Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG DOANH NGHIỆP NGHỀ: VĂN THƯ HÀNH CHÍNH TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô Ninh Bình, năm 2019 0
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu học tập,nghiên cứu và thực hiện công việc văn thư trong các doanh nghiệp chúng tôi tiến hành soạn giáo trình công tác văn thư trong doanh nghiệp.Trong quá trình soạn có tham khảo những tài liệu : - Công tác văn thư trong các doanh nghiệp- Tập bài giảng của Trường Cao đẳng Văn thư- Lưu trữ TWI - PGS. TS Vũ Thị Phụng, Th.S Nguyễn Thị Kim Bình (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội): Công tác văn thư - lưu trữ trong các doanh nghiệp(Tập bài giảng-lưu hành nội bộ) - Tập bài giảng nhập môn Văn thư- Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I- 2007 - Vương Đình Quyền- Lý luận và phương pháp công tác Văn thư (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội- năm 2005) - Nghị định 110/2004/NĐ- CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ ban hành về công tác Văn thư. - Thông tư liên tịch số 55/ 2005/TTLT- BNV- VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ- Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản - Luật Doanh nghiệp. NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2005 - Một số bài viết trên tạp chí chuyên ngành Trong giáo trình nội dung và cách trình bày còn có sai sót mong nhận được những ý kiến đóng góp. Xin chân thành cảm ơn Ngày 12 tháng 6 năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: CN. Đinh Thanh Nghị 2.ThS. Phạm Văn Sĩ 3.ThS. Hoàng Thị Thu Vân 1
  3. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP ........................ 5 1. Khái niệm về doanh nghiệp............................................................................... 5 2. Phân loại doanh nghiệp ..................................................................................... 6 2.1. Loại hình Doanh nghiệp tư nhân ................................................................ 6 2.2. Loại hình doanh nghiệp Công ty hợp danh ................................................. 7 2.4. Loại hình doang nghiệp Công ty cổ phần ................................................... 9 CÂU HỎI .............................................................................................................. 9 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ........................................................... 10 1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) .......................................................... 10 2. Công ty cổ phần............................................................................................... 11 3. Công ty hợp danh ............................................................................................ 15 4. Doanh nghiệp tư nhân ..................................................................................... 16 5. Công ty liên doanh .......................................................................................... 17 5.1. Vốn pháp định ........................................................................................... 17 5.2. Ưu nhược điểm.......................................................................................... 19 6. Công ty 100% vôn nước ngoài ........................................................................ 20 7. Tập đoàn kinh tế .............................................................................................. 21 CÂU HỎI ............................................................................................................ 25 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 26 1. Cơ sở pháp lý................................................................................................... 26 2. Các biện pháp tổ chức và quản lý công tác văn thư trong doanh nghiệp ....... 27 2.1. Tổ chức bộ phận phụ trách, tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về công tác Văn thư ....................................................................................................... 27 2.2. Tuyển chọn & bố trí cán bộ văn thư chuyên trách .................................... 28 2.3. Ban hành các Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thực hiện công tác Văn thư .......................................................................................................................... 28 2.4. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ công tác văn thư cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp ........................................................................................... 28 2.5. Kiểm tra, đánh giá, khen thưởng & xử lý vi phạm về công tác Văn thư . 29 CÂU HỎI ............................................................................................................ 30 CHƯƠNG 4.TỔ CHỨC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP ................................... 31 1. Các loại Văn bản mà doanh nghiệp được phép ban hành ............................... 31 1.1. Văn bản hành chính................................................................................... 31 1.2. Văn bản Chuyên nghành ........................................................................... 33 2. Thẩm quyền ban hành các VB của DN ........................................................... 33 2
  4. 2.1. Thẩm quyền về hình thức VB ................................................................... 33 2.2. Thẩm quyền về nội dung VB .................................................................... 34 2.3. Thủ tục trình tự ban hành VB ................................................................... 35 3. Thể thức Văn bản của Doanh nghiệp ............................................................. 36 3.1. Quốc hiệu .................................................................................................. 36 3.2. Tác giả Văn bản ........................................................................................ 36 3.3. Số, ký hiệu Văn bản .................................................................................. 36 3.4. Trích yếu nội dung VB.............................................................................. 36 3.5 Chữ ký của người có thẩm quyền .............................................................. 37 3.6. Nơi nhận .................................................................................................... 38 3.7. Dấu của cơ quan ban hành ........................................................................ 38 4. Quản lý và sử dụng con dấu ............................................................................ 38 4.1. Nguyên tắc quản lý ................................................................................... 38 4.2. Nội dung quản lý & sử dụng con dấu trong DN ....................................... 38 CÂU HỎI ............................................................................................................ 39 CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VĂN BẢN TRONG CÁC ...................... 40 DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 40 1. Quản lý văn bản đến ........................................................................................ 40 1.1. Các loại văn bản đến ................................................................................. 40 1.2. Nguyên tắc quản lý ................................................................................... 40 1.3. Phương pháp quản lý Vb đến .................................................................... 41 2. Quản lý văn bản đi .......................................................................................... 41 2.1. Nguyên tắc quản lý VB đi ......................................................................... 41 2.2. Phương pháp quản lý VB đi ...................................................................... 42 3. Quản lý VB mật............................................................................................... 42 CÂU HỎI ............................................................................................................ 43 CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ . 44 1. Các loại Hồ sơ hình thành trong hoạt động của DN ....................................... 44 2. Quy trình và phương pháp lập hồ sơ ............................................................... 44 2.1. Tổ chức lập DMHS ................................................................................... 44 2.2. Thu thập văn bản, tài liệu .......................................................................... 45 2.3. Sắp xếp TL trong HS ................................................................................ 45 2.4. Biên mục HS ............................................................................................. 45 3. Quản lý HS trước khi nộp vào Lưu trữ ........................................................... 45 CÂU HỎI ............................................................................................................ 72 3
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Môn học: Công tác văn thư trong doanh nghiệp Mã môn học: MH27 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Công tác văn thư doanh nghiệp là môn học trang bị cho học sinh trung cấp những kiến thức cơ bản về công tác văn thư trong các doanh nghiệp, môn học này được giảng dạy vào học kỳ 1 năm thứ hai. - Tính chất môn học: Là môn học tự chọn. MỤC TIÊU MÔN HỌC: - Về kíến thức: + Trình bày được những kiến thức cơ bản về đặc điểm tổ chức và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp Việt Nam; + Nêu được những nguyên tắc và phương pháp tổ chức công tác văn thư trong các doanh nghiệp. - Về kỹ năng: + Làm được các thao tác nghiệp vụ trong công tác văn thư của doanh nghiệp; - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng của công tác văn thư đối với hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao ý thức và lòng yêu nghề, có trách nhiệm giúp lãnh đạo doanh nghiệp trong việc tổ chức tốt công tác văn thư. Nội dung môn học: CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC VĂN THƯ TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 4.TỔ CHỨC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CON DẤU TRONG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VĂN BẢN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 6: TỔ CHỨC LẬP HỒ SƠ HIỆN HÀNH VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ 4
  6. CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG DOANH NGHIỆP Mã chương: MH27.01 Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm, đặc điểm các loại loại hình doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam Nội dung chính: 1. Khái niệm về doanh nghiệp Về góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam, khái niệm về doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh." Trên thực tế doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng,... “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”. Những đặc điểm họat động của doanh nghiệp nói chung, mang chức năng sản xuất kinh doanh. Tối đa hóa lợi nhuận là mục têu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội. Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Khái niệm: Điều1 luật DNNN được Quốc hội thông qua ngày 20.4.1995 đã nêu: DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh Đặc điểm. 5
  7. Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các DNNN. Quyền sở hữu tư liệu sản xuất thuộc về Nhà nước, đó là đặc điểm thứ nhất phân biệt DNNN với các doanh nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm phân biệt DNNN với các tổ chức, cơ quan khác của Chính phủ. DNNN được phân biệt các loại hình doanh nghiệp khác bởi các đặc điểm sau đây: So sánh DNNN với các loại hình DN khác CÁC LOẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HÌNH DN KHÁC - Cơ quan Nhà - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định nước cho phép thành thành lập, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đảm lập trên cơ sở đăng ký bảo tính định hướng XHCN kinh doanh của các chủ thể kinh doanh - Tài sản là một bộ phận của tài sản Nhà nước, thuộc thuộc sở hữu của Nhà nước (vì DNNN do Nhà - Chủ thể kinh nước đầu tư vốn để thành lập). DNNN không có quyền doanh là chủ sở hữu sở hữu đối với tài sản mà chỉ là người quản lý kinh đối với tài sản kinh doanh trên số tài sản của Nhà nước (không có quyền sở doanh của họ hữu nhưng có quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng - DNNN do Nhà nước tổ chức Bộ máy quản lý của doanh nghiệp Nhà nước bổ nhiệm các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, phê duyệt chiến lược, qui hoạch, kế hoạch... 2. Phân loại doanh nghiệp 2.1. Loại hình Doanh nghiệp tư nhân Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp: do một cá nhân làm chủ sở hữu và cá nhân chủ sở hữu đó chỉ được làm chủ sở hữu một doanh nghiệp tư nhân; không được đồng thời làm chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ sở hữu hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Cá nhân chủ sở hữu tự quyết định cơ cấu tổ chức và đích thân trực tiếp quản lý, thực hiện các hoạt động kinh doanh và là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; cá nhân chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản 6
  8. của mình đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân. Nếu bạn thực sự muốn một mình đứng lên thành lập doanh nghiệp, làm chủ doanh nghiệp đó và hoàn toàn tự mình quyết định và tự chịu trách nhiệm về cơ cấu quản lý cũng như cách thức hoạt động kinh doanh thì lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân là một lựa chọn tối ưu nhất. Tuy nhiên, khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp này bạn phải vô cùng lưu ý tài sản của doanh nghiệp tư nhân và của cá nhân bạn không có sự tách biệt, bạn phải chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của cá nhân mình đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn về tài sản của cá nhân đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân vì thế trong quá trình hợp tác kinh doanh khách hàng luôn tin tưởng quyền lợi của họ được đảm bảo bằng tài sản không chỉ của doanh nghiệp mà còn bằng chính tài sản của chủ doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn về tài sản khi chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vừa là ưu điểm lại vừa là nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này. Hiện nay, khi nều kinh tế đã có nhiều biến chuyển và việc mới rộng kinh doanh cũng như nhu cầu hợp tác ngày càng được mở rộng và chú ý thì loại hình doanh nghiệp tư nhân không còn được nhiều nhà kinh doanh lựa chọn. Thay vào đó là những loại hình doanh nghiệp mang tính phổ biến và tính hợp tác cao như TNHH hay cổ phần. 2.2. Loại hình doanh nghiệp Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá nhân, trong đó phải có ít nhất một thành viên hợp danh; ngoài thành viên hơp danh có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, còn thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp; còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị số vốn góp vào công ty; thành viên hợp danh có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; còn thành viên góp vốn không có quyền quản lý công ty; trường hợp thành viên góp vốn tham gia quản lý, điều hàh công ty, thành viên đó đương nhiên được gọi là thành viên hợp danh; công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và không được phát hành chứng khoán. Về thực chất, thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng không khác nhiều so với chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, để nâng cao trách nhiệm cũng như hiệu quả kinh doanh khi một mình không có khả năng thành lập doanh nghiệp riêng thì việc kết hợp với một số người bạn có chung ý tưởng để 7
  9. cùng kinh doanh thì loại hình công ty hợp danh là một trong số các lực chọn tốt nhất. Cũng giống như doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh hiện nay là loại hình doanh nghiệp được rất ít các nhà kinh doanh lựa chọn. Dường như loại hình doanh nghiệp này hiện nay đang đi vào quên lãng của các nhà kinh doanh. Và tương lai không xa loại hình doanh nghiệp này sẽ được thay thế bởi loại hình doanh nghiệp khác bởi thực tế nhu cầu của các nhà kinh doanh không còn nhiều. 2.3. Loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 thì công ty TNHH được chia thành 02 loại: Công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Sự khác biệt cơ bản giữa hai loại hình doanh nghiệp này là nằm ở cơ cấu tổ chức quản lý hay cách thực hiện quyền chủ sở hữu. Công ty TNHH 1 thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 2 thành viên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng không được vượt quá 50. Dù là công ty TNHH 1 thành viên hay công ty TNHH 2 thành viên thì đều có các đặc điểm sau: số lượng thành viên không quá 50; trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty; phần vốn góp chuyển nhượng được; nhưng có điều kiện; công ty là một pháp nhân độc lập và tách biệt về trách nhiệm với các thành viên và công ty TNHH không được phát hành chứng khoán. Mặc dù không có quyền phát hành chứng khoán để thu hút vốn cho hoạt động kinh doanh như loại hình công ty cổ phần nhưng loại hình công ty TNHH lại được rất nhiều người lựa chọn để tiến hành cùng nhau hợp tác kinh doanh bởi do đặc tính chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty và việc chuyển nhượng vốn của các thành viên góp vốn bị hạn chế hơn so với loại hình công ty cổ phần. Nếu một cá nhân mong muốn đứng ra thành lập doanh nghiệp do một mình mình làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm tất cả hoạt động kinh doanh nhưng lại không muốn mang cả tài sản cá nhân của mình ra mà chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản góp vào công ty. Trong trường hợp này, thì loại hình công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu là một lựa chọn tốt nhât. Nếu trong trường hợp một tổ chức muốn đứng ra thành lập doanh nghiệp và kinh doanh mà không muốn có thêm bất cứ tổ chức hay cá nhân nào góp vốn thì tổ chức đó hoàn toàn có thể lựa chọn loại hình công ty TNHh 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. 8
  10. Hiên nay, loại hình công ty TNHH được rất nhiều người lựa chọn thành lập khi tiến hành khởi nghiệp kinh doanh. Bởi đây là loại hình doanh nghiệp mang tính linh hoạt và có nhiều loại để lựa chọn. Nếu cá nhân thì có thể thành lập công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu, nếu là tổ chức thì có thể lựa chọn loại hình công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu hoặc từ 2 người trở lên hợp tác kinh doanh thì có thể lựa chọn loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên. 2.4. Loại hình doang nghiệp Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định của Luật doanh nghiệp 2005. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Tài sản của cá nhân và của doanh nghiệp tách biệt nhau và cá nhân chỉ chịu trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào giống như loại hình công ty TNHH. Hiện nay, loại hình công ty cổ phần lại là loại công ty được nhiều người lựa chọn hơn cả bởi những quy định linh hoạt của pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp này trong quá trình hoạt động. Việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông được thực hiện một các tự do sau khi công ty được thành lập 3 năm và công ty có thể phát hành chứng khoán để thu hút vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phản ánh rõ nét sự phát triển cũng như nhu cầu của thực tế đó là nhu cầu hợp tác kinh doanh của các cá nhân và tổ chức ngày càng được mở rộng và quan tâm nhiều hơn. Đó là những ưu điểm chỉ có loại hình công ty cổ phần có trong các loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005. CÂU HỎI Trình bày khái niệm, đặc điểm, của DN nhà nước, DN tư nhân, CTTNHH, Cty hợp danh? 9
  11. CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Mã chương: MH27.02 Mục tiêu: - Nêu được những kiến thức cơ bản về tổ chức và hoạt động những thuận lợi khó khan của từng loại hình doanh nghiệp Nội dung chính: 1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. - Đặc điểm: + Công ty TNHH có hai thành viên trở lên (Điều 26), thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp, nhưng không quá 50 thành viên. + Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Phần vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán (như cổ phiếu trong công ty cổ phần) và được ghi rõ trong điều lệ của công ty. + Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy động vốn. Do đó khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế. + Việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người ngoài công ty bị hạn chế gắt gao. Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty. Trên mọi giấy tờ giao dịch, ngoài tên công ty, vốn điều lệ của công ty phải ghi rõ các chữ "Trách nhiệm hưũ hạn", viết tắt "TNHH". + Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ phụ thuộc vào số lượng thành viên. Nếu công ty có từ 11 thành viên trở xuống cơ cấu tổ chức quản trị gồm có hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất, Chủ tịch công ty và giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) điều hành. Trường hợp công ty TNHH một thành viên là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn 10
  12. điều lệ của công ty. Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên. Tùy thuộc quy mô, ngành, nghề kinh doanh cơ cấu tổ chức quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị và giám đốc (Tổng giám đốc) hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc), trong đó Chủ tịch là chủ sở hữu công ty và là người đại diện theo pháp luật của công ty, có toàn quyền quyết định việc quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Đối với công ty có 12 thành viên trở lên phải lập thêm ban kiểm soát. Thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH + Thuận lợi: Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp. Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. Trách nhiệm pháp lý hữu hạn + Khó khăn: Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định của bất cứ thành viên nào trong công ty. Tất cả các hoạt động dưới danh nghĩa công ty của một thành viên bất kỳ đều có sự ràng buộc với các thành viên khác mặc dù họ không được biết trước. Do đó, sự hiểu biết và mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết, bởi sự ủy quyền giữa các thành viên mang tính mặc nhiên và có phạm vi rất rộng lớn. Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa; tất cả các hoạt động kinh doanh dễ bị đình chỉ. Sau đó nếu muốn thì bắt đầu công việc kinh doanh mới, có thể có hay không cần một công ty TNHH khác Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận, khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực.. 2. Công ty cổ phần Khái niệm và đặc điểm: Công ty cổ phần là công ty trong đó: 11
  13. + Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba. + Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành viên công ty. + Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những người khác + Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả năng tăng vốn của công ty rất lớn. + Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình một cách tự do. + Công ty cổ phần thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành cổ phiếu, ai mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông. Tổ chức quản lý công ty cổ phần: Công ty cổ phần là loại công ty thông thường có rất nhiều thành viên và việc tổ chức quản lý rất phức tạp, do đó phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Việc quản lý điều hành công ty cổ phần được đặt dưới quyền của 3 cơ quan: - Đại hội đồng cổ đông; - Hội đồng quản trị; - Ban kiểm soát . + Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả các cổ đông. Cổ đông có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia đại hội đồng công ty. Là cơ quan tập thể, đại hội đồng không làm việc thường xuyên mà chỉ tồn tại trong thời gian họp và chỉ ra quyết định khi đã được các cổ đông thảo luận và biểu quyết tán thành. 12
  14. Đại hội đồng cổ đông: được triệu tập để thành lập công ty. Luật không quy định Đại hội đồng cổ đông phải họp trước hay sau khi có giấy phép thành lập nhưng phải tiến hành trước khi đăng ký kinh doanh. Đại hội đồng thành lập hợp lệ phải có nhóm cổ đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết theo đa số phiếu quá bán. * Đại hội đồng bất thường: là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ công ty. Tính bất thường của Đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề rất quan trọng. * Đại hội đồng thường niên: được tổ chức hàng năm. Đại hội đồng thường niên quyết định những vấn đề chủ yếu sau: Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm. Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính. Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với công ty trong kinh doanh. Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty. Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty. + Hội đồng quản trị: (HĐQT) HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có từ 3-12 thành viên, số lượng cụ thể được ghi trong điều lệ công ty. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền 13
  15. của Đại hội đồng. HĐQT bầu một người làm chủ tịch, chủ tịch HĐQT có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc công ty) hoặc HĐQT cử một người trong số họ làm Giám đốc hoặc thuê người làm Giám đốc công ty. + Ban kiểm soát : Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm soát từ ba đến năm thành viên. Kiểm soát viên thay mặt các cổ đông kiểm soát các hoạt động của công ty, chủ yếu là các vấn đề tài chính. Vì vậy phải có ít nhất một kiểm soát viên có trình độ chuyên môn về kế toán. Kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết; - Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính cuả công ty; - Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính cuả HĐQT. Các kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng và không được kiêm nhiệm là thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc là người có liên quan trực hệ ba đời với họ. Như vậy tổ chức công ty có sự phân công các chức năng cụ thể cho từng cơ quan khác nhau, giám sát lẫn nhau trong mọi công việc. - Thuận lợi khó khăn của công ty cổ phần + Thuận lợi: Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến đầu tư của họ. Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng. Được chuyển nhượng quyền sở hữu. Các cổ phần hay quyền sở hữu công ty có thể được chuyển nhượng dễ dàng, chúng được ghi vào danh mục chuyển nhượng tại Sở giao dịch chứng 14
  16. khoán và có thể mua hay bán trong các phiên mở cửa một cách nhanh chóng. Vì vậy, các cổ đông có thể duy trì tính thanh khoản của cổ phiếu và có thể chuyển nhượng các cổ phiếu một cách thuận tiện khi họ cần tiền mặt. + Khó khăn: Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ. Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác. Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân mình. Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần. Lần thứ nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông. 3. Công ty hợp danh Điều 130 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định về công ty hợp danh: Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, không có công ty hợp doanh mà chỉ có công ty hợp ít nhất hai danh: phải có thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung- thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn), còn thành 15
  17. viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn), và công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 4. Doanh nghiệp tư nhân Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. Định nghĩa: Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm. - DNTN là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thường, chủ doanh nghiệp là giám đốc trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cũng có trường hợp vì lý do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê người khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động đó. Do tính chất một chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai. Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tư nhân với công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều người cùng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty tương ứng với phần góp vốn của mình.  DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.  Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa DNTN với công ty TNHH và công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn góp của mình. Thuận lợi và khó khăn của DNTN.  Thuận lợi. + Thủ tục thành lập DNTN đơn giản, dễ dàng. 16
  18. + Người chủ sở hữu toàn quyền quyết định kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh, do vậy dễ kiểm soát các hoạt động. + Tính linh hoạt do người chủ có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh của mình theo ý muốn. + Tính bí mật, mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về họ, họ không phải chia xẻ bí quyết nghề nghiệp hay kinh doanh với người khác, trừ khi họ muốn làm như vậy. + Giải thể dễ dàng, DNTN có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người nào họ muốn với bất cứ lúc nào theo giá họ chấp nhận  Khó khăn + Khó khăn của DNTN liên quan đến số lượng tài sản, vốn có giới hạn mà một người có thể có, thường họ bị thiếu vốn và bất lợi này có thể gây cản trở cho sự phát triển. + Trách nhiệm pháp lý vô hạn, như đã nêu ở trên chủ sở hữu được hưởng toàn bộ lợi nhuận của doanh nghiệp, nhưng nếu thua lỗ thì họ cũng gánh chịu một mình. + Yếu kém năng lực quản lý toàn diện, không phải người chủ doanh nghiệp nào cũng đủ trình độ để xử lý tất cả những vấn đề về tài chính, sản xuất, tiêu thụ. + Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, nguyên do là tính chất không bền vững của hình thức sở hữu này, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa. 5. Công ty liên doanh Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. 5.1. Vốn pháp định Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư. Đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, dự án đầu tư vào địa 17
  19. bàn khuyến khích đầu tư, dự án trồng rừng, dự án quy có quy mô lớn, tỷ lệ này có thể thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn đầu tư và phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Tỷ lệ góp vốn của bên hoặc các bên liên doanh nước ngoài do các bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định. Đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp liên doanh là có sự phối hợp cùng góp vốn đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư Việt nam. Tỷ lệ góp vốn của mỗi bên sẽ quyết định tới mức độ tham gia quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ lợi nhuận được hưởng cũng như rủi ro mỗi bên tham gia liên doanh phải gánh chịu. Vậy bản chất của doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở góp vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực nhất định. Trên thực tế thường có các quan niệm doanh nghiệp liên doanh là một công ty được hình thành do sự cùng tham gia của hai hoặc nhiêu công ty khác nhau. Theo quan niệm này, một xí nghiệp liên doanh phải được hình thành ít nhất từ hai công ty khác nhau. Các công ty có thể cùng quốc tịch hoặc khác quốc tịch. Trong quan niệm này khía cạnh pháp lý hầu như chưa được đề cập đến. Một quan niệm khác coi “ Liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc một hãng và chính phủ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Liên doanh làm cho tổng số vốn được sử dụng lớn hơn trong việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ, và có thể có hiệu quả đặc biệt trong việc khai thác nguồn, bổ sung đối với một bên, chẳng hạn đóng góp tri thức về quá trình sản xuất và đóng góp kiến thức về thị trường. Quan niệm này chỉ ra liên doanh là sự cùng làm chủ của hai hãng hoặc một hãng và chính phủ đối với việc sản xuất – kinh doanh. Điều này nhấn mạnh đến khía cạnh sở hữu của liên doanh và số lượng các bên tham gia vào liên doanh. Liên doanh thuộc quyền sở hữu của cả hai bên tham gia liên doanh. Hai bên có thể là 2 hãng, hoặc một bên là một doanh nghiệp và một bên là chính phủ nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, quan niệm này mới chỉ dừng lại ở liên doanh với sự tham gia của 2 bên. Trên thực tế, số lượng các bên tham gia vào liên doanh còn có thể lớn hơn. Ngoài ra, trong quan niệm, khía cạnh pháp lý chưa được đề cấp xác đáng. Hơn nữa, liên doanh không chỉ dừng lại ở lĩnh vực sản xuất – kinh doanh mà còn cả trogn hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai. 18
  20. Theo Luật đầu tư nước ngoài 2000 thì “doanh nghiệp liên doanh” là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặclà doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Như vậy các đối tác trong liên doanh doanh với nước ngoài bao gồm:  Một bên Việt Nam và một bên nước ngoài  Một bên Việt Nam và nhiều bên nước ngoài  Nhiều bên Việt Nam và 1 bên nước ngoài  Nhiều bên Việt Nam và nhiều bên nước ngoài Theo Luật đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh được tổ chức dưới dạng công ty TNHH hoặc chuyển hoá thành công ty cổ phần. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt không quá 70 năm. 5.2. Ưu nhược điểm. Ưu điểm Doanh nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp thực sự đem lại nhiều lợi thế cho cả nhà đầu tư Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với các nhà đầu tư Việt Nam, khi tham gia doanh nghiệp liên doanh, ngoài việc tượng phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp, nhà đầu tư việt nam còn có điều kiện tiếp cận với công nghệ hiện đại, phong cách và trình độ quản lý kinh tế tiên tiến. đối với bên nước ngoài, lợi thế được hưởng là được đảm bảo khả năng thành công cao hơn do môi trường kinh doanh, pháp lý hoàn toàn xa lạ nêu không có bên việt nam thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Nhược điểm Tuy nhiên, hình thức doanh nghiệp liên doanh cũng có sự bất lợi là có sự ràng buộc chặt chẽ trong một pháp nhân chung giữa các bên hoàn toàn khác nhau không chỉ về ngôn ngữ mà còn về truyền thống, phong tục, tập quán, phong cách kinh doanh, do vậy có thể phát sinh những mâu thuẫn không dễ gì giải quyết. 19
nguon tai.lieu . vn