Xem mẫu

  1. Chương 4 SỨC SẢN XUẤT Ở GIA CẦM Sức sản xuất là khả năng cho thịt, trứng, gan, lông ở gia cầm. Sức sản xuất là t ính trạng số lượng được quy định bởi số lượng lớn các gen (alen) và chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh. N ghiên cứu về sức sản xuất và các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất ở gia cầm có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phN m. 4.1. Sức sản xuất trứng (Sức đẻ trứng) Sức sản xuất trứng còn gọi là sức đẻ trứng ở gia cầm thể hiện ở các chỉ tiêu: sản lượng trứng, khối lượng trứng, phN m chất (chất lượng) trứng. 4.1.1. Sản lượng trứng Sản lượng trứng là số trứng đẻ ra từ một gia cầm mái trong một khoảng thời gian nhất định- thường là một năm đẻ trứng (sản lượng trứng/năm/gia cầm mái). Sản lượng trứng được xác định theo cá thể (các cơ sở giống bắt buộc phải theo dõi cá thể) hoặc theo nhóm. Sản lượng trứng cá thể phải theo dõi thông qua đánh số gia cầm và sử dụng ổ đẻ tự động (ổ sập). Sản lượng trứng theo nhóm, chính là sản lượng trứng trung bình bằng tổng số trứng thu được trong thời gian nhất định chia cho số lượng gia cầm mái bình quân trong thời gian đó. Hiện tồn tại nhiều cách tính sản lượng trứng khác nhau, đó là tính trên số mái đầu kỳ, tính trên số mái cuối kỳ hay tính trên số mái bình quân có mặt. Mỗi cách tính đưa ra những sai số nhất định so với sản lượng trứng thực tế của gia cầm mái. Sản lượng trứng/năm cũng có nhiều cách xác định khác nhau. N ăm đẻ trứng sinh học tính từ khi gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đến ngày đó của năm tiếp theo. N ăm đẻ trứng cũng có thể tính từ 1/10 cho đến 31/9 năm tiếp theo. Một số 100
  2. nước tính sản lượng trứng cho đến khi gia cầm mái đạt 500 ngày tuổi. Vì vậy trước khi phân tích, so sánh cần xem cách tính cụ thể như thế nào, trong trường hợp cụ thể mà số liệu được đưa ra. 4.1.2. Khối lượng trứng Khối lượng trứng của gia cầm mái được xác định bằng khối lượng trứng trung bình/năm (g/quả) hoặc khối lượng trứng sản xuất ra từ một gia cầm mái/năm (kg trứng). Khối lượng trứng thường được xác định ở các thời điểm: Khối lượng quả trứng đẻ đầu tiên; Khối lượng quả trứng đẻ lúc 32 tuần tuổi; Khối lượng quả trứng đẻ lúc 52 tuần tuổi. Lúc 32 tuần là lúc sức sản xuất biểu hiện cao nhất, lúc 52 tuần tuổi là lúc gia cầm hoàn toàn trưởng thành. Để tính khối lượng trứng trung bình/năm, người ta tính khối lượng trứng trung bình của 10 tháng đẻ trứng. Ở mỗi tháng đẻ, cân 3 quả trứng rồi lấy khối lượng trung bình. Ba quả trứng được cân từ một gia cầm mái hoặc khối lượng trứng trung bình toàn đàn gia cầm mái vào 3 ngày liên tiếp trong tháng, hoặc 3 ngày với khoảng cách cố định (ví dụ ngày 4, 5, 6 hàng tháng hoặc ngày 10, 20, 30 hàng tháng). Cân bằng cân kỹ thuật có độ chính xác 0,1g. Khối lượng trứng trung bình của gà 55-65g, trứng vịt70-80g, trứng ngỗng 140-200g, trứng gà tây 100-110g, trứng bồ câu 25g, trứng chim cút 16-18g, trứng đà điểu 1000-1200g/quả. 4.1.3. Phm chất trứng (chất lượng trứng) PhN m chất trứng thể hiện ở nhiều chỉ tiêu: phN m chất bên ngoài và phN m chất bên trong. Các chỉ tiêu bên ngoài của trứng đó là chỉ số hình dạng, màu sắc vỏ trứng, độ dày vỏ và độ bền vỏ trứng. Chỉ số bên trong đó là tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng, chỉ số lòng trắng trứng, chỉ số lòng đỏ trứng, độ đậm của lòng đỏ, tổng hợp chỉ quan hệ giữa khối lượng và chất lượng lòng trắng trứng là chỉ số Haugh... - Hình dạng trứng có ý nghĩa quan trọng trong việc ấp trứng cũng như trong vận chuyển bảo quản trứng thương phN m. Hình dạng trứng được đánh giá qua chỉ số hình dạng trứng. Chỉ số hình dạng trứng (I) là tỷ lệ giữa đường kính lớn D (chiều dài) và đường kính nhỏ d (chiều rộng) của trứng. Đo đường kính lớn (D) và đường kính nhỏ (d) của trứng bằng thước kẹp. 101
  3. I = D/d hoặc I = d/D I: Chỉ số hình dạng D D: Đường kính lớn d d: Đường kính nhỏ Trứng gà có chỉ số 1,3-1,4 (hoặc 0,73-0,74) là thích hợp, có tỉ lệ dập vỏ thấp nhất trong quá trình bảo quản, vận chuyển, và cho tỷ lệ ấp nở cao. - Độ dày vỏ trứng thu hút sự chú ý lớn của các nhà chăn nuôi vì nó liên quan đến tỉ lệ dập vỡ và tỉ lệ ấp nở. Trứng có độ dày từ 0,25- 0,58mm; phụ thuộc vào loài, giống, cá thể, điều kiện nuôi dưỡng, bệnh tật. Hệ số di truyền về độ dày vỏ trứng ở mức thấp 0,15-0,3. Phương pháp xác định thông qua đo độ dày vỏ bằng thước kẹp hoặc thước chuyên dùng đo độ dày vỏ trứng. Đo trên 3 vị trí: đầu nhọn, giữa, đầu tù của trứng rồi lấy giá trị trung bình. Độ dày vỏ tỉ lệ thuận với khối lượng trứng. Xác định độ bền vỏ trứng bằng dụng cụ chuyên dùng đo độ chịu lực của trứng (kg/cm2 ); trung bình từ 3-5 kg/cm2 . - Tỉ lệ trứng dập vỡ (%) có ý nghĩa quan trọng quyết định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đẻ trứng. Hàng ngày thống kê ghi chép trứng dập vỡ và tính tỉ lệ %. Trứng dập vỡ Tỉ lệ dập vỡ (%) = × 100 Tổng số trứng - Màu sắc vỏ trứng được quyết định bởi yếu tố di truyền mạnh hơn là dinh dưỡng. N gược lại độ đậm nhạt của lòng đỏ là do sắc tố trong thức ăn quyết định. Để thay đổi màu vỏ trứng phải thông qua việc tạo ra các tổ hợp gen mới, còn để thay đổi màu lòng đỏ trứng chỉ cần thay đổi thành phần khN u phần ăn. Xu hướng chung hiện nay là tạo ra gia cầm lai đẻ trứng có vỏ màu (nâu, hồng, nâu sẫm...) thay cho trứng vỏ trắng. Ở Anh 100% gà đẻ trứng thương phN m là vỏ màu, ở Pháp 85%, Đức 80%... Vỏ trứng màu thường gắn với bộ lông màu và thường di truyền liên kết với giới t ính. 102
  4. - Chỉ số lòng đỏ trứng: Chỉ số lòng đỏ trứng là mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính lòng đỏ. h I= I: Chỉ số lòng đỏ D h: Chiều cao lòng đỏ D: Đường kính lòng đỏ Chỉ số này càng cao thì trứng có phN m chất càng tốt. Phương pháp xác định: đập trứng ra đĩa petri đo đường kính và chiều cao. Chỉ số này thay đổi theo thời gian bảo quản trứng và độ bền của màng lòng đỏ. - Chỉ số lòng trắng trứng: Chỉ số lòng trắng trứng là mối quan hệ giữa chiều cao lòng trắng đặc và trung bình giữa đường kính lớn và đường kính nhỏ của lòng trắng đặc. 2H H: Cchiều cao lòng trắng đặc I= D+d d: Đường kính nhỏ lòng trắng đặc D: Đường kính lớn lòng trắng đặc Chỉ số này càng cao thì trứng có phN m chất càng tốt. - Đơn vị Haugh (Chỉ số Haugh - Haugh Unit). Chỉ số Haugh là chỉ mối quan hệ giữa khối lượng trứng với chiều cao lòng trắng đặc của trứng, do Haugh xác định và đưa ra công thức tính đầy đủ:  G(30w 0,37 − 100  HU = 100log  H- + 19   100  Để dễ tính toán, sử dụng công thức rút gọn: HU = 100log(H − 1,7w 0,37 + 7,57) HU: Đơn vị Haugh H: Chiều cao lòng trắng đặc; G: Hằng số trọng lực = 32,2. W: Khối lượng trứng Phương pháp: cân khối lượng trứng, đập ra đo chiều cao lòng trắng và tra bảng cho sẵn ta có chỉ số Haugh (bảng 4.1). HU càng cao phN m chất trứng càng tốt. Trứng chênh lệch 1 - 8 đơn vị Haugh thì coi như có chất lượng tương tự. 103
  5. Bảng 4.1: Liên quan giữa chỉ số Haugh với chiều cao lòng trắng đặc của trứng Khối lượng trứng (g) Chiều cao 49,9 53,2 56,7 60,2 63,8 lòng trắng đặc (mm) 10 102 101 100 99 98 9 97 96 95 95 94 8 92 91 90 89 88 7 87 86 84 83 82 6 80 79 78 77 75 5 73 71 70 68 67 4 64 62 60 58 56 3 53 50 48 45 42 2 37 34 30 26 22 Chỉ số Haugh Chiều cao lòng trắng đặc (mm) 100 9,6 9,8 10,0 10,2 10,3 90 7,6 7,8 7,9 8,1 8,3 80 5,9 6,1 6,5 6,5 6,7 70 4,6 4,8 5,0 5,2 5,4 60 3,6 3,8 4,0 4,2 4,3 50 2,8 3,0 3,2 3,3 3,5 40 2,2 2,3 2,5 2,7 2,8 30 1,6 1,8 2,0 2,2 2,3 20 1,2 1,4 1,6 1,8 1,9 Chất lượng trứng của một số dòng gà công nghiệp nuôi ở Việt N am những năm qua thể hiện trên bảng 4.2. Kết quả cho thấy gà công nghiệp nuôi trong điều kiện nóng, N m nhưng chất lượng trứng đạt tương đương so với nguyên gốc (nuôi ở Cu Ba). Bảng 4.2: Chất lượng trứng của một số giống gà nuôi công nghiệ p ở Việt am BVX BVY XR XY Khối lượng trứng (g) 58,7 64,8 58,83 58,0 Chỉ số hình dạng 1,38 1,40 1,39 1,38 2 Độ chịu lực (kg/cm ) 5,19 2,52 2,81 2,75 Độ dày v ỏ (mm) 0,34 0,36 0,35 0,33 Chỉ số lòng đỏ 0,45 0,46 0,43 0,42 Chỉ số lòng trắng 0,09 0,09 0,10 0,09 Đơn vị Haugh 80,5 85,0 83,0 78,0 Trứng dập v ỡ (%) 11,0 6,0 - - XR: Gà lai F1 hướng trứng giữa Leghorn dòng X và Rhode R XY: Gà lai F1 hướng trứng giữa Leghorn dòng X và Rhode Y BVX: Gà Leghorn dòng X BVY: Gà Leghorn dòng Y 104
  6. 4.1.4. Thành phần cấu tạo trứng gia cầm Trứng gia cầm là tế bào sinh dục phức tạp được biệt hoá rất cao, gồm các phần (tính từ trong ra):lòng đỏ, lòng trắng, màng dưới vỏ, vỏ cứng và có một lớp nhầy (màng mỡ) bao bọc, phủ ngoài vỏ trứng khi được đẻ ra. Mỗi phần của chúng đều có chức năng riêng biệt. Tỉ lệ tương đối (%) và tuyệt đối (g) giữa các thành phần tuỳ thuộc vào loại gia cầm, mùa vụ, tuổi sinh sản. Lòng đỏ chiếm 32-35%, lòng trắng 54- 58%, vỏ cứng 11-14% so với khối lượng trứng. Sự sai khác phụ thuộc vào loài gia cầm, tuổi đẻ, mùa vụ, chất lượng thức ăn, v.v... Bảng 4.3. Tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng Khối lượng Lòng trắng Lòng đỏ Vỏ cứng Loại gia cầm trứng (g) (%) (%) (%) Gà 58 55,8 31,9 12,3 Vịt 80 52,6 35,4 12,0 Ngỗng 200 52,5 35,1 12,4 Tỉ lệ thành phần cấu tạo trứng thay đổi tuỳ thuộc giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng... Bảng 4.4: Tỉ lệ các thành phần cấu tạo của trứng gà, ngan (theo Bạch Thị Thanh Dân, N guyễn Quý Khiêm - 2002) Chỉ tiêu Trứng gà Trứng ngan Pháp Trứng ngan Nội Lòng trắng(%) 58,62 53,76 55,39 Lòng đỏ (%) 31,04 35,01 32,60 Vỏ (%) 10,34 11,23 12,01 4.1.4.1. Vỏ trứng - Màng nhầy (màng mỡ). Bên ngoài cùng của vỏ trứng phủ một lớp màng nhầy (màng mỡ) được hình thành trong thời gian trứng nằm ở âm đạo, trước khi đẻ ra. Màng nhầy (màng mỡ) có cấu tạo từ protein (sợi mu xin) có những hạt mỡ nhỏ li ti. Độ dày của màng nhầy ≈ 0,05 - 0,01mm. Màng nhầy có tác dụng: + Giảm ma sát khi đẻ; + Hạn chế sự bốc hơi nước của trứng; + Hạn chế sự xâm nhập của vi khuNn từ bên ngoài vào bên trong trứng. Thời gian bảo quản trứng càng lâu độ bóng và tác dụng của màng mỡ càng giảm đi. 105
  7. - Vỏ cứng (vỏ đá vôi): Trong tử cung của gia cầm có tuyến vôi tiết ra một lớp dịch nhờn và trắng, dịch này tạo ra từ cacbonatcanxi và các bó protein. Chất này nhanh chóng cứng lại tạo thành lớp vỏ bao quanh trứng. Vỏ cứng được tạo thành bởi 93,5% muối canxi (cacbonat canxi); 4,09% protein; 0,14% chất béo; 1,2% nước; 0,5% o xit magiê; 0,25% photpho; 12% dioxit silic; 0,03% natri; 0,08% kali và các chất sắt, nhôm. Chức năng của nó là bảo vệ các thành phần bên trong của trứng, đồng thời là nguồn cung cấp canxi, phốt pho cho phôi để tạo xương. Thời gian tạo vỏ là một quá trình kéo dài từ 9 - 12 giờ. Để hình thành xương phôi nhận 75% canxi từ vỏ, còn lại 25% lấy từ lòng trắng. Trên bề mặt của vỏ có các lỗ khí có kích thước rất nhỏ. Có khoảng 7000 - 7600 lỗ kh í trên bề mặt vỏ cứng). Đường kính lỗ khí, theo Jehn là 4-42µ; trung bình: 18-24µ. Độ dày vỏ cứng của từng loại gia cầm không giống nhau. Vỏ trứng gà có độ dày từ 0,2 - 0,4mm. Trứng có vỏ dày chịu lực cao hơn trứng có vỏ mỏng. Bảng 4.5: Thành phần hóa học của vỏ trứng gia cầm (%) (theo Rômanop, 1969) Loài gia CaCO3 MgCO3 Ca3 (PO4)2 P2O5 K Chất hữu cơ cầm Gà 92,4-97,9 1,3-1,8 0,8 0,4-0,8 0,3 4,1-5,5 Vịt 94,4 0,5 0,8 0,8 - 4,2-4,3 Ngỗng 95,3 0,7 0,5 0,5 - 3,5 - Màng dưới vỏ trứng gồm 2 lớp dính sát vào nhau, được cấu tạo từ sợi keratin đan chéo vào nhau, protein, chất keo dính chứa nhiều lưu huỳnh. Màng vỏ ngoài có thể gắn thêm vôi. Sau khi trứng đẻ ra được tách ra ở đầu lớn của trứng làm thành buồng khí. Một lớp màng dính sát vào vỏ còn lớp bên trong dính sát vào lớp lòng trắng ngoài. Độ dày của 2 lớp màng này khoảng 0,057 - 0,069mm. Màng dưới vỏ bao bọc lấy lòng trắng. Buồng khí có chức năng cung cấp oxy cho phôi trong giai đoạn đầu của sự hô hấp bằng phổi. Trong quá trình bảo quản trứng, buồng khí rộng ra do sự bốc hơi nước của trứng qua lỗ khí. Giá trị dinh dưỡng của trứng cũng giảm đi theo thời gian bảo quản. 106
  8. 4.1.4.2. Lòng trắng trứng Bao bọc bên ngoài lòng đỏ, lòng trắng gồm nhiều lớp có độ quánh khác nhau. Lớp ngoài cùng loãng, đến lớp giữa đặc và trong cùng là một lớp loãng, lớp thứ 4 gọi là lớp lòng trắng đặc bên trong. Tỉ lệ các lớp lòng trắng như sau: + Lòng trắng loãng phía ngoài 23,2% + Lòng trắng đặc giữa 57,3% + Lòng trắng loãng trong 10,8% + Lòng trắng đặc trong 7,2% + Dây chằng albumin 1,5% Lòng trắng đặc ngăn cản không cho lòng đỏ dính vào vỏ trứng bằng cách hạn chế sự di động của lòng đỏ. Trong lòng trắng có dây chằng albumin giữ cho lòng đỏ nằm giữa quả trứng và giữ cho lòng đỏ không chuyển động. Thành phần hoá học của lòng trắng chủ yếu là albimin hoà tan trong nước và trong muối trung tính. Lòng trắng chứa 85-89% là nước, protein 11-12%, lipit 0,03-0,08%, đường 0,9-1,2%, khoáng 0,6- 0,8%, còn lại các chất dinh dưỡng như vitamin B2, đường cung cấp năng lượng cho nhu cầu phát triển của phôi. N ếu B2 bị thiếu, phôi thai sẽ bị chết vào tuần thứ hai của giai đoạn ấp. Khi đun nóng lòng trắng đóng vón lại. Lipit trong lòng trắng trứng rất ít. Trong thành phần còn có mucin, mucoprotein thuộc vào nhóm glucoprotein có độ quánh cao. Lòng trắng chức năng có tạo môi trường hoạt động của các enzyme, trong lòng trắng còn có chứa ion sắt... Chức năng của lòng trắng là cung cấp năng lượng, cung cấp nước, khoáng... cho phát triển phôi. 4.1.4.3. Lòng đỏ trứng Lòng đỏ là một loại tế bào trứng đặc biệt có cấu tạo không đồng nhất mà bao gồm nhiều vòng đồng tâm đậm nhạt khác nhau. Lòng đỏ được bao bọc bằng màng lòng đỏ, mỏng có tính đàn hồi cao nhờ đó mà lòng đỏ không lẫn vào lòng trắng mà luôn giữ được hình tròn. Trứng để lâu tính đàn hồi mất dần, lúc đó màng bị rách và lòng đỏ, lòng trắng tan dần vào nhau. Trên bề mặt lòng đỏ là đĩa phôi. Lòng đỏ 107
  9. là phần giàu chất dinh dưỡng nhất. Thành phần hóa học của lòng đỏ: protein 16-17%, đường 0,8-1,1%, lipit 33- 36%, khoáng 1,1-1,8%, nước 43-50% và các vitamin. Trong các loại protein thì photphoprotein chiếm nhiều nhất. Các axít béo gồm Palmitic, Stearic, Oleic và các axit béo chưa no khác. Các photphotit của Lơxetin và Cafalin. Trong lòng đỏ chứa sắc tố Lutein được cấu tạo từ sắc tố thực vật Xantophin, Zeacxactin do gia cầm ăn vào từ thức ăn xanh, cà rốt... Khoáng gồm K, N a, Mg, Ca, Sunfat, Photphat, Clorit, các vitamin nhưng thiếu vitamin C (bảng 4.9) Bảng 4.6: Thành phần hoá học của trứng gia cầm (%) Loại trứng H 2O Đạm Mỡ Đường Khoáng Gà 73,6 12,8 11,8 1,0 0,8 Vịt 72,8 13,7 14,4 1,2 1,0 Ngỗng 70,6 14,0 13,0 1,2 1,2 Bảng 4.7. Thành phần hoá học của lòng trắng và lòng đỏ (%) Lòng trắng Trứng Nước Protein Lipid Glucid Khoáng Gà 85,6 12,77 0,25 0,7 0,67 Vịt 87,0 11,1 0,03 1,07 0,5 Gà tây 86,7 11,5 0,03 0,97 0,8 Lòng đỏ Trứng Nước Protein Lipid Glucid Khoáng Gà 50,9 16,06 31,7 0,29 1,02 Vịt 45,8 16,8 36,2 0,29 1,20 Gà tây 48,3 17,4 32,9 0,20 1,20 Bảng 4.8: Thành phần hoá học chung của trứng gà, ngan (theo Bạch Thị Thanh Dân, N guyễn Quý Khiêm - 2002) Chỉ tiêu Trứng gà Trứng ngan Nước (%) 73,6 63,1 - 71,1 Protein (%) 12,8 12,5 - 13,0 Mỡ (%) 11,8 13,6 - 14,5 Khoáng (%) 1,09 1,1 - 1,5 108
  10. 13 16 12 15 11 14 10 7 6 5 8 9 4 3 2 1 Hình 4.1: Cấu tạo trứng gia cầm 1. Màng ngoài vỏ 6. Lòng trắng đặc lớp ngoài 12. Màng lòng đỏ 2. Vỏ cứng 7. Lòng trắng loãng lớp ngoài 13. Lớp sáng lòng đỏ 3. Lỗ không khí 8. Dây chằng 14. Lớp tối lòng đỏ 4. Màng trong vỏ 9. Buồng khí 15. Tâm phôi 5. Màng lòng trắng 10. Lòng trắng loãng lớp trong 16. Đĩa phôi 11. Lòng trắng đặc lớp trong Bảng 4.9: Hàm lượng vitamin trong trứng gà tính trong 100g vật chất khô (T heo Bengart) Vitamin Toàn bộ trứng Lòng đỏ Lòng trắng A (mg) 0,2 0,03 - 1,2 - D (mg) 200 100 - 400 - E (mg) 1 3 - K (mg) 0,02 - - B1 (mg) 0,15 0,3 - B2 (mg) 0,4 - - B12 (mg) 0,05 18 0,1 Axit pantotenic (mg) 0,7 7,2 0,1 4.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng 4.1.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng Vào đầu thế kỷ XX người ta đã nghiên cứu cơ sở di truyền của sức đẻ trứng nhưng số gen ảnh hưởng đến tính trạng này đến nay chưa xác 109
  11. định được. Thí nghiệm đầu tiên nâng cao sức đẻ trứng vào đầu thế kỷ XX là của Gouell (Mỹ): 9 năm liền chọn lọc gà mái đẻ trứng tốt nhất của giống gà Plymouth vằn nhưng các thí nghiệm của ông không có kết quả. Peeler tiến hành các thí nghiệm và suy ra giả thiết sức đẻ trứng do hai cặp gen qui định (1 trong autoxom và 1 liên kết với giới tính). Theo Gudeil và Makmallen thì có 2 cặp gen trong autoxom quy định sức đẻ trứng. Hess chỉ ra sức đẻ trứng cao cả năm là do nhiều gen trội còn sức đẻ trứng cao về mùa hè là do 1 gen lặn. Theo Punmett (1930): Sức đẻ trứng cao do gen L2 liên kết giới tính.. Bằng những thí nghiệm lai, người ta đưa ra những yếu tố liên kết với giới tính là yếu tố lông ánh bạc (S) và yếu tố lông vằn (B). Ở gà có 2 yếu tố (S) và (B) thì sức đẻ trứng cao hơn các alen tương ứng: s; l. Theo Gudeil và Scheinberg, thí nghiệm trên giống gà Rốt đỏ (Red Rhode Island) đưa ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng trứng, nhưng trật tự về mức độ ảnh hưởng có thể thay đổi, đó là: Tuổi gà mái khi đẻ quả trứng đầu tiên hoặc tuổi thành thục sinh dục: Cường độ đẻ trứng (chu kỳ đẻ); Mức độ biểu hiện của bản năng ấp trứng (tính ấp bóng) Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông Thời gian kéo dài của sự đẻ trứng Hays cho rằng những yếu tố về năng suất nêu trên là ứng với các gen khác nhau. Theo Knox, Jull, Quinn: các yếu tố 1,2,5 là quan trọng và quyết định 75-79% năng suất trứng toàn năm. Theo Lerner và Taylor (1943): 3 yếu tố đầu quyết định 55-91%. Hays đưa ra khoảng chênh lệch so với sức đẻ trứng cao của các yếu tố đó là: Thời gian kéo dài đẻ trứng: 55,2; Cường độ đẻ: 31,4; Bản năng ấp trứng:16,8; N ghỉ đẻ mùa đông: 24,2; Tuổi thành thục: 6,9. Lerner và Taylor (1943) xếp số 1 là thời gian kéo dài của sự đẻ trứng. Albada (1955-1956): thời gian kéo dài và cường độ đẻ trứng là quan trọng, ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng gián tiếp: + Gen thể trọng: vì gà mái nặng cân bắt đầu đẻ muộn hơn nhẹ cân; có thể do gen qui định thời gian thành thục sinh dục chậm cũng như các gen thể trọng lớn. 110
  12. + Gà mái đẻ trứng to thì số lượng trứng thường ít hơn đẻ trứng nhỏ. + Phụ thuộc và khả năng thành thục sinh dục của gia cầm mái. 1) Tuổi của gà mái khi đẻ quả trứng đầu tiên + Tuổi thành thục về tính (tuổi đẻ quả trứng đầu tiên) là thời gian tính từ khi nở ra đến khi gia cầm đẻ quả trứng đầu tiên. Trong đàn hoặc nhóm gia cầm thì tuổi thành thục được tính từ khi nở ra đến khi sức đẻ trứng đạt 50% trong đàn. Thời gian thành thục về tính dài hay ngắn ảnh hưởng đến sản lượng trứng cả năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tuổi thành thục (ngày) Sản lượng trứng (quả/mái) 151-180 173,3 181-210 157,0 211-240 140,1 Các nhân tố ảnh hưởng đến thành thục gồm Giống: gà trứng có tuổi thành thục sớm 5-6 tháng, gà kiêm dụng 6-7tháng, gà hướng thịt 7-8tháng; Loài: gà 150-190, vịt 200-250, ngỗng 250-300... Mùa vụ ấp nở ảnh hưởng đến tuổi thành thục, thường gà nở mùa đông - xuân thành thục sớm hơn là hè-thu. Do gà lớn lên trong điều kiện có thời gian chiếu sáng dài. Ví dụ thí nghiệm của Thomson ấp trứng gà Leghorn suốt 1 năm cách nhau 14 ngày xác định gà con nở từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau đẻ lúc 170 ngày tuổi; gà con nở từ tháng 4 đến tháng 6 năm sau đẻ 210 ngày tuổi. Tuổi của gà mái khi đẻ trứng đầu tiên là chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục. Tuổi gà đẻ trứng đầu tiên sớm nhưng phải có thể trọng tốt để không đẻ ra trứng có trọng lượng nhỏ. Theo nghiên cứu của Harel và Lamourex (1947) cũng như Lerner và Cruden (1951) không có sự di truyền liên kết với giới tính về tính trạng thành thục sinh dục. Onishin (1954) cho rằng tính trạng này là tác động tổng hợp của các gen liên kết giới tính với ưu thế lai, trong đó gen liên kết giới tính kém quan trọng hơn. 111
  13. Hệ số di truyền của tính trạng tuổi đẻ trứng đầu đã được công bố trên bảng 4.10. Bảng 4.10: Hệ số di truyền về tuổi đẻ trứng đầu tiên ở gà Tác giả, năm công bố Giá trị của hệ số di truyền Lerner v à Tay lor (1943) 0,22 (22%) Lerner (1945) 0,16 v à 0,33 Harel v à Lamoureux (1947) 0,27 Comstock Bostian v à Diarstyne (1947) 0,12-0,45 Lerner v à Cruden (1951) 0,20-0,30 Lerner, Cruden (1948) 0,33 Lerner, Wilson (1948) 0,31 Munro (1936) 0,15-0,20 Munro, Bird v à Hopkins (1957) 0,31 Krueger (1952) 0,34 King v à Henderson (1954) 0,25 Y amada (1956) 0,20 Peeler, Glazener v à Blow (1955) 0,27 Henderson và King (1956) 0,48 Abplanalp (1956) 0,21-0,40 2) Cường độ đẻ trứng + Chu kỳ đẻ trứng (chu kỳ đẻ): là số lượng trứng đẻ liên tục trong một thời gian nhất định, sau một vài ngày nghỉ đẻ, cách quãng và lập lại nhiều lần. Chu kỳ đẻ trứng được chia ra chu kỳ đều và không đều, ổn định và không ổn định. Gia cầm đẻ trứng có chu kỳ dài, đều và ổn định cho sản lượng trứng cao và ngược lại. Ví dụ: XX-XX-XX chu kỳ đều, hai; XX-XXX-XX—X-----XXX-X chu kỳ không đều. Gà có chu kỳ từ 3 trở lên và ổn định là gà đẻ tốt. Hays và Scheinberg tính bằng cách lấy số trứng đẻ ra trong 60 ngày đầu sau khi đẻ quả trứng đầu tiên hoặc thời gian từ khi đẻ quả trứng đầu đến 1/III. Waren và Skott xác định sự phụ thuộc giữa thời 112
  14. gian kéo dài của chu kỳ với độ dài ngày chiếu sáng. Hays chứng minh rằng về mùa thu và mùa đông khoảng cách giữa các lần nghỉ đẻ tăng lên dần làm giảm chu kỳ đẻ. Sau đó khối lượng trứng giảm và đến tháng 4 thì chu kỳ đẻ là dài nhất. Byerly và Munro cho rằng chu kỳ đẻ có thể kéo dài bằng cách kéo dài ngày chiếu sáng cho đến 14 giờ. Hays và Scheinberg khẳng định gà mái giống tốt phải đẻ mỗi chu kỳ ít nhất 3 quả. Hệ số di truyền về cường độ đẻ trứng (theo Lerner, Taylor) ở gà Leghorn: r = +0.22. 3) Thời gian kéo dài đẻ trứng Thời gian kéo dài đẻ trứng là thời gian từ khi gà bắt đầu đẻ cho đến khi nghỉ đẻ thay lông. Thời gian này càng dài thì sản lượng trứng càng cao. Jull cho rằng năng suất trứng trong cả năm, sự thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng và thời gian kéo dài của sự đẻ trứng được qui định bởi cùng những gen như nhau. 4) Thời gian ngừng đẻ (nghỉ đẻ mùa đông) Thay lông ở gà 1 năm 1 lần, bắt đầu tháng 10-11, kéo dài 2-3 tuần là gà đẻ tốt. Bắt đầu sớm tháng 7-8 kéo dài 2-3 tháng là gà đẻ kém. Sau một thời gian đẻ trứng gia cầm thường ngừng đẻ, gọi là tính nghỉ đẻ mùa đông khi thời tiết bất lợi, độ dài ngày chiếu sáng ngắn. Hiện tượng ngừng đẻ trứng thường gặp nhiều ở gà; có thể kéo dài thời gian ngừng đẻ trong năm đầu đẻ trứng từ vài ngày đến vài tuần và thậm chí 1-2 tháng; thường ở các tháng mùa đông có điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi gia cầm ngừng đẻ nhiều hơn. Hays xác định thời gian nghỉ đẻ mùa đông ở gà Rhode là 4 ngày. Lerner, Taylor xác định thời gian nghỉ đẻ mùa đông ở gà Rhode là 7 ngày. Các nghiên cứu đã xác định hệ số di truyền của tính trạng này là không đáng kể: ở gà Leghorn 10% (Lerner), gà Rhode 6% (Hays). Sự thay lông và nghỉ đẻ mùa đông. Sau 1 thời gian đẻ trứng gia cầm sẽ thay lông và đồng thời với sự thay đổi này là sự nghỉ đẻ. N guyên nhân là do điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi và sự giảm sút về thể chất sau 1 thời gian dài đẻ trứng. Hiện tượng nghỉ đẻ có thể kéo dài một vài tuần đến 1-2 tháng. Đã qui định gia cầm nào nghỉ đẻ 7 113
  15. ngày liên tục vào mùa đông là gia cầm có tính nghỉ đẻ mùa đông. N ghỉ đẻ càng dài sản lượng trứng càng thấp. 5) Bản năng ấp trứng (tính ấp bóng) Ấp trứng là đặc tính sinh vật của gia cầm để duy trì nòi giống. Thời gian ấp bóng dài hay ngắn ảnh hưởng đến sản lượng trứng. Hiện nay qua con đường chọn giống đã loại trừ và hạn chế tính ấp bóng của gà. Vịt, gà cao sản không còn bản năng ấp bóng. Ảnh hưởng đến tính ấp bóng gồm giống, loài, hướng sản xuất, tuổi, mùa vụ... N guyên nhân của sự ấp bóng được xác định là có sự tham gia điều tiết của hormon prolactin. Hàm lượng prolactin cao trong máu ở gà có tính ấp bóng cao. Bản năng ấp trứng có sự khác nhau lớn ở các dòng và các giống gà (Lerner, Cruden). Tập tính của gà khi ấp, thời gian kéo dài và tần số khi ấp rất khác nhau, làm phức tạp cho việc chọn giống theo hướng loại bỏ bản năng ấp trứng. Bản năng ấp có biểu hiện ở năm 1,2,3... N ăm đầu biểu hiện 1-13 lần, các năm sau còn nhiều hơn... Bản năng ấp trứng càng mạnh thì sản lượng trứng càng thấp (bảng 4.11). Bảng 4.11: Sản lượng trứng giữa gà mái ấp và không ấp (quả/mái) Gà không ấp Gà có ấp Chênh lệch Tác giả công bố (giống gà) 181,3 164,9 - 16 Hay s, Scheinbeg (Rhode) 184,9 177,5 - 7,4 Hay s (dòng gà Leghorn có ấp) 212,2 203,4 - 8,8 Hay s (dòng gà Leghorn không ấp) 205,0 180,0 - 25,0 Jull (Rhode) 194,0 153,0 - 41,0 Jull (Leghorn trắng) 272,0 269,0 - 3,0 Hay s (Rhode) 271,4 269,1 - 2,3 Lanson (Rhode) Có nhiều yếu tố chi phối có ảnh hưởng lên bản năng ấp trứng nhưng số lượng chưa xác định và tính chất của các yếu tố này chưa rõ. Pennett và Bailey cũng như Grudeit cho rằng có sự tham gia của một số gen trong autoxan. Theo Grueit đó là những gen bổ trợ. Robest và Card khi cho lai trống Leghorn trắng với mái Cornish đen thì thấy: 88% có ấp ở gà con của trống Cornic, 37% có ấp ở gà con của trống Leghorn. 114
  16. Bản năng ấp trứng có sự liên quan của các gen liên kết giới t ính. Waren (1942), Karifman (1948), Meuller (1952) thu được kết quả tương tự. N ên ta kết luận được bản năng ấp trứng ngoài một gen trong autoxom còn có (ít nhất 1 gen) gen liên kết giới tính. Theo Sacki (1957) lai gà N hật N agôi (có ấp) với Leghorn trắng (không ấp) thì đúng là có sự liên kết giới t ính. Bằng con đường chọn lọc chặt chẽ làm giảm khả năng ấp trứng. Crudeit trong 5 năm chon lọc trong đàn gà Rhode Island đã giảm được từ 91% xuống 19%; giảm số lần ấp từ 5,4 lần xuống 1,9 lần. Hays, Scheinberg giảm tỷ lệ ấp trứng trong đàn xuống còn 2,2%. Mc. Cartney (1956) cho là kết quả đạt được bằng chọn lọc cá thể. Hệ số di truyền về năng suất trứng trong năm đẻ đầu đã được nhiều tác giả công bố (bảng 4.12). Số liệu này sai khác không nhiều so với hệ số di truyền tuổi đẻ trứng đầu tiên (bảng 4.10). Bảng 4.12: Hệ số di truyền về năng suất trứng trong năm đẻ đầu ở gà Hệ số di truyền sức đẻ trứng Tác giả, năm công bố (%) Theo Comstock, Bostian, Dearstyne (1947) 16-47 Munro (1936) 20-15 Munro, Bird v à Hopkins (1957) 31 Lerner, Tay lor (1943) 23 Shoffner, Sloan (1945) 34 Lerner, Cruden (1948) 33 Lerner, Wilson (1948) 31 Krueger v à ctv (1952) 25 King, Henderson (1954) 31 Hill, Diekerson, Kempster (1954) 24 Morris (1956) 33 Jerome, Henderson, King (1956) 12 Oliv er, Bohr, Anderson (1957) 15 Abplanalp (1956) 21-24 King, Henderson (1954) 20 Hệ số di truyền sức đẻ trứng ở các mốc thời gian khác nhau cũng khác nhau (sức đẻ trứng các tháng khác nhau, sức đẻ trứng trong mùa 115
  17. đông, sức đẻ trứng trong cả năm). Lerner, Taylor (1948) nghiên cứu ở gà Leghorn toàn năm: 33%. Morris (1956) trên Leghorn 1 phần năm hoặc cả năm: 33%. Hogsett và N ordskog (1956) giai đoạn đẻ mùa đông: 30%. Ảnh hưởng rõ rệt của thời gian ấp lên HSDT sức đẻ trứng mùa đông đã được xác định bởi Hogsett và N ordskog (1956) là 10%; Abplanalp (1956-1957) là 23-31%. Jerome, Henderson, King (1956) thấy sự tăng dần của HSDT sức đẻ trứng trong tháng đầu, tháng đầu-tháng thứ 2, tháng đầu-T2-T3, tháng đầu- T2-T3-T4. Vì giữa năng suất trong thời gian (trước 1/I) và năng suất chung cả năm đầu đẻ trứng có mối tương quan di truyền cao. Do đó mà ngày nay chọn gà theo năng suất cao của các tháng đẻ đầu tiên để làm giống. Điều đó cho phép sử dụng ngay những gà mái đẻ còn non để làm giống, nhờ vậy sẽ rút ngắn được khoảng cách giữa các thế hệ trong quá trình chọn giống. + Thời gian sử dụng gia cầm đẻ trứng thích hợp Dựa vào sự biến động của sản lượng trứng để quyết định thời gian sử dụng gia cầm đẻ t rứng thích hợp. Lấy sản lượng trứng năm đầu là 100%, sản lượng trứng biến động qua các năm đẻ ở gia cầm (bảng 4.13). Bảng 4.13: Sản lượng trứng qua các năm đẻ (%) Năm Gà Vịt Ngỗng Gà tây 1 100 100 100 100 2 85 109 125 106 3 72 82 165 94 4 62 73 150 76 5 55 54 75 34 Gà thương phN m thường loại thải sau một năm đẻ trứng, gà giống sử dụng không quá 2 năm; Vịt, Gà tây: 3 năm; N gỗng: 4 năm. + Giữa sản lượng trứng và khối lượng trứng có mối tương quan nghịch, vì vậy cần phối hợp tốt trong chọn lọc, lai tạo giữa hai tính trạng này. N ghiên cứu trên gà lai CZ 80 và các dòng bố mẹ của nó (N guyễn Đức Hưng, 1989), cho thấy hệ số tương quan giữa sản lượng trứng với khối lượng trứng lúc 52 tuần tuổi R = - 0,07 đến - 0,34; giữa 116
  18. khối lượng gà với khối lượng trứng có tương quan dương (+) ở các mức độ khác nhau phụ thuộc vào tuổi gà. Khối lượng (KL) gà KL trứng lúc 32 tuần đẻ KL trứng lúc 52 tuần đẻ 4 tuần tuổi 0,33 - 0,57 0,10-0,42 8 ,, 0,15-0,40 0,20-0,44 20 ,, 0,10-0,20 0,10-0,11 Khi v ào đẻ 0,09-0,61 0,20-0,46 52 tuần đẻ 0,16-0,39 0,11-0,59 Tuổi đẻ với khối lượng trứng có tương quan dương (+) lúc 32 tuần đẻ là 0,08-0,20; lúc 52 tuần đẻ là 0,09-0,37. Khối lượng (KL) trứng có tương quan với tỉ lệ các thành phần cấu tạo trứng. Tương quan giữa tính trạng 32 tuần đẻ 52 tuần đẻ KL trứng với KLv ỏ trứng + 0,49-0,62 + 0,43-0,62 KL trứng với độ dày vỏ + 0,42-0,61 + 0,15-0,32 KL trứng với chỉ số hình dạng - 0,12-0,26 - 0,20-0,38 4.2. Sức sản xuất thịt Sức sản xuất thịt là một tính trạng kinh tế quan trọng trong chăn nuôi gia cầm hướng thịt. Đặc biệt là gà tây, ngỗng, vịt, gà chuyên dụng hướng thịt. 4.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt ở gia cầm Sức sản xuất thịt ở gia cầm được đánh giá bằng các chỉ tiêu: - Khối lượng cơ thể (khối lượng sống); - Khối lượng khi g iết thịt (khối lượng giết thịt); - Tốc độ sinh trưởng; Tốc độ mọc lông; - Thời gian nuôi để đạt khối lượng tiêu chuNn; - Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg tăng trọng; - Chất lượng thịt khi mổ giết: phần thịt ăn được, năng suất thịt, phần bỏ đi... Thành phần và hàm lượng các axít amin trong thịt. 117
  19. Trong sản xuất thịt gia cầm theo phương pháp công nghiệp người ta đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho từng loại gia cầm, từng giống, dòng riêng biệt và trong những điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc cụ thể. Ví dụ gà thịt broiler, thời gian nuôi 56 ngày; khối lượng giết thịt 2,6- 2,8kg; chi phí thức ăn /1kg thịt dưới 2,2kg; giảm lượng mỡ tích luỹ trong bụng và mỡ dưới da. Hình 4.2: Phương pháp xác định chiều dài lườn (dài xương lưỡi hái) Chiều dài xương lườn (xương lưỡi hái), cơ lườn và độ lớn góc ngực là những chỉ tiêu được quan tâm trong chăn nuôi gia cầm hướng thịt. Phương pháp xác định thông qua chiều đo dài xương lưỡi hái (bằng thước kẹp) hoặc đo góc ngực (Hình 4.2). Gia cầm giết mổ, phân loại thành các loại thịt thuận tiên cho người tiêu dùng. Có thể là thịt đông lạnh nguyên con hoặc thịt được pha lọc thành thịt đùi, thịt lườn, cổ cánh, dạ dày, tim, gan... và được bao gói riêng biệt (Hình 4.3). 118
  20. Hìmh 4.3: Thịt gà đã pha lọc Ở Việt N am, gà chuyên dụng thịt Plymouth rock nhập từ Cuba dòng TD3, TD8, TD9 và gà Hybro dòng V1, V2, V3, nuôi công nghiệp đạt các chỉ tiêu kỹ thuật như bảng 4.14 và bảng 4.15. Bảng 4.14: Khối lượng gà (g/con) lúc 56 ngày tuổi giống Plymouth rock (trung bình qua 10 đời) Tuổi Chi phí thức Dòng gà Trống Mái (ngày) ăn/1kg 1 39,85 39,85 TĐ3 56 1343,0 1139,0 2,35 1 39,30 39,30 TĐ8 56 1396,40 1186,30 2,32 1 40,6 40,6 TĐ9 56 1577,2 1327,7 2,18 Bảng 4.15: Khối lượng gà (g/con) lúc 42 ngày tuổi giống Hybro (HV85) Dòng gà Trống Mái Chi phí thức ăn/1kg V1 1057 956 2,18 V2 963 880 2,16 V5 935 857 2,15 119
nguon tai.lieu . vn