Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN : CÔNG TÁC XàHỘI VỚI NGƯỜI NGHÈO NGHỀ: CÔNG TÁC XàHỘI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ­TCDCGNB ngày…….tháng….năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể  được phép dùng   nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành  mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ  những   chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế  nước ta đã có những bước chuyển   mình rất quan trọng. Đặc biệt là vào năm 2006 nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của  tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng nhanh chóng,   đại bộ phận đời sống nhân dân được nâng lên một cách rõ rệt. Song, một số bộ phận không  nhỏ dân cư, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa đang chịu nghèo đói. Chính vì vậy, sự phân hoá giàu   nghèo diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Nó là mối quan tâm hàng đầu của nước ta.  Công tác xã hội với người nghèo hiện nay đã được giảng dạy ở một số trường Đại học  và Cao đẳng. Tuy nhiên, việc giảng dạy này còn gặp không ít những khó khăn do thiếu giáo   trình và tài liệu tham khảo. Vì vậy, để  đáp ứng nhu cầu thực tiễn về đào tạo và nghiên cứu   công tác xã hội  ở nước ta, Trường Cao đẳng Cơ  giới Ninh Bình tổ  chức biên soạn giáo trình   “Công tác xã hội với người nghèo”. Giáo trình này cung cấp cho nhân viên xã hội tương lai   những kiến thức cơ bản để tiếp cận và làm việc, trợ giúp cho những đối tượng người nghèo.   Giáo trình này bao gồm: Bài 1: Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo Bài 2: Hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ người nghèo Bài 3: Công tác xã hội với người nghèo, hộ nghèo Bài 4: Kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội với người nghèo Giáo trình được biên soạn trên cơ  sở  tham khảo và sử  dụng một số  tài liệu của các   giảng viên đã giảng dạy, các nhà nghiên cứu về công tác xã hội ở Việt Nam và trên thế giới,   các văn bản của nhà nước đã ban hành dành cho người nghèo. Giáo trình này lần đầu tiên   được biên soạn tại Trường Cao đẳng Cơ  giới Ninh Bình nên không tránh khỏi những thiếu  sót, chúng tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các bạn đọc để cho   giáo trình ngày càng hoàn thiện và mang tính thực tiễn hơn. Xin trân trọng cảm ơn!                                         Ninh Bình, ngày…....tháng…...năm 2018                                                                     Tham gia biên soạn:                                                                   1. Phạm Thanh Bằng                                                           2. Phạm Thu Phương MỤC LỤC
  4. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Công tác xã hội với người nghèo Mã mô đun: MĐ 26 Vị trí, tính chất, vai trò và ý nghĩa của mô đun: ­ Vị  trí mô đun: Công tác xã hội với người nghèo là mô đun chuyên ngành quan trọng của  chương trình đạo tạo nghề công tác xã hội, liên quan tới các hoạt động cung cấp dịch vụ cho  đối tượng. ­ Tính chất của mô đun: Là mô đun chuyên môn nghề bắt buộc. Mục tiêu của mô đun: ­ Về kiến thức + Trình bày được kiến thức cơ bản về đói nghèo, xoá đói giảm nghèo, mục tiêu phương   hướng xoá đói giảm nghèo; + Vai trò nhiệm vụ của cán bộ xoá đói giảm nghèo; + Phân tích được vai trò của cán bộ  xã hội trong việc hỗ  trợ  gia đình tiếp cận đến các  dịch vụ xã hội để được giúp đỡ; + Trình bày được kỹ năng cơ bản trong công tác xã hội với người nghèo; tiến trình công   tác xã hội với người nghèo và hộ nghèo; ­ Về kỹ năng: + Lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ nghèo; + Sử dụng được các phương pháp xoá đói giảm nghèo có sự tham gia của người dân; Hỗ trợ  được các thành viên sử dụng các kỹ năng và phương pháp; + Kết nối được các đối tượng với các dịch vụ xã hội. + Vận dụng được các kỹ  năng cơ  bản của công tác xã hội cá nhân trong việc trợ  giúp   người nghèo và hộ nghèo. ­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  +   Rèn  luyện   được  tính   tích   cực,  tự   giác   trong  học   trong  học   tập,  phẩm  chất  nghề  nghiệp;
  5. + Nỗ lực với cộng đồng, chung tay xoá đói giảm nghèo. Nội dung của mô đun: BÀI 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO  VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Mã bài: MĐ 26_B01 Giới thiệu: Bài này cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, khái quát về  đói  nghèo và xoá đói giảm nghèo. Từ đó, người học xác định được đối tượng nghèo   đói theo tiêu chuẩn. Mục tiêu: ­ Kiến thức: + Nêu  được chuẩn nghèo, phương pháp xác định và ý nghĩa chuẩn nghèo; + Trình bày được tổng quan công cuộc xóa đói giảm nghèo của Việt Nam và thế giới; +Trình bày được các hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo. ­ Kỹ năng:  + Vận dụng được phương pháp xác định chuẩn nghèo, quy đổi giá trị  của rổ  hàng hóa   trong xác định chuẩn nghèo; + Áp dụng được chuẩn nghèo để điều tra, xác định hộ nghèo. ­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện được tính tích cực học tập;  +Nỗ lực tham gia tiến trình xóa đói giảm nghèo. Nội dung chính: 1. Quan niệm và nhận dạng về nghèo đói 1.1. Quan niệm về nghèo đói Từ  điển Bách khoa toàn thư  mở  Wikipedia mô tả  nghèo là “sự  thiếu cơ  hội để  có thể   sống một cuộc sống tương  ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu   chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời   gian”. 
  6. Theo tổ  chức Y tế  Thế  giới (WHO), nghèo được xác định là “nghèo theo thu nhập.   Người nghèo là người có thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu   người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia”. Các quốc gia tham gia hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ  ban Kinh tế  xã hội khu vực   Châu Á ­ Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, đã   thống nhất cao và cho rằng: "Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả  năng   thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ   phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã   hội thừa nhận." Khái niệm này đó đề cập đến sự phụ thuộc của nhu cầu con người ở mỗi giai đoạn phát  triển và sự khác biệt giữa các phong tục tập quán được thừa nhận ở các vùng khác nhau. Điều  này muốn nhấn mạnh rằng nhu cầu cơ bản của con người  ở mỗi một nền văn hoá, một giai   đoạn phát triển kinh tế là khác nhau  Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn không   chỉ là thiếu thốn điều kiện về vật chất mà còn là những vấn đề khác như giáo dục, sức khỏe   hay khả năng dễ bị tổn thương. Theo tổ chức này “Nghèo là khái niệm vượt khỏi phạm vi túng   thiếu về vật chất; nghèo không chỉ  gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề   liên quan đến năng lực như  dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả  năng dễ  bị  tổn thương,   không có quyền phát ngôn và không có quyền lực”. Quan niệm của Việt Nam về  nghèo là tình trạng một bộ  phận dân cư  chỉ  có khả  năng  thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng với mức   sống tối thiểu của cộng đồng xét trên m6ọi phương diện.  Còn khái niệm đói được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới  mức tối thiểu không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Quan niệm về  nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư, nhìn  chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để  xác định nghèo đói vẫn là mức   thu thập hay chi tiêu để  thỏa mãn những nhu cầu cơ  bản của con người về ăn, ở  mặc, y tế,   giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chỉ là thỏa mãn ở mức cao hay thấp   mà thôi. Điều này phục thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội cũng như phong tục tập   quán của từng vùng, từng quốc gia. Người ta phân ra hai loại nghèo, nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Roberd Mc Namara đã định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau:  "Nghèo ở mức độ   tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những   người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất  
  7. phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức   chúng ta.". Ngân hàng Thế  giới xem thu nhập 1 đô la mỹ/ngày theo sức mua tương  ứng mức mua   tương đương để thoả mãn nhu cầu sống tối thiểu là chuẩn nghèo tuyệt đối.  Theo từ  điển Bách khoa toàn thư  Wikipedia, nghèo tương đối là “việc cung cấp không   đầy đủ  các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã   hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó” . Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là   sự  hiện hữu không phụ  thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là  nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào  sự  xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự  cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu  thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn”. Quan niệm đơn giản cho rằng + Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả  năng đáp ứng nhu   cầu tối thiểu của con người như cơm ăn, áo mặc, chữa bệnh, học hành. + Nghèo tương đối: Là sự so sánh tình trạng kinh tế  của người/nhóm cá nhân này với  người/nhóm cá nhân khác. 1.2. Chuẩn nghèo và phương pháp xác định Chuẩn nghèo là một thước đo để  xác định ai nghèo, ai không  nghèo, điều đó cũng có  nghĩa quan trọng cho việc: + Xác định đối tượng cần trợ giúp phù hợp + Hoạch định chính sách và các giải pháp trợ giúp + Tổ chức thực hiện giúp đối tượng tiếp cận với các chính sách trợ giúp Có hai phương pháp xác định chuẩn nghèo:  ­ Phương pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu ;  ­ Phương pháp  so sánh với thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình; 1.2.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu:   Đây là phương pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế gới (WB) khởi xướng và  cũng là  phương pháp được nhiều quốc gia cũng như các tổ chức Quốc tế  công nhận và sử dụng trong   việc xác định chuẩn  nghèo  ở  cấp quốc gia hoặc sử  dụng trong các dự  án lớn. Nội dung cơ  bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con  người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP + chi tiêu cho phi LTTP
  8. Ưu điểm của phương pháp này: Có cơ sở khoa học tin cậy ; độ chính xác cao; phản sát  thực trạng cuộc sống, nhiều quốc gia công nhận và sử dụng, có cơ sở để so sánh với các quốc  gia khác. khi điều chỉnh chuẩn nghèo cho từng năm chỉ cần điều chỉnh giá cả rổ hàng hoá. Công thức tính:  CNj = (CLTTPj­1 * CSG + CLTTPj –1 ) : 70 * 100  Trong đó:   CNj :   chuẩn nghèo năm thứ j                     CTLTTP:  chi tiêu cho lương thực thực phẩm                      CSG :   tốc độ giá gia tăng của rổ hàng hoá      Chia 70 và nhân 100 là chi tiêu cho LTTP chiếm 70% tổng chi tiêu Nhược điểm của phương pháp này: Tính toán phức tạp, nhất là tính toán giá cả rổ hàng   hoá, vì giá các mặt hàng ở các vùng, miền, khu vực thành thị và nông thôn khác nhau, phải tính  toán để có giá trị trung vị hoặc trung bình hợp lý, chính điều này tạo nên sự không hợp lý của   chuẩn nghèo cho một địa phương cụ  thể, song nó lại có ý nghĩa chung  ở  cấp quốc gia hoặc   cho vùng. Mặt khác việc thu thập thông tin các mặt hàng và chi tiêu thực tế của dân cư cũng   phức tạp, chỉ có số ít người làm được; chi phí điều tra  tốn kém ; rổ hàng hoá phải luôn thay  đổi và dễ bị ý muốn chủ quan chi phối; giá cả LTTP và phi LTTP luôn thay đổi và có sự khác   nhau giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, do vậy việc tính toán cũng dễ có sai số và bị  chi phối bởi ý kiến chủ quan. 1.2.2.Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập bình quân đầu người   của các hộ gia đình  Phương pháp này cũng rất khoa học và tương đối đơn giản, một số nước phát triển ở  Châu Âu và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng người nghèo là những người có  thu nhập không đủ  để chi phí cho lương thực thực phẩm và các dịch vụ xã hội. Do vậy người ta  xác định chuẩn   nghèo bằng khoảng 1/2  thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình trong cả nước  Công thức tính cụ thể cho nước ta như sau:  Công thức tính:      CNj = ( TNj /2 + TNj/3) : 2 Trong đó: CNj  là chuẩn nghèo năm thứ j                  TNj là thu nhập bình quân đầu người của các hộ gia đình năm thứ j Trong trường hợp này chuẩn nghèo được lấy  ở  khoảng giữa của 1/2 và 1/3 thu nhập   bình quân đầu người của hộ gia đình   Phương pháp này có  ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất chặt với tốc độ  tăng thu nhập của dân cư, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử dụng số liệu có sẵn, các địa phương   cũng tự tính được chuẩn nghèo của mình.  Nhưng nhược điểm là sự  điều chỉnh chuẩn nghèo  có khoảng dao động lớn ( từ mức 1/2 đến 1/3 do đó dễ bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của   người tính và việc so sánh giũa các quốc gia  giữa các vùng cũng không trên một mặt bằng).
  9. 1.2.3. Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo Phương pháp này phải điều chỉnh giá cả của rổ hàng hoá, giá cả các mặt hàng phi lương  thực thực phẩm cho phù hợp với  thực tế, thông thường 2 đến 3 năm người ta điều tra một lần  và căn cứ vào kết quả điều  tra để điều chỉnh giá cả rổ hàng hoá  và giá cả mặt hàng phi LTTP   cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên  nếu thời gian quá dài thì cũng phải xem xét điều  chỉnh cơ cấu rổ hàng hoá; quy trình thực hiện như sau: Bước một là  điều chỉnh số lượng, khối  rổ hàng hoá ( nếu cần thiết) Bước hai là tính  giá cả rổ hàng hoá mới điều chỉnh Bước ba là người ta điều chỉnh tỷ lệ nhu cầu chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và phi   lương thực thực phẩm. thông thường kinh tế  càng phát triển thì tỷ  lệ  chi tiêu cho nhu cầu  LTTP có xu hướng giảm, và tỷ lệ chi cho nhu cầu phi LTTP tăng.  Bước bốn là tính giá cả  chi tiêu cho phi LTTP  Bước năm là tính tổng nhu cầu chi tiêu mới (chuẩn nghèo mới) Rổ  hàng hoá được áp dụng tính chuẩn nghèo có khoảng 42 mặt hàng nhằm đảm bảo   cung cấp 2100 K.calo cho một người trong một ngày. Từ năm 2004 đến nay, nước ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo, cụ thể như sau: ­ Năm 2004 là 170 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và 220 nghìn   đồng 1 người 1 tháng đối vớikhu vực thành thị. ­ Năm 2006 là 200 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và 260 nghìn   đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị. ­ Năm 2008 là 290 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và 370 nghìn  đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị. ­ Năm 2010 là 350 nghìn đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực nông thôn và 440 nghìn   đồng 1 người 1 tháng đối với khu vực thành thị. Giai đoạn 2011­2015: (Quyết định số 09/2011/ QĐ­TTg ) Chuẩn hiện hành: 500.000VND đối với khu vực thành thị  và 400.000VND đối với khu  vực nông thôn. 1.3. Thực trạng nghèo đói 1.3.1. Vấn đề nghèo trên thế giới  Theo số  liệu thống kê của Ngân hàng Thế  giới (WB), năm 1981, trên thế  giới có 1,5 tỉ  người nghèo tương ứng với 40% dân số thế giới, năm 1993, số người nghèo là 1,314 tỉ người  tương ứng với 29% dân số thế giới, đến 2001 có 1,1 tỷ người  (tương ứng với 21% dân số thế  giới) có thu nhập ít hơn 1 đô la Mỹ  tính theo sức mua địa phương và vì thế  được xem là rất  nghèo. Phần lớn những người nghèo này sống tại Châu Phi, Châu á. Trong khi nhờ  vào tăng  
  10. trưởng kinh tế  tại nhiều vùng của châu á, tỷ  lệ  người nghèo giảm xuống rõ rệt (từ  58%  xuống còn 16% tại Đông á) thì con số  những người nghèo nhất lại tăng lên  ở  châu Phi (gần   gấp đôi từ  1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara). Tại Đông Âu và Trung á con số  những   người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân số năm 2004. Nếu như đặt ranh giới nghèo là 2 đô la   Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là 2,7 tỉ người nghèo, gần một nửa dân số thế giới. Nhưng trong năm 2008, năm đầu tiên của cuộc khủng hoảng tài chính và lương thực trên   thế giới thì cả số lượng và tỷ lệ người có mức sống dưới 1,25 USD/ngày (mức được xếp loại  nghèo đói theo chuẩn giá cả năm 2005) đã giảm trên mọi khu vực của thế giới. Theo WB  ước   tính năm 2010, tình trạng nghèo đói toàn cầu chỉ bằng 1/2 mức năm 1990. Như vậy, thế giới đã   đạt “mục tiêu phát triển thiên niên kỷ  "của LHQ là giảm tình trạng đói nghèo trên thế  giới  xuống còn một nửa từ năm 1990 đến 2015­ sớm hơn 5 năm. Điều này cho thấy, mặc dù cuộc  khủng hoảng kép, tốc độ giảm nghèo dài hạn vẫn được duy trì ở mức trên 1% trong giai đoạn  2008­2010. 1.3.2. Vấn đề nghèo ở Việt Nam Theo số liệu của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, năm 2004  chỉ số nghèo tổng   hợp (Human Poverty Index­HPI) của Việt Nam xếp hạng 41 trên 95 nước. Cũng theo số  liệu  của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, vào năm 2002 tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia  của Việt Nam là 12.9%, theo chuẩn thế giới là 29% và tỷ lệ nghèo lương thực (%số hộ nghèo  ước lượng năm 2002) là 10.87%. Chuẩn nghèo ở Việt Nam cũng đã nhiều lần thay đổi. Bảng   sau cho thấy tỷ lệ nghèo chia theo khu vực theo các năm 2004, 2006, 2008 và 2010. Tỷ lệ hộ nghèo chia theo khu vực Đơn vị tính: % 2004 2006 2008 2010 2010 (*) CẢ NƯỚC 18.1 15.5 13.4 10.7 14.2 Thành thị 8.6 7.7     6.7       5.1 6.9 Nông thôn 21.2 18.0 16.1 13.2 17.4 8 vùng Đồng bằng sông Hồng  12.9 10.1      8.7        6.5 8.4 Đông Bắc  23.2 22.2 20.1 17.7 24.2 Tây Bắc  46.1 39.4 35.9 32.7 39.4 Bắc Trung Bộ  29.4 26.6 23.1 19.3 24.0 Duyên hải Nam Trung Bộ  21.3 17.2 14.7 12.7 16.9 Tây Nguyên 29.2 24.0 21.0 17.1 22.2 Đông Nam Bộ  6.1 4.6      3.7     2.2 3.4 Đồng bằng sông Cửu Long  15.3 13.0 11.4      8.9 12.6
  11. Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (dựa vào Khảo sát mức sống gia đình  2010_Tổng cục Thống Kê) Bảng sau thể  hiện kết quả  điều tra mới nhất vào năm 2010 về  số  hộ  nghèo và cận   nghèo cho thấy số lượng hộ nghèo và hộ cận nghèo vẫn còn ở mức cao. Tổng số hộ nghèo cả  nước là 3.055.560 hộ  chiếm tỷ  lệ  14,2% và 1.612.381 hộ  cận nghèo chiếm tỷ  lệ  7,53%. Chi   tiết phân theo các vùng miền trong bản sau. Số hộ nghèo và cận nghèo trong cả nước năm 2010   Hộ  Hộ cận nghèo Tỉnh/Thàn nghèo STT  h phố  Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ    Cả nước  3.055.566 14,20 1.612.381 7,53 I Miền núi Đông Bắc 581.560 24,62 227.496 9,68 II Miền núi Tây Bắc 236.365 39,16 80.118 13,27 III Đồng bằng Sông Hồng 409.823 8,30 261.586 5,30 IV Khu IV cũ 578.007 22,68 343.370 13,47 V Duyên hải miền Trung 333.250 17,27 208.833 10,82 VI Tây nguyên 262.879 22,48 87.860 7,51 VII Đông Nam Bộ 77.802 2,11 81.213 2,20 VIII ĐB sông Cửu Long 575.880 13,48 321.905 7,53 Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, 2011 1.4. Nguyên nhân 1.4.1. Đặc điểm của người nghèo Sau gần 30 năm đổi mới, thu nhập và mức sống của đại đa số  người dân đã được cải  thiện. Trước đây do nguồn lực hạn chế nên các chương trình giảm nghèo chủ  yếu tập trung  cho đối tượng nghèo về lương thực thực phẩm (nhu cầu về cơm ăn, áo mặc). Ngày nay, trong   giai đoạn đất nước đổi mới, mức sống người dân được nâng lên, nhu cầu về phi lương thực   thực phẩm cũng được nâng cao (nhu cầu về nhà ở, y tế, giáo dục, giao tiếp xã hội…). Cơ hội  phát triển và thụ  hưởng các thành quả  của sự  phát triển cũng có sự  khác biệt đáng kể  giữa   nhóm giàu và nhóm nghèo, do sự phân hóa giàu­nghèo có xu hướng gia tăng.  Một số vùng miền (đặc biệt vùng dân tộc khó khăn) cái nghèo của người dân vẫn rất đa  dạng. Thể  hiện tình trạng thiếu ăn 1 vài tháng/năm; vẫn sống trong các ngôi nhà  ọp  ẹp tạm  bợ; có tỷ lệ trẻ em bỏ học cao; Người dân nhập cư đo thị  việc làm bấp bênh, thu nhập thấp,   chưa được bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục… 1.4.2. Nguyên nhân nghèo đói
  12. *Nguyên nhân khách quan ­ Xuất phát điểm của nền kinh tế  nước ta trước khi “đổi mới” thấp, do phải trải qua   hơn 30 năm chiến tranh, nguồn lực của Nhà nước chưa đáp ứng ngay được nhu cầu phát triển   kinh tế  ­ xã hội của các địa phương và điều kiện tự  nhiên không thuận lợi  ở  một số  vùng,  miền. ̣ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ­ Phong tuc, tâp quan lac hâu tôn tai hang thê ky nay chưa dỡ bo đ ̉ ược. ­  Thời gian dài nền kinh tế chậm phát triển (Cơ chế bao cấp) ̉ ̉ ơ chê kinh tê l ­ Khi chuyên đôi c ́ ́ ại lam nay sinh nhiêu vân đê xa hôi khac, trong đo co vân ̀ ̉ ̀ ́ ̀ ̃ ̣ ́ ́ ́ ́  đê ngheo đoi ( M ̀ ̀ ́ ặt trái của nền kinh tế thị trường­Hội nhập) ̉ ̉ ́ ́ ới ảnh hưởng đến các Quốc gia  ­  Khung hoang kinh tê thê gi ­ Nạn tham nhũng, lãng phí đâu đó còn tồn tại    ­ Người nghèo vẫn khó tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản  ­ Do tác động của cơ chế chính sách: Cơ  chế  chính sách chưa thực sự phù hợp và kịp thời đáp  ứng với điều kiện kinh tế  xã   hội của đất nước trong giai đoạn mới, chi tiêu cho y tế, giáo dục và chính sách đầu tư  phát  triển kinh tế  ­ xã hội của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành chính, giữa các vùng   miền, giữa các ngành kinh tế (giữa nông nghiệp với công nghiệp, giữa khu vực nông thôn với   khu vực thành thị). ­ Kinh tế  phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ  yếu là do nguồn   vốn đầu tư  trực tiếp và đầu tư  vào con người  ở  mức cao nhưng hiệu quả  còn hạn chế, số  lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường còn thấp, nông dân khó tiếp cận tín   dụng ngân hàng nhà nước. ̉ * Nhom nguyên nhân chu quan ́ ́ ́ ̉ ­ Thiêu vôn san xuât – kinh doanh                              ́ ́ ưc san xuât – kinh doanh                    ­ Thiêu kiên th ́ ́ ̉ ́ ̀ ̣ ường                                    ­ Thiêu thông tin vê thi tr ́ ́ ́ ̀ ́ ́ ̉ ­ Thiêu đât va không co đât san xuât                           ́ ̣ ̣ ­ Ôm đau, bênh tât                                                        ́ ̣ ­ Đông con, thiêu lao đông                                           ́ ̀ ược viêc lam                                           ­ Không tim đ ̣ ̀ ̉ ­ Rui ro                                                                          ́ ười măc tê nan xa hôi  ­ Gia đinh co ng ̀ ́ ̣ ̣ ̃ ̣ ­ Cá biệt có người lười lao động  
  13. Trong xã hội, người nghèo luôn chịu thua thiệt, trong bối cảnh hiện nay, tăng trưởng  kinh tế lại làm cho khoảng cách giàu nghèo giãn hơn, người nghèo khó có cơ hội tiếp cận các  dịch vụ  xã hội cơ  bản, khó có cơ  hội trong việc tham gia vào thị  trường lao động. ta có thể  biểu diễn vòng luẩn quẩn của nghèo đói như sau   VÒNG LUẨN QUẨN CỦA NGHÈO ĐÓI Gia tăng dân số Bệnh tật  Môi trường sống  Suy dinh dưỡng Tệ nạn xã hội                     Thất học Nghèo đói 2. Chủ trương và các hoạt động xoá đói giảm nghèo 2.1. Nhận thức về chủ trương xóa đói giảm nghèo Công tác xã hội có lịch sử  lâu dài trong quá trình hỗ  trợ giải quyết nghèo đói ở các cấp   độ khác nhau từ việc hỗ trợ cá nhân người nghèo đến phát triển thay đổi cộng đồng nghèo và   các chính sách, chương trình xã hội xoá đói giảm nghèo của quốc gia. Công tác xã hội tham gia  vào lĩnh vực này với ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính nhân văn sâu sắc được dựa trên   nghiên tác đạo đức nghề nghiệp­ Đó là phấn đấu cho sự công bằng xã hội. Và nghèo đói được  xem là vấn đề chính gây cản trở công bằng xã hội. Vấn đề giảm nghèo là vấn đề toàn cầu, không chỉ có ở Việt Nam và các nước đang phát   triển, các nước nghèo mà là vấn đề của cả nước phát triển.
  14. Giảm nghèo là đòi hỏi cấp bách của toàn nhân loại. Ở nước ta, giảm nghèo là một chủ  trương, một quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước, giảm nghèo là một cuộc cách mạng xã   hội sâu sắc, là phong trào của quần chúng, nhất là ở  địa phương. Để  thực hiện giảm nghèo,  bên cạnh hệ thống các chính sách, vấn đề xây dựng nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực từ  Trung ương đến địa phương, từ các nhà hoạch định chính sách đến những người tổ chức thực  hiện các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở, là một việc làm hết sức quan trọng. Xét tình hình thực tế, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự  phân hoà giàu nghèo  diễn ra rất nhanh nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và giải quyết tốt các vấn đề xã hội   khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về  tinh thần, vừa phát huy được truyền thống tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành   mạnh và tiến bộ của thời đại. Do đó trong chính sách phát triển kinh tế ­xã hội thời kỳ 1996­ 2000 nhà nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương  trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần,   mà nó còn là vấn đề  kinh tế  ­xã hội quan trọng, do đó phải có sự  chỉ  đạo thống nhất giữa   chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Xuất phát từ điều kiện thực tế nước ta hiện nay, xoá   đói giảm nghèo về  kinh tế  là điều kiện tiên quyết để  xoá đói giảm nghèo về  văn hoá, xã  hội .Vì vậy, phải tiến hành thực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ  nông dân sinh sống  ở  vùng cao, vùng sâu, hải đảo và những vùng căn cứ  kháng chiến cách mạng cũ, nhằm phá vỡ  thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông   nghiệp trên toàn quốc theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở  rộng thị trường nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuát tiểu  thủ  công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ  là con đường cơ  bản để  xoá đói giảm nghèo  ở  nông thôn. Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế   ở  nông thôn phải được xem như  là 1 giải pháp hữu  hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước  ta hiện nay. Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ  sở nền kinh  tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để  cho mọi người vượt qua đói   nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để  chủ  động xoá đói giảm nghèo. Đây là sự  thể  hiện tư  tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:" Giúp đỡ  người vươn lên khá, ai khá vươn lên  giàu, ai giàu thì vươn lên giàu thêm".Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo  không chỉ đem lại ý nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân   ổn định cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế  nông thôn còn là nền   tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển 1 nền kinh tế bền vững, góp phần vào sự  nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về mặt chính trị xã hội.
  15. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc tốt sức khoẻ nhân dân, giúp  họ  có thể  tự  mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây  dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh, giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người  giàu với người nghèo, ổn định tinh thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường   lối và chủ  trương của đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế  và xoá bỏ  được các tệ  nạn xã   hội khác, bảo vệ  môi trường sinh thái. Ngoài ra, còn có thể  nói rằng động không giải quyết   thành công các nhiệm vụ và yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ giải quyết được xu  hướng gia tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự  bần cùng hoá và do vậy sẽ  đe doạ  tình hình  ổn định chính trị  và xã hội làm chệch hướng   XHCN của sự phát triển kinh tế ­ xã hội. Không giải quyết thành công các chương trình xoá  đói giảm nghèo sẽ  không thể  thực hiện được công bằng xã hội và sự  lành mạnh xã hội nói   chung. Như  thế  mục tiêu phát triển và phát triển bền vững sẽ  không thể  thực hiện được.  Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được   tiền đề  để  khai thác và phát triển nguồn lực con người phục vụ  cho sự nghiệp CNH­ HĐH   đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực,   tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã tiến hành công tác xóa đói giảm nghèo, đã đạt  được những kết quả  nhất định, đặc biệt là giai đoạn 2006­2010 cho thấy những thành công   đáng kể  trong việc xây dựng được hệ  thống cơ  chế, chính sách, giải pháp tăng cường năng  lực, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kết quả  là tốc độ  giảm nghèo nhanh. Theo tổng kết của  Bộ  Lao động, Thương binh và Xã hội, trong 4 năm 2006­2010 đã có khoảng 5 triệu lượt hộ  nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi với mức vay bình quân từ 6 ­7 triệu đồng/lượt/hộ. Triển  khai được 30.000 lướp tập huấn chuyển giao kỹ thuật, xây dựng 8500 mô hình trình diễn và   hội nghị đầu bờ với 3 triệu lượt người nghèo. Đã có 100.000 lao động nghèo được dạy nghề  miễn phí, trong đó có khoảng 60% lao động đã tìm được việc làm, tự tạo việc làm. Triển khai  va nhân rộng hô hình giảm nghèo tại 218 xã thuộc 35 tỉnh với 27.566 hộ (70% là hộ nghèo đã   tham gia mô hình. Có khoảng 2.000 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất được đầu tư cho 273  xã đặc biệt khó khăn, bãi ven biển, hải đảo. Có 52 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ  bảo   hiểm y tế, 8 triệu lượt học sinh nghèo được miễn giảm học phí, 2,8 triệu lượt học sinh nghèo  được hỗ trợ sách vở. 140 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo ở cơ sở được tập huấn nâng cao năng   lực. Về hỗ trợ nhà ở, có khoảng 350 ngàn hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở.    Kết quả thực hiện Chương trình 134,135 giai đoạn II cho thấy đã có 14.024,7 tỷ đồng  được Chính phủ phân bổ cho thực hiện các chương trình 135 và 4.482 tỷ đồng cho hỗ trợ các   địa phương thực hiện chương trình 134 từ năm 2004 đến 2009. Đã có 8.237 công trình hạ tầng  
  16. cơ  sở  đã được xây dựng, trong đó có 5.465 công trình đã hoàn thành và đưa vào sử  dụng.   Chương trình 134 đã hỗ trợ được 373.400 nhà ở cho hộ nghèo dân tộc thiểu số, giao 1.552 ha   đất cho 71.713 hộ. (Số liệu đánh giá sau 4 năm 2005­2009 chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai   đoạn 2005­2010­Bộ Lao động Thương binh và Xã hội) Mặc dù được quốc tế  và nhân dân trong nước đánh giá tích cực về  các thành quả  của   công tác xóa đói, giảm nghèo, tuy nhiên công tác giảm nghèo của nước ta hiện nay còn một số  khó khăn.  Thứ  nhất là tốc độ  giảm nghèo không đồng đều giữa các khu vực. Tỷ  lệ  nghèo  ở  khu  vực nông thôn vẫn cao hơn trên dưới hai lần so với khu vực thành thị; tỷ lệ nghèo ở miền núi   tương tự cũng cao từ 1,7 đến 2 lần so với tỷ lệ nghèo chung của cả nước, tốc độ giảm nghèo  của các nhóm dân tộc thiểu số còn chậm.  Thứ  hai là kết quả giảm nghèo được đánh giá là chưa bền vững với tỷ lệ hộ tái nghèo  còn  ở  mức từ  7 đến 10%. Một khó khăn thách thức nữa trong công tác xóa đói giảm nghèo   nằm ở sự hạn chế trong các chương trình và chính sách giảm nghèo.  Thứ ba, theo Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, chương trình giảm nghèo chưa toàn diện, nhiều   chính sách và chương trình mang tính ngắn hạn, chồng chéo và chưa tạo được sự gắn kết chặt   chẽ và lồng ghép tập trung vào mục tiêu giảm nghèo. Và những hạn chế trong công tác tuyên  truyền, nâng cao nhận thức cũng là cản trở trong công tác giảm nghèo. 2.2. Các hoạt động của chương trình xóa đói giảm nghèo Bao gồm các chính sách và dự án sau:  2.2.1. Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo: Mục tiêu: cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo(3,5­4 triệu hộ) có nhu cầu vay vốn   sản xuất kinh doanh với lãi suát thấp, không phải thế chấp cho ngân hàng.  Nội dung: đưa tổng vốn vay của ngân hàng phục vụ người nghèo lên 10000 tỷ đồng vào  năm 2005 (chủ yếu là huy động cộng đồng và vay các tổ chức tín dụng ngân hàng, Nhà nước  cấp bù lãi suất chênh lệch huy động và cho vay 750 tỷ  đồng trong 5 năm) và cho khoảng 5  triệu lượt hộ  vay với mức bình quân từ  2­3 triệu/hộ. Đảm bảo vốn vay đúng đối tượng, sử  dụng đúng mục đích, hiệu quả và tài chính lành mạnh.  2.2.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế. Mục tiêu: trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bàng các hình thức nhu mua thẻ  BHYT, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám chữa bệnh từ thiện nhân   đạo... Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nghèo.  Nội dung: 
  17. ­ Cung cấp trang thiết bị, cung  ứng thuốc cho tuyến y   tế  cơ  sở   ở  các huyện nghèo,  khuyến khích và tăng cường cán bộ y tế cơ sở để nâng cao chất lượng phục vụ.  ­ Bảo đảm tài chính để hỗ  trợ  khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua điều chỉnh,   phân bố ngân sách y tế giữa các tỉnh, điều tiết và điều chỉnh các mức thu viện phí giữa người   giàu, người có khả năng kinh tế, người nghèo...  ­ Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, quỹ  bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo, khuyến khích các đội ytế  lưu động phục vụ  vùng cao, vùng sâu, biên giới hải đảo, xác định trách nhiệm của người   nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo sức khoẻ và chia sẻ một phần kinh phí trong khám   chữa bệnh. 2.2.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Mục tiêu: Bảo đảm cho con em tất cả các hộ nghèo có các điều kiện cần thiết trong học  tập. Giảm sự  chênh lệch về  môi trường trong học tập và sinh hoạt trong các nhà trường  ở  thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa vùng khó khăn với vùng có điều kiện   phát triển.   Nội dung:   ­ Miễn giảm học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường, lớp, hỗ trợ vở viết sách   giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh tiểu học loại quá nghèo, khuyến khích học sinh nghèo   học khá, học giỏi băng các giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác.  ­ Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục ở  các trường dân tộc nội trú   để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn.  ­ Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo nâng cao trình  độ  học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để  xoá mù chữ  và ngăn chặn tình trạng   tái mù như các lớp bổ túc văn hoá, lớp học tình thương, lớp học chuyên biệt.  2.2.4. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. Mục tiêu: Hỗ  trợ  các gia đình đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn nhằm  ổn định cuộc   sống, hỗ  trợ  phát triển sản xuất, thay đổi phương thức sản xuất lạc hậu, từng bước hướng   dẫn đồng bào dân tộc tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát  huy bản sắc dân tộc, thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững.  Nội dung:  ­ Hỗ trợ các đồngbào dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống, lương thực cứu đói,  quần áo chống rét, chăn màn, dụng cụ gia đình, hỗ trợ làm giếng nước hoặc nước tự chảy cho   1 nhóm hộ gia đình.
  18. ­ Hỗ trợ các gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất để tự đảm bảo cuộc  sống. Về  nông nghiệp: Chọn và đưa giống cây mới có năng suất cao cho đồng bào, khuyến  khích thâm canh tăng vụ lúa nước, lúa nương. Tăng cưòng và khuyến khích phát triển đàn gia  súc, gia cầm, vật nuôi phù hợp với trình độ của các hộ gia đình. Hưóng dẫn kỹ thuật, khuyến  khích khai hoang ruộng đồng, mở rộng diện tích canh tác. Về lâm nghiệp: Hỗ trợ khoanh nuôi,   bảo vệ rừng, hỗ trợ công cụ sản xuất, thuốc bảo vệ thực vật, mở rộng diện tích trồng rừng,   trồng cây công nghiệp, vườn đồi tập làm kinh tế VAC.  2.2.5. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo. Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ  thông về  pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế ­xã hội. Nhận thức được   đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và xã hội.  Nội dung:  ­ Ban hành pháp lệnh về trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thực thi pháp luật.  ­ Phát hành sổ tay trợ giúp pháp lý cho các chuyên viên và cộng tác viên, phát hành tờ gấp   pháp lý để hỗ trợ cho các tỉnh để tuyên truyền, phổ biến và giải đáp pháp luật.  ­ Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ trợ giúp pháp lý cấp TW, tỉnh, huyện, xã.  ­ Trợ giúp pháp lý ở 61 tỉnh thành, trợ giúp các vụ việc tư vấn pháp lý 2.2.6. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế. Mục tiêu: Hỗ  trợ  trực tiếp cho những người bị  rủi ro do thiên tai, bão lụt, để   ổn định  cuộc sống. Hỗ  trợ  nhóm người yếu thế (người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ  em có  hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật...) ổn định cuộc sống, từng bước hoà nhập xã hội .  Nội dung:  ­ Trợ giúp các đối tượng yếu thế (có khả năng làm việc) về học nghề, tạo việc làm, tự  đảm bảo cuộc sống.  ­ Hỗ  trợ  các vùng thiên tai phải di chuyển nhà, hỗ  trợ  điều kiện sản xuất để  sớm  ổn  định cuộc sống.  ­ Trợ  giúp di dân kịp thời, hỗ  trợ  cứu đói, hỗ  trợ  sửa chữa nhà đổ, sập, trôi, hư  hỏng   nặng, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương.  ­ Trợ cáp xã hội thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội có hoàn cảnh  khó khăn, nuôi dưỡng các đối tượng đặc biệt khó khăn.  2.2.7. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng: Mục tiêu: phát triển hạ tầng cơ sở cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, hải đảo,   ven biển. Phấn đấu đến năm 2005 cơ bản hoàn thành các công trình cơ  sở hạ  tầng thiết yếu  như: thuỷ  lợi nhỏ, trường học, trạm ytế, nước sinh hoạt, điện, đường giao thông, chợ; xây  
  19. dựng các trung tâm cụm xã thành các thị  tứ  và trở  thành nơi giao lưu văn hoá của nhân dân  trong vùng tạo điều kiện cho người nghèo trong vùng tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản  trong vùng. Mỗi năm bình quân các xã đặc biệt khó khăn có thêm 1 công trình.  2.2.8. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông ­lâm­ngư, chuyển giao công nghệ, hỗ  trợ  phát   triển ngành nghề nông thôn.  Mục tiêu:  ­ Trong 5 năm đào tạo 5000 cán bộ khuyến nông tỉnh, tập huấn khoảng 2,5 triệu lượt hộ  nghèo cách làm ăn.  ­  Xây dựng và chuyển giao các mô hình hỗ  trợ  sản xuất, phát triển ngành nghề, định   canh, định cư,di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro, thiên tai cho người nghèo  trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với từng vùng. ­ Hỗ  trợ  phát triển, xây dựng mô hình chế  biến, bảo quản nông­ lâm sản và nghề  phi  nông nghiệp.  2.2.9. Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới:  Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện phân bố dân cư, giải quyết việc làm, di dân xây dựng kinh  tế  mới nhằm thực hiện phát triển kinh tế  xã hội và xây dựng nông thôn mới, chấm rứt tình  trạng du canh, du cư, hoàn thành cơ bản định canh, định cư. Sắp xếp  ổn định di dân tự  do và  tiến tới kiểm soát và chấm rứt tình trạng di dân tự do.  2.2.10. Dự án hỗ trợ người nghèo về văn hoá thông tin: Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo cải thiện đời sống tinh thần, giúp người nghèo có được  thông tin về kinh tế ­xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của họ và từng bước tiếp cận với   đời sống văn hoá mới và duy trì văn hoá truyền thống.  2.2.11. Dự án đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo : Mục tiêu: Trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, nội dung   chương trình xoá đói giảm nghèo , những kỹ năng cơ bản trong tổ chức thực hiện và quản lý   chương trình, những kiến thức cơ bản đối với đội ngũ cán bộ xoá đói giảm nghèo ở cấp xã về  xây dựng kế hoạch, dự án và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn nhằm nâng cao năng lực   cho đội ngũ cán bộ này.  3. Công tác xã hội đối với người nghèo đói 3.1. Các phương pháp tiếp cận hỗ trợ người nghèo Hiện nay, có bốn phương pháp tiếp cận phổ biến trong việc giúp đỡ người nghèo: ­ Thứ  nhất là cách tiếp cận đảm bảo quyền con người. Phương pháp này nhấn mạnh  đến quyền được tồn tại, quyền được an toàn về  vật chất, sức khỏe và được phát triển toàn  diện và bình đẳng.
  20. ­ Thứ  hai là cách tiếp cận đáp  ứng các nhu cầu cơ bản. Cách tiếp cận này là cách giúp   người nghèo đảm bảo quyền con người để  họ có điều kiện để  phát triển mọi mặt thể chất,   tinh thần, tình cảm. ­ Thứ ba là cách tiếp cận chia sẻ trách nhiệm xã hội. Cách tiếp cận này nhần mạnh đến   nguyên lý mỗi cá nhân đề  có yếu tố  cá thể  và tập thể. Bên cạnh đó phương pháp này cũng   nhấn mạnh đến sự tương hỗ, chia sẻ để người nghèo có thể vươn lên trong cuộc sống. ­ Thứ  tư  là cách tiếp cận đảm bảo sự  công bằng trong xã hội. Cách tiếp cận này trú   trọng vào việc đảm bảo tạo ra môi trường thuận lợi tiếp cận các cơ hội vật chất, giáo dục, y  tế, văn hóa và xã hội cho mọi người phát triển và quan tâm đến nhóm các đối tượng yếu thế. 3.2. Định hướng của nghề công tác xã hội với người nghèo Theo Michael Sherraden có bốn chủ  đề  cơ  bản định hướng của nghề  công tác xã hội   thúc đẩy sự tham gia ngày càng mạnh mẽ hơn của nghề nghiệp vào lĩnh vực công tác xã hội.  Thứ  nhất là công tác xã hội đưa ra các dịch vụ  đáp ứng như  cầu cơ  bản và giải quyết   vấn đề. Với người nghèo, họ phải gánh chịu nhiều thiếu thốn đặc biệt là những thiếu thốn và  không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản, đôi khi là những nhu cầu tối thiểu sinh tồn như  có đủ thức ăn, có đủ áo ấm để mặc, có chỗ ở an toàn... Và do nhiều nhu cầu không được đáp   ứng cộng thêm với những khó khăn cản trở khác do sự nghèo khó mang lại, họ gặp rất nhiều   vấn đề và cần có sự hỗ trợ giải quyết. Thứ hai là công tác xã hội phấn đấu cho sự công bằng xã hội. Công tác xã hội từ lâu đã  luôn sát cánh cùng với những người nghèo biện hộ, vận động chính sách để  người nghèo có  các cơ hội được cung cấp và chia sẻ các nguồn lực xã hội.  Thứ ba là công tác xã hội hướng đến các quyền con người. Định hướng này có nghĩa là   công tác xã hội tham gia vào hỗ  trợ  người nghèo có được cơ  hội thực hiện các quyền con  người của mình. Ví dụ các quyền được tiếp cận một cách công bằng tới các dịch vụ giáo dục   như con cái người nghèo được đến trường học có cơ hội bồi dưỡng và phát triển tri thức hay  quyền được bình đẳng tham gia các hoạt động công cộng giống như  những thành viên khác   trong cộng đồng và trong xã hội.  Thứ  tư  là công tác xã hội hướng tới sự phát triển xã hội. Công tác xã hội có vai trò hỗ  trợ người nghèo, cộng đồng và xã hội một cách tích cực để  có thể  đạt được sự phát triển tối  đa tiềm năng bản thân và từ đó cũng là đóng góp cho sự phát triển xã hội. 3.3. Các dịch vụ công tác xã hội với giảm nghèo Trên thế  giới, các dịch vụ  công tác xã hội đối với vấn đề  giảm nghèo được tổng hợp   theo hai hình thức tiếp cận. Thứ nhất là theo hình thức cung cấp các dịch vụ trực tiếp hỗ trợ 
nguon tai.lieu . vn