- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Giáo trình Côn trùng nông nghiệp (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
Xem mẫu
- UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP
NGHỀ: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định Số:…./QĐ-CĐCĐ-ĐT ngày… tháng… năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
- LỜI GIỚI THIỆU
Côn trùng nông nghiệp là một môn học trong chương trình đào tạo nghề
Khoa học cây trồng, hệ cao đẳng. Giáo trình được xây dựng nhằm cung cấp
những kiến thức cơ bản nhất về côn trùng và thành phần sâu hại chủ yếu trên một
số cây trồng phổ biến ở Đồng Tháp
Nội dung của giáo trình bao gồm 2 phần:
- Phần đại cương tập trung những kiến thức về đặc điểm về hình thái và phân
loại côn trùng làm nền tảng để nghiên cứu phần chuyên khoa.
- Phần chuyên khoa, giáo trình được biên soạn và trình bày theo từng nhóm
cây trồng bao gồm: thành phần loài côn trùng gây hại phổ biến trên từng cây
trồng cụ thể, tình hình phân bố, đặc điểm hình thái, sinh học, triệu chứng gây hại
và thiên địch của chúng. Riêng biện pháp phòng trừ trình bày chung theo từng
nhóm cây trồng như: cây lương thực, cây ăn trái, cây rau màu, cây công nghiệp
và cây hoa kiểng. Và cuối cùng là nội dung về phương pháp đánh giá sâu hại
ngoài đồng cung cấp cho sinh viên các qui chuẩn quốc gia đánh giá côn trùng
hại, chỉ tiêu theo dõi, phương pháp điều tra và cách tính toán các chỉ tiêu đánh
giá tình hình côn trùng hại ngoài đồng. Từ đó, sinh viên có khả năng điều tra, xác
định được mật số các loài côn trùng hại trên từng loại cây trồng.
Chân thành cảm ơn tất cả thành viên trong hội đồng thẩm định phản biện,
đã đóng góp và điều chỉnh nội dung giáo trình được hoàn chỉnh.
Mặc dù đã cố gắng biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không
tránh được những thiếu sót. Rất mong nhận được đóng góp ý kiến của quý thầy,
cô giáo, bạn đọc để giáo trình hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Đồng Tháp, ngày…..tháng ... năm 2017
Chủ biên
Lê Thị Kim Thoa
- MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU .............................................................................................. iii
CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 1
HÌNH THÁI HỌC CÔN TRÙNG ..................................................................... 1
1. Khái quát cấu tạo bên ngoài....................................................................... 1
1.1. Cấu tạo da côn trùng............................................................................ 2
1.2. Các vật phụ trên vách da cơ thể ......................................................... 3
1.3. Các tuyến của da côn trùng ................................................................. 4
2. Cấu tạo chi tiết cơ thể côn trùng ................................................................ 5
2.1. Đầu và cấu tạo đầu ............................................................................... 5
2.2. Cấu tạo ngực côn trùng ..................................................................... 18
2.3. Cấu tạo bụng ....................................................................................... 29
CHƯƠNG 2........................................................................................................ 33
PHÂN LOẠI CÔN TRÙNG ............................................................................. 33
1. Khái niệm chung và nguyên tắc trong phương pháp phân loại ........... 33
2. Hệ thống phân loại côn trùng................................................................... 35
3. Khóa phân bộ côn trùng ........................................................................... 37
4. Một số bộ phổ biến trong nông nghiệp.................................................... 46
4.1. Bộ cánh thẳng Orthoptera................................................................. 46
4.2. Bộ cánh cứng Coleoptera................................................................... 49
4.3. Bộ cánh màng Hymenoptera ............................................................. 55
4.4 Bộ cánh vảy Lepidoptera .................................................................... 59
4.5. Bộ hai cánh Diptera ........................................................................... 65
4.6 Bộ cánh tơ Thysanoptera.................................................................... 68
4.7 Bộ cánh nửa cứng Hemiptera ............................................................ 69
4.8. Bộ cánh đều Homoptera .................................................................... 72
CHƯƠNG 3........................................................................................................ 80
CÔN TRÙNG HẠI CÂY LƯƠNG THỰC ..................................................... 80
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại ......................................................... 80
1.1. Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây lúa ....................... 80
1.2 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây bắp ....................... 96
1.3 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên khoai lang................. 101
2. Đặc điểm hình thái và sinh học .............................................................. 104
- 1.4 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên khoai môn ................ 108
3. Biện pháp quản lý côn trùng hại trên cây lương thực ......................... 109
3.1. IPM trên cây lúa ............................................................................... 109
3.2. IPM trên cây bắp .............................................................................. 112
CHƯƠNG 4...................................................................................................... 115
CÔN TRÙNG HẠI CÂY ĂN TRÁI .............................................................. 115
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại ....................................................... 115
1.1. Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây có múi ............... 115
1.3 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây nhãn ................... 142
2. Biện pháp quản lý côn trùng hại trên cây ăn trái ................................ 145
CHƯƠNG 5...................................................................................................... 149
CÔN TRÙNG HẠI CÂY RAU MÀU ............................................................ 149
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại ....................................................... 149
1.1. Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây họ đậu ............... 149
1.2. Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây họ thập tự ......... 160
1.3. Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây họ bầu bí dưa ... 165
2. Biện pháp quản lý côn trùng hại trên cây rau màu ............................. 169
2.1. Biện pháp canh tác ............................................................................... 169
2.3. Biện pháp sinh học ........................................................................... 170
2.4. Biện pháp hóa học ............................................................................ 170
CHƯƠNG 6...................................................................................................... 172
CÔN TRÙNG HẠI CÂY CÔNG NGHIỆP .................................................. 172
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại ....................................................... 172
1.1 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây mía ..................... 172
1.2 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây dừa ..................... 177
2. Biện pháp quản lý sâu côn trùng hại trên cây công nghiệp ................ 185
CHƯƠNG 7...................................................................................................... 187
CÔN TRÙNG HẠI CÂY HOA KIỂNG ........................................................ 187
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại ....................................................... 187
1.1 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây hoa hồng ............ 187
1.2 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây hoa mai .............. 190
1.3 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây hoa cúc............... 192
1.4 Thành phần côn trùng hại quan trọng trên cây hoa lan ............... 195
2. Biện pháp quản lý côn trùng hại trên cây hoa kiểng ........................... 197
- TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 199
PHỤ CHƯƠNG ............................................................................................... 200
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC
Tên môn học: CÔN TRÙNG NÔNG NGHIỆP
Mã môn học: CNN481
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:
- Vị trí: là một môn học cơ sở bắt buộc trong chương trình đào tạo Cao đẳng nghề
Khoa học cây trồng, được bố trí sau khi sinh viên đã học xong các chương trình
môn học như: sinh học đại cương, sinh thái môi trường.
- Tính chất: môn học trang trị cho sinh viên kiến thức về đặc điểm về cấu tạo hình
thái, sinh lý, sinh học, sinh thái và phân loại côn trùng, kiến thức về các loài sâu hại
trên các loại cây trồng phổ biến trong tỉnh và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Ý nghĩa và vai trò của môn học: giúp sinh viên nhận diện được các loài gây hại
cây trồng qua các đặc điểm hình thái và triệu chứng gây hại của chúng để đề xuất
biện pháp phòng trừ hiệu quả.
Mục tiêu của môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm cấu tạo hình thái bên ngoài, nguyên tắc trong
phân loại côn trùng, đặc điểm sinh sống, phát sinh phát triển của côn trùng gây
hại hoặc có lợi trong nông nghiệp.
+ Trình bày được thành phần và biện pháp quản lý côn trùng gây hại quan
trọng trên cây lương thực, cây ăn trái, rau màu, cây công nghiệp và cây hoa kiểng.
- Về kỹ năng:
+ Phân biệt các đối tượng côn trùng có lợi hoặc có hại để có hướng phòng
trừ hoặc bảo vệ thích hợp.
+ Tổng hợp, đánh giá và đề xuất biện pháp phòng trừ thích hợp đối với các
loài côn trùng gây hại trên cây lương thực, cây ăn trái, rau màu, cây công nghiệp
và cây hoa kiểng.
+ Vận dụng linh hoạt các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại cây trồng
phù hợp và mang lại hiệu quả cao.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần trách nhiệm, chủ động học hỏi,
có phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin.
- Nội dung của môn học:
Thời gian (giờ)
Kiểm
Thực hành, thí
Số TT Tên chương, mục Lý tra
Tổng số nghiệm, thảo
thuyết (định
luận, bài tập
kỳ)
1 Chương 1: Hình thái học côn trùng 3 3
1. Khái quát cấu tạo bên ngoài
2. Cấu tạo chi tiết cơ thể côn trùng
2 Chương 2: Phân loại côn trùng 4 4
1. Khái niệm chung và nguyên tắc trong
phương pháp phân loại
2. Hệ thống phân loại
3. Khóa phân bộ côn trùng
4. Một số bộ côn trùng phổ biến trong
nông nghiệp
3 Chương 3: Sâu hại cây lương thực 4 4
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại
2. Biện pháp quản lý sâu hại trên cây
lương thực
4 Chương 4: Sâu hại hại cây ăn trái 4 4
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại
2. Biện pháp quản lý sâu hại trên cây ăn
trái
5 Chương 5: Sâu hại cây rau màu 4 4
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại
2. Biện pháp quản lý sâu hại trên cây rau
màu
6 Chương 6: Sâu hại cây công nghiệp 4 4
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại
- 2. Biện pháp quản lý hại sâu hại trên cây
công nghiệp
Kiểm tra định kỳ 1 1
7 Chương 7: Sâu hại cây hoa kiểng 4 4
1. Đặc điểm hình thái và cách gây hại
2. Biện pháp quản lý hại sâu hại trên cây
hoa kiểng
Ôn thi 1 1
Thi kết thúc môn học 1 1
Cộng 30 27 0 3
- CHƯƠNG 1
HÌNH THÁI HỌC CÔN TRÙNG
Giới thiệu:
Hình thái học côn trùng là môn học nghiên cứu về những đặc điểm cấu tạo
bên ngoài của côn trùng. Làm cơ sở cho những nghiên cứu về hệ thống tiến hóa
và phân loại, nghiên cứu đặc điểm cấu tạo bên ngoài còn giúp chúng ta nắm bắt
được các phương thức hoạt động, phương thức sống và đặc điểm thích nghi của
côn trùng với những điều kiện môi trường để từ đó có thể đề xuất những biện pháp
quản lý thích hợp.
Mục tiêu:
- Kiến thức: Cung cấp kiến thức về đặc điểm cấu tạo bên ngoài cơ thể của
côn trùng.
- Kỹ năng: Nhận biết và xác định các dạng râu, chân, cánh và miệng của côn
trùng để vận dụng vào công tác phân loại côn trùng.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: có tinh thần học tập, chủ động học hỏi, có
phương pháp làm việc khoa học, sáng tạo và luôn cập nhật thông tin.
1. Khái quát cấu tạo bên ngoài
Cơ thể của côn trùng do 18 – 20 đốt nguyên thủy tạo thành, sự phân đốt rõ
rệt nhất là ở phần bụng nơi mà đốt có cấu trúc đơn giản nhất. Mỗi đốt bụng do hai
mảnh cứng (sclerite) là mảnh lưng (tergum) và mảnh bụng (sternum) liên kết với
nhau bởi một lớp màng nằm hai bên cơ thể (pleural membrane) tạo thành. Những
đốt bụng lại được liên kết với nhau bằng một lớp màng giữa đốt (intersegmental
membrane), phần màng này giúp cho cơ thể côn trùng có thể di động dễ dàng.
Phần ngực côn trùng do mang chân và cánh nên có độ hóa cứng cao, mỗi đốt ngực
có thể được cấu tạo bởi 4 mảnh cứng gồm mảnh lưng (notum), mảnh bụng
(sternum) và hai mảnh bên (pleura).
Một cách tổng quát, cơ thể côn trùng có dạng hình trụ dài hay ngắn, đối xứng
hai bên (bên phải và bên trái giống nhau), phân đốt dị hình và chia thành ba vùng
riêng biệt: đầu (head), ngực (thorax) và bụng (abdomen).
Ở côn trùng trưởng thành, phần đầu mang mắt, râu đầu và những bộ phận
của miệng; phần ngực mang 3 đôi chân và 2 hoặc một đôi cánh (đối với những
loài có cánh); ngoại trừ những loài thuộc nhóm côn trùng nguyên thủy không cánh
(apterygota), bụng của hầu hết côn trùng thường không mang những phụ bộ di
động, trừ phần cuối của bụng.
1
- Đầu Chân
trước Cánh
Ngực trước
Chân
Bụng giữa
Cánh
sau
Chân
sau
Hình 1.1: Hình dạng cơ bản bên ngoài của côn trùng
1.1. Cấu tạo da côn trùng
Ở người và những loài động vật có xương sống khác, da chủ yếu đảm nhận
chức năng bao bọc để bảo vệ cho cơ thể. Ở côn trùng và những động vật thuộc
ngành chân khớp (Arthropoda), ngoài nhiệm vụ bao bọc bảo vệ cho cơ thể, chống
lại sự thất thoát nước và là bề mặt thụ cảm với môi trường, da (integument) còn
là nơi bám của hệ cơ và giữ cho cơ thể có hình dạng nhất định. Vì vậy, vỏ da của
côn trùng còn được gọi là bộ xương ngoài (exoskeleton). Về mặt cấu tạo, da của
côn trùng là một cấu trúc nhiều lớp với 3 vùng chức năng bao gồm: biểu bì
(cuticle), nội bì (epidermis) và lớp màng cơ bản (basement membrane).
a) Biểu bì là sản phẩm của tế bào nội bì là một lớp tương đối mỏng, không
có cấu trúc tế bào. Biểu bì bao bọc mặt ngoài của cơ thể và của các bộ phận khác
như khí quản, ruột trước và ruột sau của ống tiêu hóa, và của hệ thống sinh sản.
Biểu bì có màu trắng, mềm dẽo và dễ co giãn khi mới được thành lập, trạng thái
này vẫn được giữa lại ở ấu trùng. Ở hầu hết thành trùng lớp biểu bì trãi qua một
tiến trình hóa học được gọi là sự sừng hóa (sclerotization) làm cho nó trở nên cứng
và sẫm màu.
b) Nội bì, nằm ngay bên dưới biểu bì, là một loại mô tiết (secretory tissue)
được thành lập bởi một lớp đơn tế bào biểu mô có dạng hình trụ, phía trong phần
đỉnh của tế bào thường có tuyến lạp thể sắc tố. Nhiệm vụ của nội bì là sản xuất ra
một phần lớp màng cơ bản (còn gọi là màng đáy), toàn bộ lớp biểu bì ở bên ngoài
(biểu bì trên và biểu bì dưới), cũng như tiết ra dịch lột xác để phân hủy tầng biểu
bì trong trước khi côn trùng lột xác, đồng thời hấp thu lại một số chất đã phân giải
2
- để tái tạo lớp biểu bì mới. Ngoài ra, lớp nội bì cũng là nơi sản sinh ra vật chất để
hàn gắn các vết thương trên da côn trùng.
Ở nhiều loài côn trùng một vài tế bào nội bì được chuyên biệt hóa thành
những tuyến ngoại tiết (exocrine gland), tế bào cảm giác và tế bào oenocyte, là
những loại tế bào lớn. Tế bào tiết (secretory cell) của tuyến ngoại tiết có nhiệm
vụ sản xuất những chất ngoại tiết như chất hấp dẫn, chất xua đuổi … những chất
này được tiết ra bề mặt của bộ xương ngoài thông qua những ống dẫn cực nhỏ
(microscopic ducts). Tế bào oenocyte, là một trong những loại tế bào có kích
thước lớn nhất của cơ thể côn trùng, có màu hổ phách giữ nhiệm vụ sinh tổng hợp
ra hydrocarbon.
c) Màng cơ bản (basement membrane)
Màng cơ bản, nằm bên dưới lớp nội bì dày khoảng 0,5 µm, là một lớp màng
đôi bổ trợ của những mucopolysaccharide không định hình (lớp cơ sở) và sợi
collagen (lớp lưới). Màng cơ bản là nơi bám của những tế bào nội bì và là nơi
ngăn cách khoang chính của cơ thể côn trùng (hemocoel).
Lớp cuticulin
Lớp sáp Lớp cement Biểu bì
Biểu Biểu bì ngoài
Biểu bì trong trên
bì
dưới Nội bì
Màng
cơ bản
Hình 1.2: Cấu tạo cơ bản của vách da cơ thể côn trùng
1.2. Các vật phụ trên vách da cơ thể
- Vật phụ bên ngoài: vách da của cơ thể côn trùng còn mang nhiều vật phụ ở
bên ngoài bao gồm:
+ Những lông rất nhỏ tương tự như những chỗ lồi (projection) hay những vết
khắc trên bề mặt của biểu bì, được gọi là microtrichae hoặc pile, là những cấu trúc
không có cấu tạo tế bào gồm một lõi đặc của tầng biểu bì ngoài (exocuticle) và
lớp vỏ mỏng của biểu bì trên (epicuticle).
+ Những dạng lông lớn hơn và vảy, được gọi là lông cứng (setae) hay
macrotrichae, là sản phẩm của hai loại tế bào nội bì chuyên biệt, tế bào trichogen
(có hình dạng lông) và tế bào tormogen (hốc). Những chỗ lồi đa bào này của bộ
3
- xương ngoài được bao phủ bởi lớp nội bì (epidermis), biểu bì giữa (procuticle) và
biểu bì trên (epicuticle) (Hình 3.2).
a Biểu bì
b
Tế bào
nội bì Tế bào
tormogen Tế bào
c Tế bào cảm giác
d trichogen
Hình 1.3: Bốn kiểu vật phụ cơ bản bên ngoài của vách da côn
trùng. (a) gai đa bào; (b) lông đơn bào; (c) acanthae; (d)
microtrichae
(theo P. J. Gullan and P. S. Cranston).
- Vật phụ bên trong: hệ cơ xương là những chỗ lồi ở mặt trong của vách da
được hình thành do các nếp gấp để làm chỗ bám cho các hệ cơ, giúp cho cơ thể
vững chắc và có một hình dạng nhất định. Mặc dù có kích thước cơ thể nhỏ, số
lượng cơ của côn trùng là lớn hơn nhiều so với động vật có xương sống do vùng
không gian để làm chỗ bám cho hệ cơ của bộ xương ngoài rộng hơn so với bộ
xương trong.
1.3. Các tuyến của da côn trùng
Tuyến ngoại tiết do tế bào nội bì chuyên hóa thành có nhiệm vụ tiết ra các
chất ngoại tiết như nước bọt, chất hấp dẫn, chất xua đuổi …
4
- Tuyến ngoại
tiết Tế bào tormogen Cơ xương
Hình 1.4: Vật phụ trên bên trong vách da cơ thể côn trùng (theo John Myer)
2. Cấu tạo chi tiết cơ thể côn trùng
2.1. Đầu và cấu tạo đầu
Ở hầu hết các loài côn trùng, đầu là một buồng cứng nằm ở phía trước nhất
của cơ thể, bên trong chứa não, bên ngoài mang miệng, phần phụ của miệng và
những cơ quan cảm giác chính (bao gồm râu đầu, mắt kép, và mắt đơn). Bề mặt
của đầu được chia thành những vùng hay những phiến (mảnh, sclerite) khác nhau
bởi những ngấn cạn (suture). Phiến trên cùng (mặt lưng) của đầu được gọi là đỉnh
đầu (vertex). Phiến cứng hình tam giác nằm giữa hai ngấn trán được gọi là trán
(Hình 2-2). Clypeus là một phiến cứng có dạng hình chữ nhật nằm ở vùng bờ dưới
của đầu.
Đỉnh đầu Đỉnh đầu
Mắt đơn
Vùng chẩm
Mắt kép Vùng sau
má
Vùng cổ
Râu đầu Phiến cổ
Vùng má
Vùng miệng
Trán
Clypeus
Hình 1.5: Những thành phần cơ bản của đầu côn trùng
5
- Bên trong đầu, một cấu trúc được gọi là khung xương trong (tentorium) đảm
nhận nhiệm vụ như là một cái khung gia cố cho phần đầu, đỡ lấy não và tạo chỗ
bám cho hệ cơ của hàm và những phần phụ khác của miệng.
Đa số côn trùng có một đôi mắt kép khá lớn nằm ở hai bên lưng đầu; một
hay nhiều mắt đơn nằm ở trán, ở đỉnh hoặc ở phần đầu giữa hai mắt kép; và một
cặp râu đầu.
a) Mắt kép (compound eyes)
Mắt kép là cơ quan thị giác chủ yếu của hầu hết côn trùng trưởng thành. Tuy
nhiên, mắt kép cũng hiện diện ở giai đoạn chưa trưởng thành của những bộ côn
trùng không biến thái (ametabolous insect) hay biến thái một nửa
(hemimetabolous insect). Ở nhiều loài côn trùng ký sinh, côn trùng sống trong đất
và ở những nơi tối tăm như hang động, mắt kép bị thoái hóa hay không hiện diện.
Giống như tên gọi của chúng, mắt kép được cấu thành từ nhiều đơn vị tương
tự nhau có cấu trúc và chức năng thích ứng cho sự nhìn gọi là mắt con
(ommatidium) (Hình 2-5). Số lượng mắt con của mắt kép thay đổi tùy theo loài
côn trùng, ví dụ: số lượng mắt con ở một vài loài kiến thợ là ít hơn 6, trong khi ở
thành trùng đực của một vài loài chuồn chuồn số lượng mắt con có thể lên đến
28.000. Đường kính của mắt con (mặt cầu của thấu kính giác mạc) biến đổi tùy
theo loài côn trùng và tùy theo vị trí của chúng trong mắt kép, thông thường mắt
con có đường kính từ 5 – 40 micron (µm). Ở một vài loài chuồn chuồn, những
mắt con nằm ở phía mặt lưng thường lớn hơn những mắt con nằm ở phía mặt
bụng.
Râu dầu
Mắt kép
Mắt con
Hình 1.6: Mắt kép của côn trùng
6
- Hầu hết các loài côn trùng chỉ có thể nhìn được tương đối rõ ràng trong
khoảng cách
- ảnh khái quát của những mục tiêu gần, và ngay cả nắm bắt sự chuyển động của kẻ
thù hay con mồi.
c) Râu đầu (Antenna)
Râu đầu là một cặp cơ quan cảm giác nằm gần phía trước đầu, bên cạnh mắt
kép. Mặc dù thường được gọi là “xúc tu”, chức năng của râu đầu thì lớn hơn nhiều
so với những cơ quan xúc giác đơn thuần. Râu đầu luôn được bao phủ bởi những
cơ quan cảm nhận khứu giác, gọi là sensilla, dùng để nhận biết những phân tử mùi
trong không khí. Ngoài ra, nhiều loài côn trùng sử dụng râu đầu như là những cảm
biến để nhận biết sự thay đổi hàm lượng nước bay hơi trong không khí; muỗi sử
dụng râu đầu để nhận biết âm thanh; rất nhiều loài ruồi sử dụng râu đầu để đo tốc
độ gió trong khi bay.
Mặc dù rất biến đổi trong hình dạng và chức năng, râu đầu của côn trùng
được cấu tạo bởi 3 thành phần cơ bản như sau (Hình 2.4):
Chân râu
Cuống râu
Roi râu
Ngấn chân râu
Ổ chân râu
Hình 1.7: Cấu tạo cơ bản của râu đầu
- Chân râu (scape): Đốt cơ bản khớp với đầu.
- Cuống râu (pedicel): Đốt râu thứ hai tính từ đốt cơ bản (chân râu).
- Roi râu (flagellum): Bao gồm tất cả các đốt còn lại của râu, có số
lượng đốt và hình dạng thay đổi tùy theo loài côn trùng.
8
- Bảng 2.1: Một số dạng râu đầu thường gặp của côn trùng
Dạng râu Hình Hiện diện
- Dạng lông cứng Bộ chuồn chuồn
(Setaceous): Nhỏ, nhọn (Odonata)
dần về phía cuối giống
như sợi lông cứng.
- Dạng sợi chỉ Họ chân chạy - Bộ
(Filiform): Do nhiều đốt cánh cứng
nhỏ liên kết lại với nhau, (Coleoptera) và bộ
có dạng dài, mảnh như cánh thẳng
sợi chỉ. (Orthoptera)
- Dạng hình chuỗi hạt Bộ mối (Isoptera), họ
(Moniliform): do những ánh kim
đốt tròn nhỏ, kết hợp lại (Chrysomelidae -
với nhau trông giống Coleoptera)
như chuỗi hạt.
- Dạng răng cưa Họ bổ củi - Bộ cánh
(Serrate): Gồm những cứng (Coleoptera)
đốt hình tam giác nhô về
một phía liên kết lại với
nhau trong giống như
răng cưa.
- Dạng dùi đục Ở những loài bọ cánh
(Clavate): Càng về đỉnh cứng (Coleoptera) ăn
râu các đốt càng phình to xác bả và ăn thịt họ
trông giống như dùi đục. Silphidae
- Dạng hình đầu/chùy Bộ cánh vảy
(Capitate): Các đốt cuối (Lepidoptera)
của roi râu phình to và
đóng chặt lại với nhau
trông như nắm đấm.
9
- - Dạng hình lá lợp Họ bọ hung - Bộ cánh
(Lamellate): Các đốt cứng (Coleoptera)
cuối của roi râu phát
triển thành những phiến
trông như tấm lá lợp, có
thể xòe ra hoặc xếp vào.
- Dạng hình răng lược Ở những loài bọ cánh
(Pectinate): Các đốt của cứng (Coleoptera) họ
roi râu phát triển kéo dài Pyrochroidae và
ra về một phía trong Lampyridae
giống như một cái lược.
- Dạng chổi/lông chim Bộ hai cánh (Diptera)
(Plumose): Trừ 1 – 2 đốt
ở gốc râu, các đốt còn lại
mọc đầy lông và xòe ra
trông tựa như một cây
chổi lông.
- Dạng đầu gối Ở những loài cánh
(Geniculate): Đốt chân cứng (Coleoptera)
râu khá dài kết hợp với thuộc họ vòi voi và ở
roi râu tạo thành hình những loài kiến
gấp trông tựa như đầu (Hymenoptera)
gối.
- Dạng râu ngọn Ở những loài ruồi nhà
(Aristate): Râu ngắn, 2 – (Diptera)
3 đốt gốc phình to, trên
đốt cuối có mọc một
nhánh nhỏ.
d) Miệng
Tương tự như hình dạng bên ngoài, kiểu miệng của côn trùng cũng rất thay
đổi tùy theo loài. Sự đa dạng của kiểu miệng giúp côn trùng có thể thu nhận được
rất nhiều dạng thức ăn từ rắn cho đến lỏng, ở trên bề mặt hay bên trong dịch cơ thể,
và điều này đã có thể giải thích một phần tại sao côn trùng là nhóm động vật đa bào
chiếm ưu thế trên trái đất (Bernay, 1991). Xác định được kiểu miệng của côn trùng
10
- cho phép xác định được tính ăn cũng như cách phá hại của chúng trên cây trồng.
Cấu tạo của miệng cũng là một tiêu chuẩn dùng để phân loại.
Một cách tổng quát, kiểu miệng của côn trùng có thể được xếp vào hai nhóm
chính: Miệng nhai (mandibulate) và miệng hút (haustellate).
Kiểu miệng nhai (mandibulate) (Hình 2.5) được cho là kiểu miệng nguyên
thủy nhất của côn trùng. Tất cả những kiểu miệng khác bao gồm những kiểu miệng
được xếp vào nhóm miệng hút (haustellate) là được tiến hóa từ miệng nhai. Côn
trùng có kiểu miệng nhai ăn thức ăn ở thể rắn, kiểu miệng này thường gặp ở ấu
trùng của các bộ Lepidoptera và Coleoptera và thành trùng của các bộ Thysanura,
Diplura, Collembola, Orthoptera, Dermaptera, Psocoptera, Mallophaga, Odonata,
Plecoptera, Isoptera, Neuroptera, Mecoptera, Trichoptera, Coleoptera và
Hymenoptera. Bốn bộ phận nguyên thủy của miệng nhai là:
- Môi trên (labrum): là một mảnh cứng nằm giấu dưới clypeus và ngay phía
trên các chi phụ khác của miệng, nó chuyển động theo chiều lên xuống.
- Hàm trên (mandibles): gồm một đôi mảnh cứng không phân đốt, nằm ngay
dưới môi trên. Hình dạng của hàm trên thay đổi tùy theo loài côn trùng, ở một số
loài (như cào cào) mặt trong hàm có những khía nhọn để cắn và nhai, ở một số
loài khác (nhóm ăn thịt thuộc bộ Coleoptera) hàm trên kéo dài ra và có dạng lưỡi
hái. Hàm trên chuyển động theo hướng vuông góc với cơ thể.
- Hàm dưới (maxillae): gồm một đôi mảnh cứng nằm ngay phía dưới hàm
trên. Khác với hàm trên, hàm dưới chia làm nhiều đốt: đốt chân hàm, đốt thân
hàm, lá ngoài hàm, lá trong hàm và râu hàm dưới. Lá trong hàm thường cứng và
có khía răng nhọn để cắt nghiền thức ăn. Râu hàm dưới cũng gồm nhiều đốt, được
dùng để nếm hoặc ngửi thức ăn. Tương tự như hàm trên, hàm dưới cũng chuyển
động theo hướng vuông góc với cơ thể.
- Môi dưới (labium): là một mảnh duy nhất nằm ở phía dưới môi trên. Môi
dưới được chia thành hai phần bởi một đường nối ngang, hai phần này có tên gọi
là cằm trước và cằm sau. Ở các loài cào cào, cằm sau lại chia làm hai phần: cằm
phụ và cằm chính. Cằm trước gồm có một đôi râu môi dưới, hai lá ngoài râu và hai
lá giữa môi. Cằm sau thường không cử động được, phần cử động được là cằm trước
với các chi phụ ở trên đó. Môi dưới chuyển động theo hướng lên xuống.
Tùy theo kiểu miệng mà hàm dưới và môi dưới có thể biến đổi thành những
cấu trúc bao gồm: bao ngoài hàm (galea), mảnh bên lưỡi (paraglossa), lưỡi
(glossa), và râu (xúc tu) hàm dưới và râu môi dưới (maxillary and labial palps).
11
nguon tai.lieu . vn