu thức ăn, chuyển hóa thức ăn và bài xuất những chất cặn bã. 1.2. Khái niệm về thức ăn 8
  9. Thức ăn chăn nuôi mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật, khoáng vật, những sản phẩm hóa học, công nghệ sinh học…, những sản phẩm này cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian dài. Thức ăn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của vật nuôi, rất nhiều bệnh phát sinh do thức ăn không đáp ứng được nhu cầu của vật nuôi. Có thể gây chết hàng loạt nếu thiếu những thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thời gian dài hoặc thức ăn không đạt đến độ hoàn hảo, cân đối thì có thể làm giảm sự sinh trưởng phát triển, giảm sức sống của tinh trùng, tế bào trứng, giảm khả năng thụ tinh, làm chết thai, sẩy thai…của vật nuôi. 2. Dinh dưỡng nước trong cơ thể động vật 2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể Nước được phân bố đều khắp trong mọi tế bào, tổ chức của cơ thể và được chia làm 2 khu vực: Nước khu vực ngoài tế bào chiếm 45% tổng lượng nước của toàn cơ thể và là nước tự do (có điểm đông lạnh 00C, sôi ở nhiệt độ 1000C) hay nước lưu thông, lượng nước này thay đổi theo chế độ ăn, thời tiết...và bao gồm nước trong máu: huyết tương và bạch huyết 7.5%, dịch gian bào 20%, của tổ chức xương- sụn 8% và các dịch sinh vật khác: dịch não tủy, dịch tiêu hóa, nước tiểu, mồ hôi. Nước khu vực trong tế bào chiếm 55% tổng lượng nước trong cơ thể, còn gọi là nước kết hợp tham gia vào cấu tạo tế bào, không lưu thông (có đặc tính khác với nước tự do, điểm đông lạnh thấp < 00C) gồm 2 dạng: nước hydrat hóa tạo nên các ximem hydrat hóa các ion Na+ , Cl- để tạo dạng Na+(H2O)x+ , Cl-(H2O)y và nước bị cầm là nước nằm xem kẽ trong nguyên sinh chất của tế bào. Nước bị cầm có thể bị đóng băng
  10. Cơ 76 Mồ hôi 99,5 Cơ tim 79 Nước tiểu 95 Mô liên kết 60-90 Nước bọt 99,4 2.2. Vai trò của nước a. Tham gia cấu tạo cơ thể Nước tham gia hình thành các tổ chức và cấu tạo cơ thể thông qua nước kết hợp, giữ protein ở trạng thái keo bền vững. b. Tham gia tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng Thức ăn tiêu hóa được là nhờ tác động của dịch tiêu hóa. Các dịch tiêu hóa đều chứa nước, nước bọt và dịch vị chứa tới 98% nước. Nhờ có nước mà các chất dinh dưỡng được hòa tan và hấp thu như  carbohydrate, protein và chất béo.Nước cũng giúp loại ra chất thải của cơ thể sau khi tiêu hóa và giúp đào thải ra một số sản phẩm trao đổi chất độc hại như urê. c. Vai trò vận chuyển vật chất Các chất dinh dưỡng sau khi hấp thu sẽ được chuyển từ vách ruột đến các tế bào và tổ chức cơ thể, các cặn bã cơ thể thải ra được chuyển tới cơ quan bài tiết để đào thải ra ngoài. Nguyên nhân hàng đầu làm con vật chết khát chính là cơ thể chúng không có nước làm phương tiện vận chuyển các chất thải về cơ quan bài tiết, khiến chúng ứ đọng gây nhiễm độc. d. Tham gia các phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể Nước là môi trường để các phản ứng hóa học thường xuyên xảy ra trong cơ thể, có lẽ không có phản ứng nào của cơ thể xảy ra ở bên ngoài môi trường nước.Mặt khác, nước còn tích cực tham gia vào một số phản ứng hóa học: thủy phân, hydrat hóa… e. Vai trò điều hòa áp suất thẩm thấu, thực hiện trao đổi chất giữa tế bào và dịch thể Nước có hằng số điện môi lớn, có tác dụng phân ly mạnh các chất điện giải làm chúng tồn tại ở trạng thái ion, tạo nên áp suất thẩm thấu. Nước hòa tan các chất hữu cơ, làm môi trường cho các phản ứng hóa học xảy ra, dẫn truyền thần kinh, nhũ tương lipit. f. Vai trò giữ thể hình ổn định, giảm ma sát Nước làm cho cơ thể phồng to, nhờ đó giữ được thể hình ổn đinh.Mặt khác, nước dễ dịch chuyển làm cho cơ thể có tính đàn hồi, giảm nhẹ bớt lực cơ học tác động vào cơ thể. Nước trong dịch bao khớp giữa hai khớp nối trong cơ thể cũng làm giảm lực ma sát khi cơ thể vật nuôi vận động. Nước còn có mặt ở một số cơ quan như: đệm màng ruột, màng tim, phổi, dịch não tủy …nhằm mục đích bảo vệ các cơ quan, bộ phận này. g. Vai trò điều tiết thân nhiệt Nước là loại vật chất có tỷ nhiệt cao, nhờ đó sự biến đổi nhiệt trong cơ thể được diễn ra từ từ, không đột ngột. 10
  11. Nước tham gia quá trình điều hòa thân nhiệt thông qua sự bốc hơi nước qua da (mồ hôi), phổi (hơi thở). Cơ thể đổ mồ hôi khi trời nóng hay khi vận động mạnh. Mồ hôi trên da bốc thành hơi nước sẽ tỏa bớt nhiệt (cứ 1g nước bốc thành hơi cần 580cal). Nếu cơ thể mất nước (hoặc không được cung cấp nước), thể tích dịch bào sẽ giảm và nồng độ sẽ tăng lên, từ đó dẫn đến việc giảm thể tích của dịch nội bào. Trong khoảng 15 ngày nếu cơ thể không được cung cấp nước, sự mất nước sẽ vượt quá thể tích nước ngoại bào có lúc đầu, kết quả là sự chuyển hóa có biến đổi và cấu trúc tế bào cũng biến đổi: suy giảm protein, mất ion K+. Mặt khác thể tích nước tiểu bị giảm, tăng thải tiết chất điện giải nhằm duy trì trương lực cú dịch thể. Mất chất điện giải, rối loạn cân bằng axit- bazơ đẫn đến rối loạn trao đổi chất, đó là kết quả của sự mất nước. Do đó cần cung cấp đủ nước cho động vật nuôi, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và sức sản xuất. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật a. Tuổi Trong cùng một điều kiện, nhu cầu nước tính trên đơn vị khối lượng cơ thể của con vật non cao hơn con vật trưởng thành vì trong tế bào động vật non có nhiều nước hơn, trao đổi chất mạnh hơn. Tỷ lệ nước: ở con vật sơ sinh: 75- 80% ở con vật trưởng thành 50- 60%. Cụ thể: + Gà: gà 1 tuần tuổi có tỷ lệ nước 85%, khi 42 tuần tuổi có tỷ lệ nước 50% + Lợn: lợn sơ sinh có tỷ lệ nước 80%, lợn 100kg có tỷ lệ nước 50% + Bò: bê sơ sinh có tỷ lệ nước 75-80%, 5 tháng tuổi 66- 72%, trưởng thành 50-60% + Ngựa: ngựa trưởng thành tỷ lệ nước 63% b. Sản phẩm và sức sản xuất Đối với gà đẻ trứng: lượng nước cần thiết, để hình thành một quả trứng là 35g Nhu cầu nước cho gà mái không đẻ 140g nước/ con/ ngày. Nhu cầu nước cho gà đẻ có tỷ lệ 50%, 70% và 90% tương ứng là 204g, 231g và 257g/con/ ngày. Nhu cầu nước cho lợn nái đang tiết sữa nuôi con tối thiểu 12- 21kg nước/ con/ ngày (phụ thuộc vào số lợn con đang nuôi của lợn mẹ) Bò sữa: nước uống rất quan trọng cho bò tiết sữa. Trong sữa có 13% vật chất khô (VCK) và 87% là nước, do vậy cứ 100kg khối lượng cơ thể bò cần 15- 20kg nước/ con/ ngày. Ngựa: Đối với ngựa trưởng thành thì nhu cầu nước 20-60 kg/con/ngày (trong đó 12-15 lít từ thức ăn và 40- 45 lít từ nước uống trực tiếp).[ PGS. TS. Tôn Thất Sơn (2006) Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi. NXB Nông Nghiệp]. c. Thành phần thức ăn Khẩu phần ăn có nhiều protein, khoáng cần nhiều nước hơn khẩu phần ăn có nhiều đường và mỡ. 11
  12. Khẩu phần ăn nhiều khoáng thì cần nhiều nước để thải các sản phẩm trao đổi ra ngoài Đối với khẩu phần ăn có nhiều protein, sản phẩm trao đổi cuối cùng ở gia súc là urê, gia cầm là axit uric ở nồng độ đặc sẽ gây độc, cần nhiều nước để pha loãng thải ra ngoài. Mặt khác trong quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong cơ thể thì nước trao đổi và nước nội sinh hình thành trong quá trình này của protein ít hơn đường và mỡ. Lượng nước hình thành khi oxy hóa 1g protein, 1g đường, 1g mỡ tương ứng là 0.42g, 0.55g và 1.11g. ) [PGS. TS. Tôn Thất Sơn (2006) Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi. NXB Nông Nghiệp]. Khẩu phần ăn nhiều rau xanh, cỏ tươi, thức ăn củ quả cần cung cấp ít nước hơn khẩu phần ăn có nhiều thức ăn tinh, thức ăn thô khô. Hàm lượng nước trong các loại thức ăn: hạt ngũ cốc có 13% nước, rơm lúa có 10% nước, bèo hoa dâu (bèo tây) tươi có 93- 95% nước. - Ngựa bắt nhịn ăn vẫn cho uống nước thì sống được 25 ngày, nếu cho ăn không cho uống thì sống được 17 ngày và nhịn cả ăn và uống thì sống được 5 ngày. - Chó nhịn đói được 39 ngày, nhịn uống được 20 ngày - Mèo nếu cho uống mà không cho ăn có thể sống được 15- 20 ngày d. Loài gia súc Nhu cầu nước trung bình hàng ngày là khoảng 20-30 lít đối với tất cả các loại bò, khoảng 3-4 lít đối với cừu, dê và gia cầm 0.2- 0.3 lít/ con/ ngày. Sự khác biệt giữa các loài là do kích thước cơ thể khác nhau cũng như các yếu tố khác liên quan đến hoạt động trao đổi chất và mức độ sản xuất trong từng trường hợp. e. Thời tiết, khí hậu Nước cần cho sự điều tiết thân nhiệt, nên mùa hè cơ thể động vật cần nhiều nước hơn mùa đông - Nhu cầu nước ở gà: Khi nhiệt độ môi trường vượt quá nhiệt độ trung bình (14- 0 25 C) gà bắt đầu há mỏ để tăng sự bốc hơi nước qua phổi, uống nhiều nước, phân ướt, giảm thu nhận thức ăn, lượng nước thu nhận sẽ tăng gấp đôi, khi nhiệt độ tăng từ 210C lên 370C thì lượng nước tiêu thụ ở 370C sẽ tăng gấp 3 lần ở 210C. - Nhu cầu uống của bò tăng từ 2,9 lít/ kg thức ăn thu nhận ở nhiệt độ môi trường 15,3 C lên 18 lít/ kg thức ăn thu nhận ở nhiệt độ 380C. 0 Động vật sẽ uống nhiều nước hơn nhu cầu nếu nguồn nước có sẵn và sạch. Lượng nước uống sẽ giảm nếu nước bẩn và không có sẵn. Lượng nước uống giảm khi lượng nước trong thức ăn tăng. Thức ăn có 30-40% độ ẩm sẽ đủ cung cấp nước cho ngựa trong điều kiện khí hậu mát mẻ. Trong một thí nghiệm trên ngựa cho thấy: lượng nước uống giảm 2 lít/ kg thức ăn theo vật chất khô thì lượng thức ăn hạt trong khẩu phần chiếm hơn 55%, với tỷ lệ thức ăn tinh này cũng làm giảm tỷ lệ nước trong phân từ 69- 74% xuống còn 66%. 12
  13. Cách cung cấp nước tốt nhất cho con vật là cho chúng tiếp xúc tự do với nguồn nước sạch. Nước sạch là nước không có kí sinh trùng và vi trùng gây bệnh, không có hóa chất độc hại. 3. Dinh dưỡng protein Protein là một nhóm hợp chất hữu cơ có chứa C, H, O2 và N, một số protein còn chứa S, P hoặc Fe. Thế nhưng sự có mặt của N là quan trọng nhất. Không có sự sống nếu không có protein. Quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản đều có sự tham gia của protein. 3.1. Vai trò của protein - Protein là cấu trúc cơ bản hình thành nên mô mềm của các tổ chức của động vật như: cơ, mô liên kết, colagen, da, lông, móng, ở gia cầm protein có trong lông và mỏ. - Protein tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng: - Protein có vai trò quan trọng trong vận chuyển các chất dinh dưỡng qua thành ruột vào máu và từ máu đến các mô của cơ thể và qua màng tế bào. Protein đóng vai trò quan trọng như là một chất mang, cùng với các chất dinh dưỡng tạo thành các chất dễ hấp thu, như protein liên kết với retinol làm tăng hấp thu vitamin A. Protein liên kết với Ca ở ruột làm tăng hấp thu Ca. - Protein có vai trò quan trọng trong quá trình duy trì, phát triển của mô và hình thành những chất cơ bản trong hoạt động sống. Protein là thành phần quan trọng của nhân tế bào và các chất gian bào. Một số protein liên kết khác phân bố ở tất cả các tổ chức của cơ thể là nucleoprotein Albumin và globulin hoạt động như nguồn cung cấp axit amin dự trữ, duy trì mối cân bằng trong cơ thể. Albumin tạo áp suất thẩm thấu keo thường gọi tắt là áp suất keo. Áp suất keo giữ huyết tương khỏi thoát ra ngoài mao mạch Một số protein đặc hiệu quan trọng tham gia vào thành phần của men, nội tiết tố, kháng thể và các hợp chất khác trong cơ thể như Globin tham gia vào thành phần của huyết sắc tố của hồng cầu, γ-globulin tham gia vào hình thành rodopsin của võng mạc mắt. Fibrinogen tham gia vào chức năng cầm máu (tạo cục máu đông). - Protein điều hòa trao đổi nước: điều chỉnh prtein thẩm thấu và cân bằng toan kiềm trong cơ thể. Protein có vai trò chất đệm, nó giữ cho pH trong máu ổn định thậm chí khi có sự chênh lệch của ion+ hoặc ion- , vai trò chất đệm của protein đạt được do nó có khả năng liên kết cả H++ và OH-. Duy trì pH ổn định là yếu tố đảm bảo hệ thống tuần hoàn luôn vận chuyển nhiều ion, đảm bảo sự hoạt động bình thường của cơ thể. - Protein có vai trò bảo vệ và giải độc: protein tham gia tống hợp kháng thể,chống nhiễm trùng. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tốt khi cơ thể được cung cấp đầy đủ các axit amin cần thiết để tổng hợp các kháng thể. - Các chất độc trong thức ăn khi vào cơ thể sẽ được men gan chuyển thành những chất không độc và thải ra ngoài. Nếu quá trình tổng hợp protein của cơ thể bị suy giảm do thiếu dinh dưỡng thì khả năng thải độc của cơ thể giảm. 13
  14. - Protein có vai trò cân bằng năng lượng của cơ thể: trong điều kiện cơ thể tiêu hao năng lượng nhiều, trong khi lượng lipit, gluxit trong khẩu phần không cung cấp đủ thì protein sẽ tham gia vào cân bằng năng lượng. 3.2. Phân loại protein Mặc dù tất cả các loại protein đều tương tự nhau ở một điểm là đều hình thành từ những axit amin (aa) tuy nhiên sự sắp xếp của aa ở nhiều protein tồn tại trong thiên nhiên rất khác nhau. Sự khác nhau này đã ảnh hưởng đến tính chất của mỗi protein. Người ta đã phân loại protein theo kích thước, tính hòa tan của các protein trong nước, muối, axit, kiềm và ethanol. Người ta còn phân loại protein theo hình thể và thành phần hóa học. Nếu dựa vào thành phần hóa học thì protein có hai loại: protein đơn giản và protein phức tạp. Protein đơn giản là loại protein mà trong thành phần của nó chỉ chứa toàn axit amin như protamin, histon, albumin, globulin... Protein phức tạp là loại khi thủy phân ngoài axit amin ra còn chứa các hợp chất khác như axit nucleic, gluxit, lipit... Nếu dựa vào hình dạng, tính chất hòa tan và thành phần hóa học thì protein được chia thành 3 nhóm chính: a. Protein dạng cầu - Albumin: protein rất phổ biến trong động, thực vật như albumin trứng, albumin huyết thanh, albumin sữa, leucosin của lúa mì và legumelin của hạt họ đậu. - Globulin: globulin của huyết thanh: fibrinogen; globulin của cơ: miosinogen; globulin thực vật: legumin (đậu đỗ), tuberin (khoai tây). - Prolamin hay gliadin, chủ yếu trong protein thực vật: Zein của ngô, gliadin của lúa mì. - Histon: protein cơ sở, có ở nhân tế bào, thường dưới dạng liên kết với axit nucleic. Protein này chứa nhiều arginin và có ít aa chứa lưu huỳnh... b. Protein hình sợi - Collagen: protein của mô liên kết xương. Collagen đại diện cho hơn một nửa tổng số protein của các tổ chức trong cơ thể động vật. Đặc điểm nổi bật của collagen là trong cấu trúc aa có nhiều hydroxiprolin, một ít hydroxilysin, hoàn toàn không có cystin và tryptophan. - Elastin: protin của những mô đàn hồi như: dây chằng và động mạch. - Keratin- sừng: protein của lông, móng, mỏ, sừng. Những protein này không tan, không tiêu hóa do có liên kết bền vững S-S, có chứa đến 14- 16% cystin. Tỷ lệ tiêu hóa của bột lông vũ và lông lợn có thể đạt 70% sau khi được phân hủy ở áp suất 1,5- 3 atmosphe trong 1 giờ hay thủy phân bằng axit. Keratin còn có trong chất xám của não: neurokeratin, retin của mắt. c.Protein liên kết 14
  15. - Nucleoprotein: một hay nhiều protein kết hợp với axit nhân có mặt trong tế bào như: protein-DNA (Deoxiribonucleic), protein- RNA (Ribonucleic). - Mucoprotein: protein dạng nhầy, phần hydratcarbon của những protein này là mucopolisacarrid có chứa N- Axetil Hexasamin. - Glycoprotein: protein có chứa 4% hydratcarbon như hexosa. Albumin của trứng có 1,7% manosa. - Lypoprotein: protein tan trong nước liên kết với lecitin, cholesterol hay những lipit, phospholipit khác (phần phụ là lipit). - Cromoprotein: protein đơn giản liên kết với sắc chất như hemflavin trong monoglobin, flavoprotein, citocrom. 3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật a. Cấu trúc và tính chất sinh hóa của các axit amin Axit amin là đơn vị cấu tạo cơ bản của protein. Chúng là dẫn xuất của các axit hữu cơ mà trong phân tử, một nguyên tử hidro (đôi khi hai nguyên tử hidro) của ankil được thay thế bởi gốc amin. Công thức cấu tạo chung của amin có dạng: R CH H2NCOOH α Trong một số axit amin, cùng với gốc amin (-NH2) trong gốc ankil (R) còn có thể có gốc hydroxyl (OH) như: Tyrosine gốc phenyl C6H5-) như phenylalanine, gốc thyol (SH) trong cấu trúc cysteine, các gốc bazơ có chứa nitơ... với tư cách là các nhóm thay thế. Ngoài ra còn có các axit amin có hai nhóm cacboxyl (COOH) trong phân tử aspartit, glutamat và 2 nhóm amin ( NH2) trong phân tử như: lysine, arginine. Tính chất chung của các axit amin: - Tính chất lý học: Các axit amin dễ tan trong nước, trong kiềm loãng, không tan trong các dung môi hữu cơ. Nói chung các axit amin không có màu, có vị ngọt. - Tính lưỡng tính: Phân tử axit amin có nhóm ( NH2) mang tính kiềm và nhóm (COOH) mang tính axit. - Các phản ứng hóa học của axit amin: Các axit amin có khả năng phản ứng với axit và với kiềm. Chúng còn có khả năng tạo phức hợp muối với kim loại như: đồng, kẽm... 15
  16. b. Phân loại axit amin - Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của động vật, người ta chia axit amin thành các loại: + Axit amin (aa) thay thế được: là các aa mà cơ thể động vật tự tổng hợp được từ các sản phẩm chuyển hóa trung gian khác + Axit amin không thay thế được: là những aa rất cần cho sự phát triển bình thường của cơ thể động vật nhưng cơ thể động vật không thể tự tổng hợp được, chúng phải thường xuyên được cung cấp từ thức ăn như: valine, leucine, lysine, histidine, threonine, methinonine, phenyllanine, tryptophane, arginine, ..... c. Ý nghĩa của việc cân đối axit amin trong khẩu phần Cơ thể con vật chỉ có thể tổng hợp nên protein của nó theo một “mẫu” cân đối về axit amin, những axit amin nằm ngoài “ mẫu” cân đối sẽ bị oxy hóa cho năng lượng. Do vậy, khi sử dụng các khẩu phần được cân đối phù hợp với nhu cầu axit amin của con vật thì sự sinh trưởng và sức sản xuất cao hơn, hiệu quả này còn phụ thuộc vào các axit amin thay thế và không thay thế của protein. Khái niệm cân bằng axit amin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng bởi vì: + Thứ nhất, tất cả các axit amin cần thiết cho vật nuôi đều được lấy từ thức ăn + Thứ hai, ngoại trừ một lượng nhỏ axit amin dùng cho mục đích đặc biệt, còn lại tất cả các axit amin được dùng chủ yếu để tổng hợp protein của cơ thể. + Thứ ba, và là điều quan trọng nhất là không có dự trữ các axit amin trong cơ thể. Sự vắng mặt của một số axit amin không thay thế trong khẩu phần sẽ ngăn cản việc sử dụng các axit amin khác để tổng hợp protein. Khi đó, các axit amin được sử dụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Điều đó làm giảm tính ngon miệng, giảm sinh trưởng, cân bằng nitơ âm nghiêm trọng tức là mất protein cơ thể d.Một số biện pháp nâng cao giá trị sinh học của protein thức ăn + Phối hợp nhiều loại thức ăn với nhau: Sự phối hợp các loại thức ăn là một biện pháp đơn giản để tự cân bằng axit amin giữa các loại thức ăn với nhau + Bổ sung axit amin tổng hợp + Xử lý nhiệt: Thức ăn dùng cho chăn nuôi nói chung là những nguyên liệu sống, trong đó một số loại hạt như hạt cây họ đậu và một số củ như củ sắn, khoai tây…phải được xử lý bằng nhiệt mới làm tăng giá trị sinh học của protein trong chúng, đồng thời khử một số chất độc có sẵn trong thức ăn. Tuy vậy trong quá trình xử lý nhiệt cần đảm bảo nhiệt độ và thời gian xử lý thích hợp. Nếu nhiệt độ quá cao và thời gian quá dài sẽ làm giảm chất lượng của protein. Thí nghiệm khảo sát cho thấy: Cách xử lý PER Đỗ tương sống 1,24 0 Đỗ tương hấp 30 phút ở 100 C 1,61 0 Đỗ tương hấp 30 phút ở 110 C 1,66 0 Đỗ tương hấp 30 phút ở 120 C 1,76* 16
  17. Đỗ tương hấp 30 phút ở 1300C 1,57 0 Đỗ tương hấp 60 phút ở 130 C 1,09 0 ● Đỗ tương hấp ở nhiệt độ 120 C trong 30 phút là tốt nhất vì PER đạt cao nhất 4. Dinh dưỡng năng lượng 4.1. Hydratcacbon Hydratcacbon có 4 loại chính là: Đường đơn (monosaccarid), đường đôi (disaccarid), đường ba (trisaccarid) và đa đường (polisaccarid) a. Đường đơn (monosaccarid) Pentose (5 C) C5H10 O6: arabinose, cylose, ribose Hexose (6C) C6H12O6: Glucose, fructose, galatose,manose - Glucose có nhiều trong hoa quả. Cơ thể chủ yếu sử dụng glucose trong phân giải các hydratcarbon phức tạp. - Glucose là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hệ thống thần kinh trung ương. Khi thức ăn không đủ cung cấp glucose thì có thể được lấy từ nguồn khá như glycogen, lipid, protein. b. Đường đôi (disaccarid) C6H22 O11: Saccarose, maltose, cellobiose - Saccarose: đường mía hay đường củ cải và lactose (đường sữa)…có vai trò trong dinh dưỡng người và động vật. Đường đôi khi thủy phân cho 2 phân tử đường đơn. Đường đôi hòa tan trong nước, dễ đồng hóa và sử dụng để tổng hợp glycogen. - Lactose có trong sữa. Trong cơ thể, lactose phân thành glucose và galactose, các chất này để tổng hợp thành glycogen trong gan và cơ động vật. Thủy phân lactose trong ruột xảy ra từ từ, kích thích vi khuẩn làm chua sữa, làm tăng hấp thu Ca ở ruột. Lactose còn ức chế hoạt động của vi khuẩn gây thối ở ruột. c. Đường đa (trisaccarid) C18H32 O16: Đường raffinose (gồm đường glucose, frustose, galactose) có nhiều trong hạt bông. d. Đa đường (polisaccarid) Pentose (C5H8 O4)n: araban, xylan Hexosan (C6H10 O5)n: tinh bột, dextrin, cellulose, glycogen Hỗn hợp của polysaccarid: hemicelluloses, pectin - Tinh bột là thành phần dinh dưỡng chính của thức ăn hạt, củ…Tinh bột là nguồn cung cấp đường glucose quan trọng cho mọi hoạt động của cơ thể. - Tinh bột tồn tại ở hai dạng: amylase và amylopectin. Amylase tan trong nước nóng, trọng lượng phân tử ừ 10.000- 100.000 đơn vị oxy, gồm những chuỗi thẳng D- glucose liên kết với α-1.4 glucoseit. Số lượng amylase được quyết định bởi đặc tính di truyền của thực vật và tăng lên theo giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Còn amylopectin không tan trong nước nóng và là một trùng hợp nhánh của D- glucose, trong đó có nhiều chuỗi α-1.4 glucoseit gắn với liên kết chéo α-1.6 glucoseit. Phân tử amylopectin là một trong những phân tử lớn nhất trong tự nhiên tới 1.000.000 đơn vị oxy. 17
  18. - Glycogen có nhiều trong gan (20% khối lượng tươi). Trong cơ thể, glycogen là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho chuyển hóa năng lượng của cơ, các tổ chức. Hệ thống thần kinh trung ương điều chỉnh sự tổng hợp và phân giải glycogen trong cơ thể. - Các chất pectin: Pectin thuộc loại polysccarid keo hoặc glucopolysacccarid có nhiều trong thực vật. Các chất pectin có thể coi như các hemicelluloses có chức năng vừa là chất bảo vệ và vừa có giá trị dinh dưỡng. Có 2 dạng pectin: protopectin và pectin. + Protopectin không tan trong nước, có trong thực vật, tạo thành các lớp trung gian giữa các tế bào và là chất liên kết làm vững chắc các thành tế bào. Protopectin có nhiều trong quả xanh, làm cho quả xanh cứng, khi quả chín thì protopectin bị phân hủy và làm quả mềm. Quá trình đun nóng hay dưới tác dụng của men protopectinase có thể phân giải protopectin làm cho rau mềm + Pectin thuộc nhóm các chất hòa tan, cơ thể có thể sử dụng được. Các chất pectin có thể ức chế các vi khuẩn gây thối trong ruột (do có tính axit) và như vậy ổn định vi khuẩn đường ruột, tăng tiêu hóa thức ăn. - Cenllulose là thành phần cấu tạo của thực vật. ở loài nhai lại và ngựa, cellulose được men cellulose lên men, hình thành các axit béo dễ bay hơi, những axit béo này là nguồn năng lượng đối với lợn và gia cầm. - Cenllulose tuy có giá trị năng lượng thấp nhưng nó giữ vai trò như chất độn trong khẩu phần, làm cho con vật có cảm giác no, ngoài ra nó còn có tác dụng kích thích nhu động ruột, điều hòa bài tiết, làm khuôn cho phân dễ bài tiết ra ngoài. Cellulose còn giúp cho quá trình thải cholesterol ra khỏi cơ thể. 4.2. Lipit Lipit thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính cần cho sự sống. - Lipit là nguồn năng lượng quan trọng: giá trị năng lượng của 1g lipit gấp 2,25 lần so với protein và đường. Lipit có thể tích nhỏ nhưng giá trị năng lượng lại lớn, cho nên nó là chất dự trữ năng lượng tốt nhất của cơ thể động vật nuôi (ở dạng mỡ), lipit thực vật ở dạng dầu. - Lipit là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu mỡ (A, D, E, K). Khi thiếu lipit trong khẩu phần ăn, các loại vitamin này khó hấp thu và dẫn đến bệnh thiếu vitamin. - Lipit tham gia cấu trúc cơ thể: Trong cơ thể, lipit là chất thiết yếu trong mỗi tế bào, không chỉ ở màng tế bào mà còn ở màng nhân tế bào, ty thể. - Lipit là nguồn nguyên liệu tạo nên các chất nội tiết như: cholesterol, là nguyên liệu để tổng hợp progesterol, tetstosterol, estrogen và cũng là nguyên liệu để tổng hợp vitamin D3. Các chất này cần cho sinh trưởng và sinh sản. - Lipit còn là nguồn axit béo quan trọng: A. Linoleic, linoleic, arachidonic. Khi thiếu các axit béo này, gia súc có triệu chứng: rụng lông, viêm da, hoại tử từng phần, sinh trưởng kém, sinh sản bị ảnh hưởng, thời kì thành thục về tính kéo dài, buồng trứng ở gia súc cái, dịch hoàn ở gia súc đực kém phát triển. 18
  19. - Lipit rất dễ bị oxy hóa. Để bảo vệ, người ta thường trộn các chất chống oxy hóa trong thức ăn. Hàm lượng sử dụng của các chất chống oxy hóa trong thức ăn phụ thuộc vào tỷ lệ mỡ và thời gian bảo quản. 5. Dinh dưỡng khoáng Đối vật nuôi chất khoáng cũng quan trọng như protein. Ngoài chức năng cấu tạo mô cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa của mô cơ thể. Trong thành phần cấu tạo của nhiều enzyme có mặt các nguyên tố khoáng khác nhau. Ví dụ: Sắt (Fe) có trong thành phần cấu tạo của xitocromreductza fumaric dehydrogenza, đồng (Cu) có trong xitocrom oxidaza, xeruroplasmin, polyphenol oxidaza, amin oxidaza….Chính vì thế, thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém. 5.1. Phân loại chất khoáng Dựa vào nhu cầu và sự có mặt ở cơ thể, người ta phân chia các chất khoáng đa lượng và các chất khoáng vi lượng. - Những chất khoáng có lượng lớn được tính bằng g/kg hoặc % gọi là khoáng đa lượng (Ca, P, K, Na, Cl, S, Mg) - Những chất khoáng có lượng nhỏ được tính bằng mg/kg hay ppm (part per million = phần triệu) gọi là khoáng vi lượng ( Fe, Zn, Cu, Mn, I, Co, Mo) 5.2. Vai trò dinh dưỡng của chất khoáng a. Khoáng đa lượng + Canxi, photpho (Ca, P) Ca cùng P cấu tạo nên xương và răng, rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể động vật, có một vai trò chung là cấu tạo bộ xương. Bộ xương ngoài vai trò là bộ khung vững chắc của cơ thể còn là kho dự trữ Ca và P. Động vật tiết sữa hay đẻ trứng phải huy động Ca và P trong xương để tạo sữa hay tạo vỏ trứng. Nếu khẩu phần ăn thiếu hai chất này, bộ xương sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên. Con vật non thì bị mềm xương, động vật trưởng thành bị loãng xương, xốp xương, động vật đang sinh trưởng sẽ chậm lớn, còi cọc, gầy yếu. Gia cầm đẻ trứng sẽ giảm sản lượng trứng, giảm chất lượng vỏ trứng...và khi nguồn Ca, P trong xương bị cạn kiệt thì không còn khả năng sinh sản, tuổi sản xuất bị rút ngắn lại Tỷ lệ Ca- P thích hợp trong khẩu phần là 2:1 Tỷ lệ Ca: P là 1:1, khẩu phần thiếu Ca, thừa P, không tích lũy Ca ở xương, Ca được huy động ở xương ra Tỷ lệ Ca: P là 3:1, khẩu phần thừa Ca, thiếu P, sự hấp thu khoáng sẽ giảm, P biến thành tricanxi photphat thải ra ngoài. + Natri, Kali, Clo (Na, K, Cl) Na+, K+ và Cl là chất điện giải, khi cơ thể vật nuôi mất nước sẽ mất chất điện giải, sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa trong và ngoài tế bào bị rối loạn, con vật có thể chết. Cl cần thiết cho việc hình thành HCl trong dạ dày, có tác dụng hoạt hóa pepsinogen thành pepsin để tiêu hóa protein. Na+ tronh thành phần của NaHCO3 của 19
  20. nước bọt loài nhai lại có tác dụng trung hòa axit dạ cỏ, giữ cho pH dạ cỏ ổn định. Na+ và K+ cũng là thành phần của hệ đệm của cơ thể, giúp giữ cân bằng axit- bazơ dịch cơ thể. Thiếu Na+và Cl trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất. b. Khoáng vi lượng + Sắt (Fe) Sắt (Fe++) tham gia cấu tạo hemoglobin. Fe++ trong các hemoglobin (Hb) và myoglobin có thể gắn với oxy phân tử (O2), rồi chuyển chúng vào trong máu và dự trữ ở trong cơ. Nếu có đủ sắt và thức ăn thì vật nuôi sẽ tăng trọng nhanh (ở lợn sơ sinh có khối lượng 1kg đến 21 ngày tuổi có thể đạt khối lượng 5 kg, 8 tuần tuổi đạt khối lượng 10kg). Tuy nhiên, lợn con thường thiếu sắt. Khi thiếu sắt lợn con giảm tính thèm ăn, chậm lớn, da nhăn nheo, lông thô, ỉa chảy….. + Đồng (Cu) Đồng (Cu) ít hơn sắt nhưng giữ vai trò sinh lý quan trọng, Cu tham gia thúc đẩy tạo huyết, làm cho hồng cầu non mau trưởng thành. Đồng (Cu) còn tham gia sinh tổng hợp catalase, peroxydase, ức chế hoạt động của photphatase kiềm, amylase, lipase, pepsin. Cu tăng oxy hóa vitamin C, thúc đẩy tế bào sử dụng vitamin K, E, hoạt hóa insulin và kích thích hoạt động của hormon tuyến yên. Cu tham gia hình thành lông do có khả năng oxy hóa chuyển nhóm –SH thành S-S (disulful). Cu tham gia tạo sắc chất của lông. Khi thiếu Cu, bò có hiện tượng rụng lông xung quanh mắt, đầu gối, trong tai, lông mất màu, có màu xỉn thô, còi xương, sưng khoeo chân, gây thiếu máu, giảm tỷ lệ thụ thai ở bò cái, gây sát nhau, giảm khả năng tiết sữa. Ở ngựa khi thiếu Cu sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng. + Kẽm (Zn) Zn phân bố khắp nơi trong cơ thể và đảm nhiệm nhiều chức năng trong trao đổi chất của axit nhân, tổng hợp protein, phân chia tế bào, nếu thiếu Zn thì quá trình sử dụng axit amin trong tổng hợp protein không được hoàn thành. Zn có mặt trong thành phần của insulin, làm tăng hoạt động của insulin, hoặt hóa arginase…, tham gia chuyển hóa một số vitamin và ức chế histaminase. Zn cần thiết cho quá trình tổng hợp gen, cho sao chép AND có sẵn để tế bào nhân lên, thiếu ZN sẽ ảnh hưởng đến sự nhân lên của tế bào, giảm sinh trưởng, sinh sản, tính miễn dịch. + Mangan (Mn) Mn được hấp thu ở ruột non, tích lũy ở gan. Mn có mặt ở mọi tổ chức, là thành phần của một số men như arginase, glutamintransferase, photphotase. Mn tác động lên quá trình sinh trưởng, tạo máu, sinh tổng hợp axit nucleic, protein, cholesterol và kháng thể. Thiếu Mn sẽ giảm sinh tưởng, xương biến dạng, bị bệnh cứng chân (ở lợn), teo tinh hoàn (bò đực), rối loạn sinh dục, xảy thai (bò cái), giảm tỷ lệ đẻ (ở gà). 20
nguon tai.lieu . vn