Xem mẫu

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC GIÁO TRÌNH CHĂN NUÔI LỢN (Lưu hành nội bộ) Tác giả:Trần Thị Vân Hà (chủ biên) 1
  2. Quảng Ninh, năm 2021 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình chăn nuôi lợn là môđun chuyên ngành của chương trình đào tạo hệ trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Mô đun này giúp học sinh nắm được vai trò của ngành chăn nuôi lợn trong sản xuất và đời sống xã hội. Cung cấp cho người học có cái nhìn tổng thể về sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn, từ đó có thể định hướng được những vấn đề cần quan tâm, giải quyết cả về lý thuyết và thực tiễn. Giáo trình gồm 6 bài: Bài 1: Giống heo và công tác giống Bài 2: Dinh dưỡng và thức ăn nuôi heo Bài 3: Xây dựng và quản lý chuồng trại nuôi heo Bài 4: Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc heo Bài 5: Các biện pháp phòng bệnh trong trại heo Bài 6: Quản lý sản xuất trong trại heo Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn chăn nuôi, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này. Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề chăn nuôi, nghề thú y. Các thông tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế trong quá trình dạy học. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Quảng ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2021 Người biên soạn 1. Trần Thị Vân Hà (chủ biên) 2. Mai Thị Thanh Nga 3. Vũ Việt Hà 3
  4. MỤC LỤC GIÁO TRÌNH 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 4 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN 7 Bài 1: GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG 9 1. Các giống heo 9 1.1. Giống heo ngoại 9 1.2. Giống heo nội địa 11 2. Công tác giống 14 2.1. Mục tiêu 14 2.2. Chọn giống heo 14 2.3. Chọn heo giống 14 Bài 2: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN NUÔI HEO 16 1. Dinh dưỡng heo 16 1.1. Vai trò của nước 16 1.2. Vai trò của Protein 17 1.3. Vai trò của Gluxit 17 1.4. Vai trò của Lipit 18 1.5. Vai trò của Vitamin 18 1.6. Vai trò của chất khoáng 18 2. Thức ăn nuôi heo 19 2.1. Thức ăn cơ bản 19 2.2. Thức ăn bổ sung 21 2.3. Thức ăn tổng hợp 22 2.4. Phương pháp phối trộn khẩu phần thức ăn 22 Bài 3: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CHUỒNG TRẠI NUÔI HEO 24 1. Yêu cầu trong xây dựng chuồng nuôi 25 1.1. Vị trí chuồng 25 1.2. Hướng chuồng 25 1.3. Tiểu khí hậu của chuồng 25 1.4. Kết cấu chuồng và thiết bị trong chuồng 26 2. Các loại chuồng heo 29 2.1. Chuồng heo đực 29 2.2. Chuồng heo nái khô và nái chửa 29 2.3. Chuồng lồng cho heo nái đẻ 29 2.4. Chuồng heo cai sữa 30 2.5. Chuồng cho heo choai, heo vỗ béo và heo hậu bị 31 4
  5. 3. Hệ thống xử lý chất thải 31 3.1. Đường mương 31 3.2. Nhà ủ phân và bể lắng phân 31 3.3. Hầm phân huỷ hiếm khí và túi sinh học 31 4. Quy trình vệ sinh, tiêu độc chuồng trại 32 Bài 4: KỸ THUẬT NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC HEO 34 1. Nuôi dưỡng chăm sóc heo cái hậu bị 35 1.1. Dinh dưỡng 35 1.2. Tuổi phối giống lần đầu 35 1.3. Dấu hiệu heo cái động dục và thời điểm phối giống 36 2. Nuôi dưỡng, chăm sóc và khai thác heo đực giống 37 2.1. Dinh dưỡng 37 2.2. Những điều cần lưu ý khi mua heo đực 38 2.3. Vài đặc điểm của tinh dịch heo 39 2.4. Quản lý và khai thác heo đực giống 39 3. Nuôi dưỡng và chăm sóc heo nái mang thai 40 3.1. Phát hiện heo nái mang thai 41 3.2. Chăm sóc và cho ăn 41 4. Nuôi dưỡng và chăm sóc heo nái nuôi con 42 4.1. Dấu hiệu heo nái sắp sinh 42 4.2. Chăm sóc heo nái sau sinh và heo con sơ sinh 42 4.3. Nuôi heo nái sau sinh 44 5. Nuôi heo con theo mẹ 45 5.1. Chăm sóc heo con mới sinh 45 5.2. Cho heo com bú sữa đầu 46 5.3. Ghép đàn 46 5.4. Tập cho heo con ăn sớm 46 6. Nuôi heo con cai sữa 47 6.1. Quản lý và chăm sóc 47 6.2. Dinh dưỡng 48 7. Nuôi heo thịt 49 7.1. Dinh dưỡng 49 7.2. Giai đoạn I 50 7.3. Giai đoạn II 50 Bài 5: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TRONG TRẠI HEO 52 1.Vệ sinh 52 2. Lựa chọn và sử dụng các chất khử trùng để phòng ngừa dịch bệnh 53 2.1. Với chuồng trại 53 2.2. Với phương tiện vận chuyển 53 2.3. Với chất thải của vật nuôi 53 5
  6. 2.4. Với dụng cụ chăn nuôi 53 3. Thiết lập lịch bảo vệ đàn heo 53 4. Tiêm phòng vaccine 54 4.1. Lịch tiêm cho heo con 54 4.2. Lịch tiêm cho heo nái 54 5. Tăng sức đề kháng của cơ thể đối với mầm bệnh 55 5.1. Kiểm soát và tiêu diệt mầm bệnh vào trại 55 5.2. Nâng cao khả năng miễn dịch của heo. 55 Bài 6: QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRONG TRẠI HEO 57 1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 57 1.1. Heo đực giống 57 1.1.3. Số lượng nái/đực phụ trách 58 1.1.4. Thời hạn sử dụng: 3 năm 58 1.1.5. Khả năng phối giống cho lợn nái cơ bản phải đạt 58 1.2. Heo nái 58 1.3. Heo thịt 58 2. Xác định cơ cấu đàn heo 59 2.1. Khái niệm: 59 2.2. Phương pháp xác định: 60 3. Kế hoạch lao động 62 4. Kế hoạch thức ăn 62 5. Sổ sách và ghi chép 62 6. Tính toán giá thành sản phẩm 62 6
  7. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN Tên môn học/mô đun: Chăn nuôi lợn Mã môn học/môđun: MĐ 13 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Mô đun chăn nuôi lợn được bố trí học sau môn học/mô đun cơ sở. Mô đun cung cấp những kiến thức cơ bản trong công tác chọn giống, xây dựng chuồng trại, quy trình chăm sóc và quản lý đàn lợn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. - Tính chất: Chăn nuôi lợn là mô đun chuyên môn bắt buộc của chương trình đào tạo nghề chăn nuôi thú y. - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: + Môn đun chăn nuôi lợn nhằm tạo nền kiến thức cho kỹ thuật chăn nuôi chuyên khoa. + Sau khi học xong mô đun người học có thể hiểu được những kiến thức cơ bản về chăn nuôi lợn. Áp dụng để học hiệu quả hơn các môn học/ mô đun tiếp theo đồng thời vận dụng những hiểu biết về mô đun có thể cải tiến các kĩ thuật chăn nuôi cho hiệu quả năng suất cao. Mục tiêu của môn học/mô đun: - Về kiến thức: + Nhận biết được đặc điểm sinh học của một số giống lợn đang được nuôi phổ biến ở nước ta. + Trình bày được cách lựa chọn giống, xây dựng chuồng trại, nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật chăn nuôi các loại lợn. - Về kỹ năng: + Thực hiện được các công việc trong quy trình chăn nuôi lợn theo các phương thức chăn nuôi hiện nay + Sử dụng được trang thiết bị, công nghệ mới vào trong quy trình chăn nuôi lợn, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế bền vững. + Xây dựng được những mô hình sản xuất lợn đảm bảo tạo ra sản phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe cho con người và môi trường sinh thái. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tích cực, chủ động và hợp tác trong quá trình thực hiện công việc. + Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ trong việc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn. + Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo. + Có ý thức học hỏi kiến thức của các môn học cùng chuyên môn khác; + Có ý thức bảo vệ môi trường sống và yêu thương động vật. Nội dung của môn học/mô đun: Giáo trình gồm 6 bài: Bài 1: Giống heo và công tác giống Bài 2: Dinh dưỡng và thức ăn nuôi heo Bài 3: Xây dựng và quản lý chuồng trại nuôi heo 7
  8. Bài 4: Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc heo Bài 5: Các biện pháp phòng bệnh trong trại heo Bài 6: Quản lý sản xuất trong trại heo 8
  9. Bài 1: GIỐNG HEO VÀ CÔNG TÁC GIỐNG Mã bài: B01 Giới thiệu: Chương 1 giới thiệu về các giống lợn chính được nuôi ở Việt Nam và những nội dung chính về công tác giống lợn. Mục tiêu: + Nhận biết được đặc điểm sinh học và nhận dạng được các giống lợn thường được nuôi hiện nay. + Đánh giá được ưu nhược điểm của giống lợn ngoại và lợn nội. + Thực hiện được thao tác lựa chọn heo giống theo đúng trình tự các bước đảm bảo đúng kỹ thuật. +Tích cực, chủ động và hợp tác trong quá trình học tập, đảm bảo an toàn và tiết kiệm vật tư trong quá trình thực hiện. Nội dung chính: 1. Các giống heo 1.1. Giống heo ngoại 1.2. Giống heo nội địa 2. Công tác giống 2.1. Mục tiêu 2.2. Chọn giống heo 2.3. Chọn heo giống 1. Các giống heo 1.1. Giống heo ngoại a. Giống lợn Yorkshire (Anh) Toàn thân có màu trắng, lông có ánh vàng, đầu nhỏ, dài, tai to dài hơi hướng về phía trước, thân dài, lưng hơi vồng lên, chân cao khỏe và vận đông tốt, chắc chắn, tầm vóc lớn. Trọng lượng sơ sinh trung bình 1 - 1,2 kg, lợn trưởng thành đạt 350 - 380 kg, dài thân 170-185 cm, vòng ngực 165-185 cm. 1- Lợn Yorkshire (Anh) Con cái có cân nặng 250-280 kg, lợn thuộc giống lợn cho nhiều nạc. Lợn cái đẻ trung bình 10 - 12 con/lứa. Có lứa đạt 17-18 con, cai sữa 60 ngày tuổi đạt 16-20 kg/con. ngày tuổi đạt 16-20 kg/con. 9
  10. Lợn hiện nay được nuôi rất phổ biến ở Việt Nam với số lượng lớn nhất so với các giống ngoại nhập do khả năng thích nghi cao cúng như có thể đáp ứng được nhu cầu xã hội. Giống này không chỉ được dùng trong các công thức lai với lợn nội cũng như lợn ngoại để nâng cao năng suất mà còn được nhân thuần để tăng đàn phục vụ cho phát triển đàn lợn. b. Lợn Landrace (Đan Mạch) 2- Lợn Landrace (Đan Mạch) Toàn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to dài rủ xuống kín mặt, cổ nhỏ và dài mình dài, vai-lưng-mông-đùi rất phát triển. Toàn thân có dáng hình thoi nhọn giống như quả thủy lôi, đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc. Lợn Landerace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều: Trung bình đạt 1,8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10 -12 con, trọng lượng sơ sinh (Pss) trung bình đạt 1,2 - 1,3 kg, trọng lượng cai sữa (Pcs) từ 12 – 15 kg. Sức tiết sữa từ 5 - 9 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của lợn rất tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ tăng trong nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng từ 750-800 g/ngày, 6 tháng tuổi lợn nạc cao và chất lượng thịt tốt. Lợn hiện nay được nuôi rất phổ biến ở Việt Nam do khả năng thích nghi cao cúng như có thể đáp ứng được nhu cầu xã hội. Giống này không chỉ được dùng trong các công thức lai với lợn nội cũng như lợn ngoại để nâng cao năng suất mà còn được nhân thuần để tăng đàn phục vụ cho phát triển đàn lợn. c. Giống lợn Duroc (Mỹ) 10
  11. Toàn thân có màu hung đỏ (thường gọi lợn bò), đầu to vừa phải, mõm dài, tai to và dài, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai-lưng-mông-đùi rất phát triển. Giống lợn Duroc là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc, có tầm vóc trung bình so với các giống lợn ngoại. Lợn Duroc có khả năng sinh sản tương đối cao Trung 3- Lợn Duroc (Mỹ) bình đạt 1,7 - 1,8 lứa/năm. Sức tiết sữa của lợn đạt 5 - 8 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của lợn tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất lượng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng từ 750-800 g/ngày, 6 tháng tuổi lợn thịt có thể đạt 105-125 kg. Lợn Duroc trưởng thành con đực nặng tới 370 kg, con cái 250-280 kg. Lợn Duroc được coi là giống lợn tốt trên thế giới hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt nuôi theo hướng nạc và sử dụng thịt nướng. Giống lợn Duroc được chọn một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam. Tuy nhiên, nuôi lợn Duroc cần có chế độ dinh dưỡng cao và chăm sóc tốt mới đạt được kết quả tốt. d. Giống lợn Pietrain (Bỉ) Toàn thân có màu trắng và có nhiều đốm màu xám trên và không ổn định, đầu nhỏ, dài, tai to hơi vểnh, cổ to và chắc chắn, mình dài, vai-lưng-mông-đùi rất phát triển. Toàn than trông như hình trụ. Đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc. 4- Lợn Pietrain (Bỉ) Lợn có tầm vóc trung bình và khả năng sản xuất thịt nạc cao, nuôi tốt có thể đạt 66,7% nạc trong thân thịt. Trọng lượng sơ sinh 1,1-1,2 kg con, cai sữa 60 ngày đạt 15-17 kg/con, 6 háng tuổi đạt 100 kg. Lợn đực có nồng độ tinh trùng cao, 250 - 290 triệu/ml. Lợn cái có khả năng sinh sản tương đối tốt, lợn đẻ trung bình 9-11 con/lứa, năm đạt 1,7-1,8 lứa/năm. 11
  12. Lợn Peitrain được coi là giống lợn tốt và cao nạc trên thế giới hiện nay và được nuôi ở nhiều nước. Giống lợn này được nhập vào nước ta vào khoảng 1993, được chọn một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn ở Việt Nam. 1.2. Giống heo nội địa a. Giống lợn ỉ (Nam Định) Lợn Ỉ có lông da đen bóng, đa số có lông nhỏ thưa, một số có lông rậm. Đầu to vừa phải, trán phẳng, mặt ít nhăn, khi béo có nọng cổ và má chảy sệ, mắt lúc nhỏ và gầy thì bình thường nhưng khi béo thì híp. Mõm to và dài vừa phải, vai nở vừa phải, ngực sâu, bụng to, lưng đa số hơi võng. Chân thấp. Khả năng tăng trưởng của lợn ỉ không cao, đạt 40-50kg/ năm. Hiện nay giống lợn này ít được nuôi vì hiệu quả kinh tế không 5- Lợn Ỉ cao,và hiện có nguy cơ bị tuyệt chủng. b. Giống lợn Móng Cái (Quảng Ninh) Lợn Móng Cái có đầu đen, giữa trán có điểm trắng hình tam giác, giữa tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng cắt ngang kéo dài đến bụng và bốn chân. Đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp nhăn to và ngắn ở miệng. Cổ to và ngắn, ngực nở và sâu, lưng dài và hơi võng, bụng hơi xệ, mông rộng và 6- Lợn Móng Cái xuôi. Bốn chân tương đối cao thẳng, móng xoè. Lợn đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch đã có tinh trùng, lượng tinh dịch 80- 100 ml. Lợn cái 3 tháng tuổi đã bắt đầu động hớn nhưng chưa có khả năng thụ thai. Thường thì lợn cái đến khoảng 7-8 tháng tuổi trở đi mới có đủ điều kiện tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời điểm đó lợn đã đạt khối lượng khoảng 40-50 kg hoặc lớn hơn. c. Giống lợn Mẹo (Nghệ An) 12
  13. Lợn Mẹo có tầm vóc khá lớn, trường mình, phát triển cân đối. Lông da màu đen, da dày, lông dài và cứng, thường có 6 điểm trắng ở 4 chân, trán và đuôi, một số có loang trắng ở bụng. Đầu to, rộng, mặt hơi gãy, trán dô và thường có khoáy trán, mõm hơi dài, tai vừa phải, hơi chúc về phía 7- Lợn Mẹo trước Vai rộng, lưng dài rộng, phẳng hoặc hơi vồng lên. Phần hông rộng. Bụng lợn to, dài nhưng không sệ. Chân lợn cao, thẳng, vòng ống thô, đi đứng trên hai ngón trước . Lợn Mẹo được nuôi chủ yếu trong điều kiện thả rông quanh năm, ít được chăm sóc của con người nên tốc độ sinh trưởng chậm, thời gian nuôi kéo dài, có khi đến 2-3 năm tuổi. Nhiều con lợn được nuôi trên 2 năm có khối lượng lớn từ 200-300 kg. d.Lợn đực có thành thục sinh dục sớm, có thể nhảy cái lúc 4-5 tháng tuổi, nhưng lợn cái thành thục sinh dục muộn, tới 8-9 tháng tuổi mới động dục, cá biệt có con tới 1 năm tuổi mới động dục lần đầu. Tầm vóc to, thể hình cứng cáp, bốn chân đứng thẳng đó là đặc điểm nổi bật của giống lợn này. Đặc điểm này rất hiếm thấy trong các giống lợn nước ta. Tính trạng này là quý trong việc cải tạo đàn lợn nội qua lai giống. d. Giống lợn Thuộc Nhiêu (Tiền Giang) 8- Lợn Thuộc Nhiêu Lợn Thuộc Nhiêu là nhóm giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội được hình thành từ hàng trăm năm trước đây. Lợn Thuộc Nhiêu có màu lông da trắng tuyền, một số có bớt đen nhỏ, thường ở quanh mắt, một số nhỏ có da bông đen trắng, lông trắng hoặc da bông đen trắng, lông đen trắng. Đầu to vừa, mõm hơi cong, mũi thẳng thon, tai nhỏ, ngắn, hơi nhô về phía trước. Đa số lợn có thể chất thanh sổi, thân hình vuông, thấp, lưng hơi oằn, mông vai nở chân thấp, yếu, đi ngón. 13
  14. Tầm vóc lợn Thuộc Nhiêu thuộc loại khá. Khối lượng lúc 2 tháng tuổi đạt 9,4kg, khối lượng trưởng thành là 140- 160kg. Lợn đực có khả năng làm giao phối lúc 6 tháng tuổi, khi đó khối lượng cơ thể đạt khoảng 50 kg. Lượng tinh dịch mỗi lần xuất 90-100 ml, hoạt lực tinh trùng đạt 80% và nồng độ tinh trùng khoảng 175 triệu/ml. Lợn cái có tuổi động dục đầu tiên lúc 210 ngày (7 tháng tuổi), tuổi phối giống lần đầu lúc 240 ngày (8 tháng tuổi) và đẻ lứa đầu lúc 355 ngày (gần 1 năm tuổi). Bình quân lợn đẻ 2 lứa/năm; số con sơ sinh trung bình mỗi lứa 9,5 con; nuôi sống đến cai sữa 9 con. e. Giống lợn Ba Xuyên (Sóc Trăng) Phần lớn lợn Ba Xuyên có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông, phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhưng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xoè, chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn 9- Lợn Ba Xuyên Lợn đực bắt đầu có biểu hiện nhảy cái lúc 4-5 tháng tuổi, nhưng thường được sử dụng phối giống tốt khi 6-7 tháng tuổi với khối lượng cơ thể khoảng 45 kg. Lợn đực có thể giao phối trực tiếp với khoảng cách 2-3 ngày/1ần. Lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu lúc 6-7 tháng tuổi. Lợn Ba Xuyên có khả năng cho thịt khá, tuy nhiên chất lượng thịt còn chưa cao do mỡ lưng khá dày và diện tích cơ thăn chưa cao. 2. Công tác giống 2.1. Mục tiêu Khi đã có các giống lợn rồi thì vấn đề đặt ra là làm sao có thể giữ được các giống này? Làm thế nào để các giống này có thể phát huy tốt được hết tiềm năng di truyền sẵn có của giống cũng như chất lượng của giống ngày càng cao đáp ứng được yêu cầu xã hội. Đó chính là những nhiệm vụ cần giải quyết của công tác giống. 2.2. Chọn giống heo a. Dưạ vào ngoại hình: Mỗi giống lợn có những đặc điểm về ngoại hình không giống nhau như: màu sắc lông, da, tầm vóc, hình dáng...Vì vậy khi chọn phải chọn những con có ngoại hình phù hợp với đặc điểm của giống. Nhìn chung nên chọn những con có thân hình cân đối, tầm vóc to, kết cấu giữa các phần cơ thể hài hòa, 4 chân vững chắc, mắt tinh, tai thính, 14
  15. nhanh nhẹn, không chọn những con lưng quá võng, bùng quá sệ (sát đất), chân không vững.... b. Dựa vào bản thân Muốn di truyền được những đặc điểm tốt cho con cái thì bản thân lợn giống phải có đặc điểm tốt về ngoại hình như: hình dáng, lông da, tầm vóc...Về sinh trưởng phát dục, về khả năng sinh sản và về mức độ tiêu tốn thức ăn...nếu tất cả các đặc điểm trên tốt thì về cơ bản nó có khả năng truyền lại cho con cái và đây là điều kiện để ít nhất cũng giữ được chất lượng của giống hoặc làm cho chất lượng của giống ngày càng tốt lên. c. Dựa vào đời sau Một con lợn tốt để làm giống phải di truyền được những tính tràng tốt cho con như: mức độ đồng đều, trọng lượng sơ sinh, khả nănng tăng trọng... trên cơ sở đó đời sau sẽ phát triển tốt cả về số lượng và chất lượng . d . Dựa vào tổ tiên Tất cả các đặc điểm về ngoại hình, về tính trạng sản xuất tùy theo mức độ khác nhau đều có thể di truyền từ đời này sang đời khác. Vì vậy khi chọn lọc cần căn cứ vào đời trước của nó bao gồm bố mẹ, ông bà của lợn giống. 2.3. Chọn heo giống Ngoại hình và thể chất thể hiện sức khỏe của heo. Khi chọn heo con giống để nuôi, cần chú ý những điểm sau đây: Chọn những con mình dài, cân đối, lưng thẳng, bụng thon gọn, mông vai nở, gốc đuôi to, chân thanh, thẳng và chắc chắn, có 12 vú trở lên (thể hiện sự di truyền đầy đủ các tính trạng tốt của bố mẹ). Heo con sau cai sữa 60 ngày tuổi phải đạt 14 - 16kg (heo lai), 18 - 20kg (heo ngoại). Chọn những con có thể chất khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, lông thưa óng mượt, mắt tinh nhanh, đi lại hoạt bát, nhanh nhẹn. Những con heo giống da sần sùi, lông dày là heo có bệnh, nuôi sẽ chậm lớn. Không chọn những con heo giống còi cọc có khuyết tật như khèo chân, úng rốn, có tật ở miệng, mũi. Chọn heo đã được tiêm phòng đầy đủ các loại bệnh dịch tả, tụ dấu, phó thương hàn và lở mồm long móng. Nếu là heo lai phải chọn heo lai F1 phát dục sớm hơn, khi được 60 - 70kg đã xuất hiện động dục và đòi phối giống. Nên nuôi heo F1 lấy thịt (trọng lượng đạt 90 - 100kg) và cần phải thiến. Heo đực thiến lúc 20 - 21 ngày tuổi, heo cái thiến lúc 3 tháng tuổi khi đạt khối lượng 25 - 30kg. Heo ngoại và heo lai nuôi thịt (cả đực và cái) không cần thiến vì heo sinh trưởng phát triển nhanh hơn, khi có dấu hiệu động dục, heo đã có trọng lượng từ 90 - 100kg. Câu hỏi và bài tập 1. Trình bày đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của giống lợn Yorkshire? 2. Trình bày đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của giống lợn Durroc? 3. Trình bày đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của giống lợn Móng Cái 15
  16. 4. Các căn cứ để lựa chọn giống lợn có chất lượng tốt là gì? Khi chọn lợn cần chú ý những điểm gì? Phần thực hành Bài 1: Phân biệt một số giống lợn được nuôi chủ yếu hiện nay thông qua đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất? Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập Đánh giá kết quả học tập (điểm thường xuyên) dựa trên hình thức kiểm tra từng học sinh về đặc điểm sinh học của từng giống lợn. Ghi nhớ Đặc điểm sinh học của từng giống và những lưu ý khi lựa chọn giống lợn. 16
  17. Bài 2: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN NUÔI HEO Mã bài: B02 Giới thiệu: Bài này sẽ đề cập đến các nội dung chủ yếu là vài trò của các chất dinh dưỡng đối với từng giai đoạn phát triển của lợn, các nguồn thức ănc ó thể sử dụng trong chăn nuôi lợn. Cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về dinh dưỡng và thức ăn cho lợn nhằm đưa ra chế độ nuôi dưỡng và sử dụng thức ăn một cách hợp lý cho từng loại lợn giúp nâng cao năng suất và hạ gia thành chăn nuôi. Mục tiêu: + Nhận biết được vai trò của từng chất dinh dưỡng đối với lợn. + Chọn được thức ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của lợn theo tuổi, theo từng thời kỳ sản xuất + Thận trọng trong chế biến và định mức sử dụng thức ăn cho vật nuôi Nội dung chính: 1. Dinh dưỡng heo 1.1. Vai trò của nước 1.2. Vai trò của Protein 1.3. Vai trò của Gluxit 1.4. Vai trò của Lipit 1.5. Vai trò của Vitamin 1.6. Vai trò của chất khoáng 2. Thức ăn nuôi heo 2.1. Thức ăn cơ bản 2.2. Thức ăn bổ xung 2.3. Thức ăn tổng hợp 2.4. Phương pháp phối trộn khẩu phần thức ăn 1. Dinh dưỡng heo 1.1. Vai trò của nước Trong cơ thể lợn con nước chiếm 70%, lợn thịt 35-40%. Nước không có chức năng cung cấp năng lượng nhưng lại có vai trò quan trọng trong đới sống của lợn. Nước có tác dụng hòa tan các chất trong quá trình tiêu hoá, nước cần thiết cho quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng tới các tế bào của cơ 10- Cung cấp nước uống cho lợn 17
  18. thể và thải các chất cặn bã ra ngoài. Nước có hằng số điện môi cao nên nó có khả năng hoà tan rất nhiều chất và vận chuyển chúng khắp cơ thể thông qua hệ thống tuần hoàn. Ngoài ra nước còn giữ vai trò làm dung môi cho tất cả các phản ứng hoá học xảy ra trong cơ thể. Quá trình phân giải các chất để sinh ra năng lượng thông qua hàng loạt các phản ứng phức hợp bao gồm phản ứng giải phóng hydro và thuỷ phân. Nước có vai trò quan trọng trong đời sống của động vật, thiếu nước sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ và sức sản xuất của lợn. Nhu cầu nước của lợn: Lợn 20-25kg cần 3- 4l/con/ngày Lợn 25-50kg cần 5- 7l/con/ngày Lợn >50kg cần 8- 10l/con/ngày Nước đi vào cơ thể vật nuôi từ 3 nguồn: - Nước uống: hàng ngày lợn uống một lượng nước nhất định. - Nước trong thức ăn: trong thức ăn có chứa một lựơng nước tuỳ thuộc vào loại thức ăn. - Nước sinh ra do quá trình phân giải các chất (nước trao đổi chất) 1.2. Vai trò của Protein Protein là thành phần cơ bản cấu tạo nên các tế bào, các mô và các cơ quan của cơ thế. Là nguồn dinh đưỡng tạo chất hình thành thịt, mỡ, xương, da...Đối với lợn nái còn là nguồn dinh dưỡng để nuôi thai Protein trong cơ thể không có gì có thể thya thế được mà phải lấy từ các nguồn thức ăn protein động vật, thực vật nhằm thỏa mãn nhu cầu của cơ thể. Nhu cầu protein của các loại lợn như sau (% khẩu phần) + Lợn con có khối lượng 10 - 20kg: 17-19% + Lợn có khối lượng 20 - 30kg: 15-17% + Lợn đực- cái tơ : 11-13% + Nái chửa: 13-14% + Nái nuôi con và đực khai thác tinh: 13-14% Tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein trên 20%, xơ thô dưới 18%. Thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc động vật: bột cá, bột thịt, sữa bột, bột thịt xương, bột máu, nước sữa... Thức ăn bổ sung protein có nguồn gốc thực vật: hạt đỗ tương, lạc, đậu xanh, đậu triều, khô đỗ tương, khô lạc, khô dầu hướng dương, khô dầu dừa, khô dầu bông... 1.3. Vai trò của Gluxit Tất cả động vật muốn hoạt động đều cần có một số năng lượng nhất định. động vật thu nhận gluxit từ thức ăn, dưới tác dụng của các men tiêu hoá của các tuyến tiêu hoá, gluxit bị phân giải thành các sản phẩm cuối cùng (các đường đơn, các axit béo bay hơi) và được hấp thu vào cơ thể 18
  19. Trong cơ thể các sản phẩm này sẽ tham gia vào quá trình oxy hoá để cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Gluxit còn tham gia liên kết với các chất khác như lipit, protein tạo nên các hợp chất mới có vai trò quan trọng đối với cơ thể Gluxit dưới dạng axit glucuronic tham gia vào quá trình khử chất độc ở gan. Gluxit có trong tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Bao gồm các loại hạt ngũ cốc như ngô, gạo, hạt cao lương, mạch, mỳ... và phế phụ phẩm của ngành xay xát như cám gạo, cám ngô, cám mỳ, tấm... Ngoài ra còn có các loại củ, quả như sắn, khoai lang, khoai tây, bí đỏ... 1.4. Vai trò của Lipit Mỡ được tích luỹ ở tất cả các bộ phận trong cơ thể động vật, nó phản ánh mức dinh dưỡng của cơ thể. Mỡ thường được tích luỹ ở dưới da và quá trình tích luỹ này tăng lên theo giai đoạn sinh trưởng, giai đoạn cuối được tích luỹ xung quanh các cơ quan nội tạng và trong các sợi cơ. Mỡ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho cơ thể. Năng lượng do lipit cung cấp thường lớn gấp 2 - 2,5 lần so với các chất dinh dưỡng khác. Mỡ thường tập trung ở dưới da của lợn, nó có tác dụng giữ ấm cho cơ thể con vật. Mỡ là dung môi quan trọng để hoà tan các vitamin A, D, E, K. Do vậy khẩu phần thiếu mỡ lâu ngày sẽ làm cho lợn thiếu các vitamin hoà tan trong mỡ và sẽ mắc bệnh. Nguồn cung cấp lipit cho lợn là cỏc loại dầu thực vật và mỡ động vật. Các loại thức ăn hạt nhiều dầu như: hạt cao su, hạt cọ dầu, hạt gai, hạt hướng dương, hạt lanh, hạt vừng, hạt lạc, hạt đậu tương và một số loại khô dầu... 1.5. Vai trò của Vitamin Vitamin giúp cơ thể lợn phát triển bình thường, sinh sản đều đặn, có khả năng chống đỡ bệnh tật cao. Dựa vào đặc tính hoà tan người ta phân vitamin thành hai nhóm sau: - Nhóm vitamin hoà tan trong dầu mỡ: gồm các vitamin A, D, E, K. - Nhóm vitamin hoà tan trong nước: gồm các vitamin B1, B2, B3, B5, B6,B8, B12 và vitamin C Vitamin A có nhiều trong ngô vàng, cám, các loại rau tươi, dầu cá. Thiếu vitamin A làm cho lợn dễ mắc các bệnh liên quan đến mắt, lợn còi cọc, chậm lớn, mặt sưng phù, ỉa chảy và chết dần. Vitamin nhóm B có trong cám gạo, bột cá, bột đỗ tương, bã bia chủ yếu là B1, B2. Thiếu B1, B2 lợn con chân sau yếu, lợn nái có bào thai chết, sinh con yếu. Vitamin D có tác dụng kích thích sự hoà tan của khoáng xương để chuyển vào máu và nó còn tăng cường quá trình cốt hoá xương đảm bảo sự hình thành xương ở động vật. Thiếu vitamin D ảnh hưởng đến sự hấp thu Ca và P, làm quá 19
  20. trình khoáng hoá xương không đầy đủ, gây còi xương ở động vật non, mền xương ở động vật trưởng thành. Vitamin E có nhiều trong mầm của các hạt như: mầm lúa mì và trong một số dầu thực vật: dầu đỗ tương, dầu hạt bông...Vitamin E rất quan trọng đối với lợn nái sinh sản. Lợn thiếu vitamin E xuất hiện bào thai chết, thiếu sữa nuôi con. Đối với lợn đực chất lượng tinh dịch giảm, phối giống không đậu thai. 1.6. Vai trò của chất khoáng Ngoài chức năng tham gia cấu tạo nên các mô của cơ thể, chất khoáng còn tham gia vào nhiều quá trình chuyển hoá quan trọng trong cơ thể. Chính vì thế thiếu khoáng con vật sẽ bị rối loạn trao đổi chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém Đối với lợn người ta phân các nguyên tố khoáng cần thiết thành hai loại sau: + Các nguyên tố khoáng đa lượng: canxi (Ca), phốt pho (P), kali (K), natri (Na), clo (Cl) và magiê (Mg). + Các nguyên tố khoáng vi lượng: sắt (Fe), đồng (Cu), coban (Co), kẽm (Zn), mangan (Mn), iốt (I), selen (Se)... Canxi và photpho là hai loại khoáng quan trọng nhất trong cấu tạo của xương và răng. Nếu thiếu Canxi và photpho con vật gầy còm, ốm yếu, sưng khớp, xương biến dạng, xương xốp, dễ gãy, lợn hay bị bại liệt hai chân sau, con vật có tốc độ sinh trưởng giảm do con vật giảm tính thèm ăn, ăn ít, trao đổi năng lượng bị rối loạn, hiệu suất sử dụng thức ăn kém. Bổ sung canxi, photpho hiệu quả nhất là bột vỏ hàu, hến, sò... Các loại thức ăn có nguồn gốc động vật như bột xương, bột thịt, bột cá.... Thiếu Na và Cl trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu và giảm sức sản xuất, con vật có thể bị chết sau một thời gian dài bị thiếu. Thiếu K con vật gầy yếu, giảm ăn và có tai biến về cơ. Sắt tham gia vào quá trình tổng hợp hemoglobin. Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là sự thiếu máu, bệnh này phổ biến ở gia súc non. Nguyên nhân là do con vật non cần rất nhiều sắt nhưng sữa lại có ít sắt, không đáp ứng đủ yêu cầu cho con vật. 2. Thức ăn nuôi heo 2.1. Thức ăn cơ bản 2.1.1. Lúa: Là loại ngũ cốc dùng cho cả người và gia súc. Lúc dể nguyên hạt chỉ dùng cho gia cầm. Lúa xay ra gạo dùng cho người còn phụ phẩm dùng cho chăn nuôi 2.1.2. Tấm: Là gạo đem xay bị gãy đi thành các phần nhỏ, với những tấm hạt nhỏ lợn có thể tiêu hóa dễ dàng, trường hợp hạt to có thể ngâm nước trước khi dùng 3-4 tiếng . Có thể dùng tấm cho cá loại lợn với tỷ lệ như sau: Lợn đực, nái: 30% Lợn thịt: 60-70% 20
nguon tai.lieu . vn