Xem mẫu

  1. TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP KHOA CƠ KHÍ – XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CẤU TẠO Ô TÔ NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định Số: ngày tháng năm 2017 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp) Đồng Tháp, năm 2017
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Nghề công nghệ ôtô dạy tại trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đào tạo các kiến thức cơ bản về động cơ xăng, động cơ dầu, gầm ôtô, điện động cơ, điện thân xe, điện điều khiển động cơ. Giáo trình đƣợc biên soạn dựa trên các kiến thức của các Hãng xe nổi tiếng nhƣ: Toyota, Hyundai, Honda…và các giáo trình ngành Động lực của trƣờng ĐH Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP HCM, giáo trình dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Ngoài ra, giáo trình còn đƣợc biên soạn với tiêu chí dựa trên những thiết bị dạy học sẵn có tại Khoa Cơ khí-Xây dựng – Trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp. Cuốn giáo trình thực hành này đƣợc viết thành 5 chƣơng, trang bị những kiến thức về cấu tạo ô tô, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái. Đây là lần đầu tiên giáo trình Cấu tạo ô tô đƣợc đƣa vào giảng dạy nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong đƣợc sự đóng góp quý báu từ Quý Thầy cô và bạn đọc Đồng Tháp, ngày 20 tháng12 năm 2020 Ngƣời biên soạn ThS. Nguyễn Văn Tào 3
  4. MỤC LỤC  Trang LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................................ 3 MỤC LỤC ........................................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1: CẤU TẠO CHUNG CỦA ÔTÔ ................................................................... 6 1. Khái niệm chung ôtô. ................................................................................................. 6 2. Phân loại ôtô ............................................................................................................... 8 3. Đặc điểm cấu tạo chung của ôtô ................................................................................ 11 CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC ...................................................................... 13 1. Tổng quan về hệ thống truyền lực ............................................................................. 13 2. Hệ thống truyền lực với hộp số thƣờng ..................................................................... 15 3. Hệ thống truyền lực với hộp số tự động .................................................................... 48 4. Hộp số tự động điều khiển bằng điện tử ................................................................... 81 CHƢƠNG 3: HỆ THỐNG TREO ................................................................................... 934 1. Công dụng, yên cầu, phân loại hệ thống treo. ........................................................ 954 2. Các phần tử đàn hồi trong hệ thống treo. .............................................................. 1009 3. Các hệ thống treo thƣờng. ..................................................................................... 1098 4. Các hệ thống treo có điều khiển. ........................................................................... 1176 CHƢƠNG 4: HỆ THỐNG PHANH ............................................................................. 1276 1. Công dụng, yêu cầu, phân loại .............................................................................. 1276 2. Hệ thống phanh khí ............................................................................................... 1309 3. Hệ thống phanh dầu( phanh thủy lực) ................................................................... 1398 4. Điều hòa lực phanh ................................................................................................ 1609 5. Hệ thống phanh ABS ............................................................................................. 1665 CHƢƠNG 5: HỆ THỐNG LÁI..................................................................................... 1809 1. Công dụng, phân loại, yêu cầu .............................................................................. 1809 2. Sơ đồ cấu trúc và hoạt động của các hệ thống lái tiêu biểu ................................ 18180 3. Các góc đặt bánh xe dẫn hƣớng ........................................................................... 1865 4. Các cụm thiết bị trong hệ thống lái ..................................................................... 19392 5. Dẫn động lái .......................................................................................................... 1987 6. Trợ lực lái ............................................................................................................ 20202 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 2165 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Cấu tạo ô tô Mã môn học: CMH 16 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Môn học đƣợc bố trí dạy sau môn học nguyên lý cấu tạo động cơ - Tính chất: Môn học lý thuyết chuyên môn - Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: Ô tô là một phƣơng tiện vận tải thông dụng nhất hiện nay, xu hƣớng phát triển ô tô trên thế giới ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, hình thức và mẫu mã. Vì vậy, nhu cầu hiểu biết về ô tô ngày càng cần thiết đối với mọi ngƣời. Môn học cấu tạo ô tô trang bị cho ngƣời học các kiến thức về cấu tạo chung ô tô, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái Mục tiêu của môn học/mô đun: - Kiến thức: + Đọc hiểu các sơ đồ cấu tạo ô tô, nguyên lý hoạt động, cấu tạo chung trên ô tô.. + Trình bày đƣợc cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái - Kỹ năng: + Nhận dạng đƣợc cách bố trí các hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái trên ô tô. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi + Chấp hành nghiêm túc các quy định về giờ học tập + Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận. Nội dung của môn học/mô đun: 5
  6. CHƢƠNG 1: CẤU TẠO CHUNG CỦA ÔTÔ Mã chƣơng : CMH16-01 Giới thiệu: Ô tô là một phƣơng tiện vận tải thông dụng nhất hiện nay, xu hƣớng phát triển ô tô trên thế giới ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, hình thức và mẫu mã. Vì vậy, nhu cầu hiểu biết về ô tô ngày càng cần thiết đối với mọi ngƣời. Cấu tạo chung về ô tô là một mảng nhỏ kiến thức giúp cho những ngƣời mà tƣơng lai sẽ trở thành những công nhân sửa chữa ô tô đƣợc tiếp cận với đối tƣợng của mình, từ đó sẽ xác định tâm thế và định hƣớng đúng trong quá trình học tập. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc cấu tạo, công dụng, phân loại từng bộ phận trên ô tô. - Nhận dạng đƣợc từng bộ phận, hệ thống trên ô tô Nội dung chính: 1. Khái niệm chung ôtô. Hãng sản xuất ôtô đầu tiên trên thế giới thuộc về ngƣời Pháp, hãng Panhars & Levassor (1889) và Peugeot (1891), Nhà sản xuất ôtô ở đây là các nhà chế tạo ôtô với mục đích thƣơng mại chứ không đơn thuần là nhà chế tạo, thiết kế xe để thử nghiệm động cơ của họ nhƣ trƣớc đây. Daimler và Benz khởi sự sau khi các nhà thiết kế động cơ thử nghiệm trở thành những nhà sản xuất ôtô chuyên nghiệp và cả hai đã kiếm tiền bằng việc nhƣợng quyền các sáng chế và bán động cơ xe cho các hãng sản xuất ôtô. Khi bắt tay vào sản xuất xe hơi, Rene Panhard và Emile Levassor vẫn còn là đồng sở hữu có cơ sở sản xuất máy chế biến gỗ. Vào năm 1890 họ cho ra đời chiếc xe hơi đầu tiên sử dụng động cơ của Daimler với sự ủy quyền của Edouard Sarazin ngƣời nhƣợng quyền hợp pháp sáng chế của Daimler tại Pháp. Hai ông không chỉ sản xuất ôtô mà còn hoàn thiện thiết kế của thân xe. Những chiếc xe do Panhard – Levassor chế tạo đƣợc trang bị hệ thống li hợp (côn) điều khiển bằng bàn đạp, một xích truyền động tới hộp số và một bộ tản nhiệt phía trƣớc. Lervassor là nhà thiết kế đầu tiên dời động cơ lên phía trƣớc và sử dụng cấu trúc dẫn động cần sau. Thiết kế này đƣợc gọi là hệ thống Panhard và nhanh chóng trở thành tất cả tiêu chuẩn cho tất cả các xe ôtô vì nó tạo ra sự cần bằng và vận hành 6
  7. tốt hơn. Panhard và Levassor cũng đƣợc xem là nhà phát minh của hộp số hiện đại đƣợc lắp trên mẫu xe Panhard 1895. Hai ông cùng với Armand Peugot chia sẻ quyền sử dụng phát minh động cơ của Daimler. Một xe của Peugot dành chiến thắng trong cuộc đua đầu tiên tổ chức tại Pháp đã giúp Peugot khẳng định vị thế của hãng và doanh thu cũng đƣợc cải thiện đáng kể. Trƣớc đây ngƣời Pháp không tiêu chuẩn hóa ôtô, mỗi chiếc sản xuất ra đều khác nhau cho đến khi mẫu xe Benz Velo 1894 với 134 chiếc hoàn toàn giống nhau đƣợc sản xuất vào năm 1895. Nhà sản xuất ôtô gắn động cơ xăng đầu tiên của Mỹ là anh em nhà Duryea, ban đầu là nhà sản xuất xe đạp nhƣng họ luôn để mắt động cơ xăng của ôtô và kết quả là chiếc xe đầu tiên gắn động cơ của họ ra đời năm 1893 tại Springfield, Masssachusetts. Cho đến năm 1896, công ty Duryea Motor Wagon đã đƣa ra 13 mẫu xe, trong đó có một mẫu xe Limousine đắt tiền còn đƣợc duy trì cho tới những năm 20. Mẫu xe hàng loạt đầu tiên tại Mỹ là 1901 Curved Dash Oldsmobile do nhà sản xuất ngƣời Mỹ Ransome Eli Olds (1864-1950) chế tạo. Rasem Eli Olds Olds đƣa ra ý tƣởng đầu tiên về dây chuyền lắp ráp và cũng là ngƣời khởi xƣớng khu công nghiệp Detroit. Ông và thân phụ, Pliny Fisk Olds bắt đầu sản xuất động cơ hơi nƣớc và động cơ xăng tại Lansing, Michigan vào năm 1885. Olds thiết kế chiếc ôtô dùng động cơ hơi nƣớc đầu tiên của ông vào năm 1887. Năm 1899, với những kinh nghiệm gặt hái đƣợc về động cơ xăng, Olds chuyển tới Detroit lập ra Olds Motor Works và khởi nghiệp bằng việc sản xuất những chiếc xe rẻ tiền. Ông sản xuất mẫu xe 425 Curved Dash Olds vào năm 1901 và là nhà sản xuất ôtô hàng đầu của Mỹ từ 1901 đến 1904. Nhà sản xuất xe hơi ngƣời Mỹ Henry Ford (1863-1947) phát kiến dây chuyền lắp ráp hoàn thiện và lắp đặt hệ thống băng chuyền đầu tiên ccho nhà máy ôtô Highland của ông tại Michigan vào khoảng năm 1913 – 1914. Dây chuyền lắp ráp giảm thiểu chi phí bằng cách rút ngắn thời gian lắp ráp,mẫu xe nổi tiếng của Ford, Model “T” đƣợc lắp ráp hoàn thiện trong 93 phút. Ford đƣa ra mẫu xe đầu tiên Quadrcyle vào tháng 01 năm 1896. Tuy nhiên, thành công chỉ đến sau khi ông lập ra Ford Motor vào năm 1903, đây là công ty 7
  8. thứ ba đƣợc lập ra để sản xuất những chiếc xe do ông thiết kế. Ford giới thiêu mẫu xe “T” năm 1908 và thành công ngay lập tức. Sau khi lắp đặt dây chuyền lắp ráp năm 1913, Ford trở thành nhà sản xuất ôtô lớn nhất thế giới. Tính đến 1927, đã có tới 15 triệu xe Model “T” xuất xƣởng. Một thắng lợi khác nữa của Ford là trận chiến pháp lý với George B. Selden ngƣời nắm giữ bằng sáng chế cho loại động cơ xăng, trên cơ sở này tất cả các nhà sản xuất ôtô tại Mỹ phải trả tiền bản quyền cho ông ta (mặc dù ông ta chƣa bao giờ sản xuất một động cơ nào). Ford không chấp nhận bản quyền của Selden và đã mở ra cho nƣớc Mỹ một thị trƣờng mới: Ôtô rẻ tiền. 2. Phân loại ôtô a. Theo năng lượng chuyển động: 1. Động cơ xăng 2. Động cơ diesel 3. Động cơ lai (Hybrid) 4. Xe sử dụng năng lượng điện 5. Động cơ lai loại tế bào nhiên liệu Hình 1.1. Tổng quan về ôtô * Xe sử dụng động cơ xăng Loại xe ôtô này hoạt động bằng động cơ sử dụng nhiêu liệu xăng. Do xăng tạo ra công suất lớn đồng thời nó có kích thƣớc nhỏ gọn, nên chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trên các loại xe du lịch. Hình 1.2. Xe sử dụng động cơ xăng 1.Động cơ; 2.Bình nhiên liệu (nhiên liệu xăng) Ngoài ra ngƣời ta còn sử dụng động cơ CNG, động cơ LPG và động cơ chạy bằng cồn, chúng sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau. 8
  9. CNG: Khí ga nén tự nhiên ; LPG: Khí ga hoá lỏng * Xe sử dụng động cơ diesel Loại xe ôtô này hoạt động bằng động cơ sử dụng nhiêu liệu diesel. Do động cơ diesel tạo ra mômen xoắn lớn và có tính kinh tế nhiên liệu tốt, nên chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trên các loại xe tải và xe SUV. Hình 1.3. Xe sử dụng động cơ diesel 1. Động cơ 2. Bình nhiên liệu * Xe sử dụng động cơ lai (Hybrid) 1. Động cơ 2. Bộ đổi điện 3. Hộp số 4. Bộ chuyển đổi 5. Ắc quy Hình 1.4. Xe sử dụng động cơ lai (Hybrid) * Xe ôtô sử dụng năng lượng điện (EV) Loại xe ôtô này sử dụng nguồn điện của ắc quy để vận hành môtơ điện. Thay vì sử dụng nhiên liệu, ắc quy cần đƣợc nạp lại điện. Loại xe này mang lại nhiều lợi ích, nhƣ không gây ô nhiễm và phát ra tiếng ồn thấp khi hoạt động. Hệ thống dẫn động bánh xe dùng điện 290V, ngoài ra các thiết bị khác Hình 1.5 Xe sử dụng năng lượng diện dùng điện 12v. 1. Bộ điều khiển công suất; 2. Môtơ điện; 3. Ắc quy * Xe sử dụng động cơ lai loại tế bào nhiên liệu (FCHV) 9
  10. Loại xe ôtô này sử dụng năng lƣợng điện tạo ra khi nhiên liệu hyđrô phản ứng với ôxy trong không khí sinh ra nƣớc. Do nó chỉ thải ra nƣớc, nó đƣợc coi là tốt nhất trong những loại xe có mức ô nhiễm thấp, và nó đƣợc tiên đoán sẽ trở thành nguồn năng lƣợng chuyển động cho thế hệ ôtô tiếp theo. Sơ đồ mô tả hệ thống Hybrid tế bào nhiên liệu của Toyota. Hình 1.6. Xe sử dụng động cơ lai loại tế bào nhiên liệu 1. Bộ điều khiển công suất 2. Mô tơ điện 3. Bộ tế bào nhiên liệu 4. Hệ thống lưu hyđrô 5. Ắc quy phụ b. Theo phương pháp dẫn động Nó chủ yếu đƣợc chia thành các loại sau đây: + FF (Động cơ đặt trƣớc - Bánh trƣớc chủ động) + FR (Động cơ đặt trƣớc - Bánh sau chủ động) + Lƣu ý: Ngoài xe FF và FR, còn có các loại xe 4WD (4 bánh chủ động) và MR (động cơ đặt giữa - cầu sau chủ động). c. Phân loại theo kiểu thân xe. 1. Sedan: Đây là kiểu thân xe có ba khoang riêng biệt, 4 cửa, 4-5 chỗ ngồi. 2. Coupe: Đây là dòng xe 2 cửa thể thao, có 4 chỗ ngồi, luôn thể hiện đƣợc sức mạnh của động cơ. (Roadster: là xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi) 3. Lift back (Hatch back) Về cơ bản nó giống với coupe, là sự kết hợp khoang hành khách và khoang hành lý. Lắp cốp đồng thời là cửa sau.ông có khung cửa sổ, và cột trụ cửa. 5. Convertible: Đây là một kiểu Sedan hoặc Coupe, nhƣng nó có khả năng thu gọn mui lại thành một chiếc mui trần. 6. Pickup: Đây là một loại xe tải nhỏ, có khoang máy kéo dài về phía trƣớc ghế ngƣời lái. 10
  11. 7. Van and wagon: Kiểu xe này là sự kết hợp khoang hành khách và khoang hành lý, nó chứa đƣợc nhiều ngƣời và hành lý. Khoang hành khách thông với khoang hành lý. Hình 1.7. Các kiểu thân xe 3. Đặc điểm cấu tạo chung của ôtô 1. Động cơ ôtô 2.Hệ thống truyền lực 3.Hệ thống treo 4.Hệ thống lái 11
  12. 5.Hệ thống phanh 6.Hệ thống cơ – điện tử 7.Hệ thống điện thân xe 8.Khung,vỏ xe Hình 1.8. Cách kiểu bố trí hệ thống truyền lực ô tô Xe ôtô bao gồm các bộ phận sau: - Động cơ: Động cơ xăng, động cơ diesel, động cơ lai. - Hệ thống truyền động: Ly hợp, hộp số, truyền động các đăng, cầu chủ động. - Gầm xe: Hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống phanh. - Điện động cơ: Hệ thống cung cấp điện, hệ thống đánh lửa, hệ thống khởi động, hệ thống điều khiển nhiên liệu và các điều khiển khác. - Điện thân xe: Hệ thống thông tin và chẩn đoán, hệ thống chiếu sáng tín hiệu, các hệ thống tiện nghi trên ôtô, hệ thống an toàn khẩn cấp, các hệ thống điều khiển gầm ôtô. - Khung vỏ. * Câu hỏi ôn tập. 1. Trình bày các phƣơng án bố trí động cơ trên ô tô hiện nay ? 2. Nêu các phƣơng pháp truyền lực trên ô tô và nêu ƣu, nhƣợc điểm từng loại. 12
  13. CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG TRUYỀN LỰC Mã chƣơng : CMH16-02 Giới thiệu: Hệ thống truyền lực của ô tô là tập hợp tất cả các bộ phận bao gồm: Động cơ, ly hợp, hộp số, truyền động các đăng, cầu chủ động, lốp và bánh xe. Hệ thống truyền động có nhiệm vụ: truyền chuyển động từ động cơ đến bánh xe, thay đổi hƣớng chuyển động, biến đổi mô men và số vòng quay của động cơ phù hợp với lực kéo và đảm bảo an toàn cho ô tô khi vận hành. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc cấu tạo, công dụng, phân loại từng bộ phận trên ô tô. - Nhận dạng đƣợc từng bộ phận, hệ thống trên ô tô Nội dung chính: 1. Tổng quan về hệ thống truyền lực 1.1. Cấu tạo chung hệ thống truyền lực của ôtô Hình 2.1. Sơ đồ chung hệ thống truyền lực 13
  14. * Hệ thống truyền lực sẽ truyền công suất của động cơ đến các bánh xe. - Nó chủ yếu đƣợc chia thành các loại sau đây: + FF (Động cơ đặt trƣớc – Bánh trƣớc chủ động) + FR (Động cơ đặt trƣớc – Bánh sau chủ động) + Hộp số thƣờng + Hộp số tự động + Lƣu ý: Ngoài xe FF và FR, còn có các loại xe 4WD (4 bánh chủ động) và MR (động cơ đặt giữa - cầu sau chủ động). 1.2. Phân loại hệ thống truyền lực: a. Hệ thống truyền lực với hộp số thƣờng. b. Hệ thống truyền lực tự động Hình 2.2. Phân loại xe theo hệ thống truyền lực 14
  15. 2. Hệ thống truyền lực với hộp số thƣờng Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống truyền lực với hộp số thường 2.1. Ly hợp (côn) 2.1.1. Công dụng, yêu cầu và phân loại a. Công dụng: Ly hợp nằm ở giữa động cơ và hộp số có nhiệm vụ truyền và cắt mômen từ trục khuỷu động cơ tới hệ thống truyền lực. Đồng thời ly hợp đóng vai trò nhƣ một cơ cấu an toàn nhằm tránh quá tải cho hệ thống truyền lực và động cơ khi chịu quá tải lớn. Ly hợp có khả năng dập tắt hiện tƣợng cộng hƣởng trong truyền động nhằm nâng cao chất lƣợng truyền lực. b. Phân loại ly hợp - Theo cách truyền mômen động cơ đến trục sơ cấp hộp số chia ra: ly hợp ma sát, ly hợp thủy lực, ly hợp điện từ, ly hợp liên hợp thƣờng xuyên đóng hoặc mở. - Theo hình dạng và số lƣợng của đĩa ma sát: ly hợp một hay nhiều đĩa, ly hợp hình nón, ly hợp hình trống, ly hợp hình côn. - Theo hình thức phát sinh lực ép trên đĩa ép: ly hợp dùng lò xo trụ đặt xung quanh, lò xo trụ đặt ở giữa, lò xo màng. c. Yêu cầu đối với ly hợp - Phải nối hộp số và động cơ một cách êm dịu. 15
  16. - Đóng ngắt nhanh và chính xác, đảm bảo an toàn cho hệ thống truyền lực khi quá tải. Ở trạng thái đóng ly hợp phải truyền hết đƣợc mômen quay lớn nhất của động cơ mà không bị trƣợt ở bất cứ điều kiện sử dụng nào. - Ly hợp điều khiển dễ dàng, lực tác dụng lên bàn đạp nhỏ. - Kết cấu ly hợp đơn giản, dễ điều chỉnh, chăm sóc, các bề mặt ma sát thoát nhiệt tốt, có tuổi thọ cao. 2.1.2. Cấu tạo và hoạt động của ly hợp ma sát khô và dẫn động ly hợp a. Cấu tạo Hình 2.4. Cấu tạo ly hợp ma sát 1. Bánh đà. 2. Trục sơ cấp hộp số. 3. Vỏ ly hợp. 4. Đĩa ma sát. 5. Lò xo ép (lò xo màng). 6. Vòng bi tỳ. 7. Đòn bẩy (càng mở). 8. Đĩa ép. Cấu tạo của ly hợp ma sát đƣợc chia làm các phần sau: Phần chủ động, phần bị động và cơ cấu dẫn động. - Phần chủ động gồm: bề mặt bánh đà và nắp ly hợp. Nắp ly hợp bắt với bánh đà bằng bulông. - Phần bị động gồm: trục bị động và đĩa ma sát. Đĩa ma sát đặt giữa bánh đà và đĩa ép, đƣợc lắp với trục bằng then hoa. - Cơ cấu dẫn động ly hợp gồm: đòn mở, vòng bi tỳ, càng mở, bàn đạp ly hợp và bộ dẫn động cơ khí hay thủy lực. * Cụm đĩa ép: 16
  17. Dùng để nối và ngắt công suất động cơ, nó phải đƣợc cân bằng động và thoát nhiệt tốt trong khi nối ly hợp. Lò xo đƣợc lắp trong cụm đĩa ép để đẩy đĩa ép vào đĩa ma sát, các lò xo này có thể là lò xo trụ hoặc lò xo màng. - Kiểu lò xo màng: Đƣợc làm bằng lá thép lò xo, tán bằng đinh tán hoặc bằng bu lông bắt chặt vào nắp ly hợp. Phần phía trong có các rãnh dài xẻ hƣớng tâm và đƣợc kết thúc bằng các lỗ tròn tạo điều kiện cho lò xo có khả năng biến dạng tốt. Đầu trong của lò xo đƣợc mài lõm tạo nên rãnh tròn nhằm giảm diện tích tiếp xúc với bi tỳ và tạo điều kiện kiểm tra độ mòn của mép trong lò xo sau một thời gian làm Hình 2.5. Nắp li hợp việc nhất định. Ở trạng thái tự do lò xo có dạng hình nón, ở trạng thái lắp lò xo đã bị biến dạng để gây nên lực ép. - Kiểu lò xo trụ đƣợc lắp ở giữa đĩa ép và nắp ly hợp nó đƣợc bố trí theo đƣờng tròn. Lò xo trụ đƣợc định vị trong vỏ ly hợp và đƣợc liên kết với đòn bẩy đƣợc gắn với cần mở ly hợp. Ngày nay trên ôtô du lịch ngƣời ta sử dụng loại lò xo màng là chủ yếu vì những ƣu điểm của nó: Lực tác dụng vào bàn đạp ly hợp nhỏ hơn so với cơ cấu ly hợp sử dụng lò xo trụ, khả năng truyền công suất của ly hợp kiểu lò xo màng không bị giảm cho tới giới hạn mòn của đĩa, kết cấu đơn giản. - Đĩa ép đƣợc làm bằng gang có khả năng dẫn nhiệt tốt, mặt tiếp giáp với đĩa ma sát đƣợc gia công nhẵn, mặt đối diện có các gờ lồi, một số gờ tạo nên các điểm tựa cho lò xo ép, một số tạo nên các điểm truyền mômen xoắn giữa vỏ và đĩa ép. * Đĩa ma sát Đĩa ma sát nằm giữa bánh đà và đĩa ép, đƣợc gia công rãnh then hoa để di trƣợt cùng với trục sơ cấp, xung quanh đĩa ma sát có xẻ rãnh để đảm bảo khả năng tản nhiệt và êm dịu khi đóng, ngắt ly hợp. Cấu tạo của đĩa ma sát đƣợc trình bày trên hình vẽ: 17
  18. - Mặt ma sát: Đƣợc làm bằng vật liệu chịu mài mòn và có hệ số ma sát ổn định, đƣợc tán vào xƣơng đĩa nhờ 2 hàng đinh tán đồng tâm. Trên bề mặt tấm ma sát có xẻ rãnh hƣớng tâm để tăng khả năng tiếp xúc, thoát nhiệt ra ngoài. - Xƣơng đĩa: Đƣợc làm bằng thép đàn hồi, đƣợc uốn lƣợn sóng nên có thể biến dạng nhỏ dọc trục khi làm việc. Nhờ có kết cấu nhƣ vậy xƣơng đĩa có khả năng đàn hồi dọc trục và theo chiều xoắn nên khi đóng mở ly hợp rất êm dịu. 1. Đinh tán 2. Lò xo giảm chấn 3. Moayơ ly hợp 4. Bề mặt ma sát Hình 2.6. Cấu tạo đĩa ma sát - Moayơ : nằm trực tiếp trên xƣơng của đĩa ma sát, có then hoa di trƣợt trên trục bị động, phần ngoài của moayơ có dạng hoa thị, trên các phần trống có chỗ để lắp lò xo trụ giảm chấn. Ôm ngoài là 2 vành thép lá đƣợc tán trên xƣơng đĩa nhờ đinh tán nhƣng cho phép nó dịch chuyển nhỏ đối với moayơ. Giữa các vành thép và moayơ có các tấm ma Hình 2.7. Cấu tạo moay ơ sát bị ép chặt nhờ đinh tán. Trên các vành thép có các ô cửa sổ nhỏ lồng vào đó là các lò xo hoặc cao su giảm chấn. Một đầu của lò xo hoặc cao su giảm chấn tỳ vào moayơ đầu kia tỳ vào ô cửa sổ tác dụng để giảm chấn trong quá trình hoạt động của ly hợp. b. Nguyên lý hoạt động của ly hợp 18
  19. a. Trạng thái đóng. b. Trạng thái mở Hình 2.8. Hoạt động của ly hợp - Trạng thái đóng: là trạng thái làm việc thƣờng xuyên của ly hợp. Dƣới tác dụng của lò xo ép: đĩa ép, đĩa ma sát và bánh đà của động cơ bị ép sát vào nhau. Khi đó bánh đà, đĩa ma sát, đĩa ép, lò xo ép và vỏ ly hợp quay thành một khối. Mômen xoắn của động cơ đƣợc truyền từ bánh đà qua các bề mặt ma sát đến trục của ly hợp. Ly hợp thực hiện công dụng truyền mômen từ động cơ đến trục sơ cấp của hộp số. - Trạng thái mở: là trạng thái làm việc không thƣờng xuyên của ly hợp. Khi ngƣời lái xe tác động lên cơ cấu mở ly hợp vòng bi tỳ sẽ nén lò xo ép lại làm cho đĩa ép di chuyển ngƣợc chiều nén của lò xo, các mặt ma sát của đĩa ma sát với bánh đà và đĩa ép đƣợc tách ra. Phần chủ động của ly hợp (cụm đĩa ép) quay theo động cơ nhƣng do lực ép không tác dụng lên đĩa ép nữa bởi vậy không tạo nên ma sát để truyền mômen xoắn từ động cơ đến trục của ly hợp. c. Cơ cấu dẫn động ly hợp. Có nhiệm vụ truyền lực của ngƣời lái từ bàn đạp ly hợp đến các đòn mở để thực hiện việc đóng mở ly hợp. Cơ cấu dẫn động ly hợp đƣợc chia ra làm 2 loại chính: Dẫn động bằng cơ khí và dẫn động bằng thủy lực. *Cơ cấu dẫn động bằng cơ khí Cơ cấu dẫn động ly hợp kiểu cơ khí là hệ thống dẫn động điều khiển ly hợp bằng các thanh đòn, khớp nối, đƣợc lắp đặt theo nguyên lý đòn bẩy, loại dẫn động điều khiển ly hợp đơn thuần này có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và có độ tin cậy 19
  20. làm việc cao. Nhƣợc điểm cơ bản của kiểu dẫn động này là yêu cầu lực tác động của ngƣời lái lớn khi tác động lên bàn đạp ly hợp, nhất là đối với loại xe ôtô hạng nặng. Hình 2.9 Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực * Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực. Cơ cấu dẫn động ly hợp dẫn động bằng thủy lực đƣợc dùng khi vị trí của ly hợp không thuận tiện cho việc dùng cáp hay thanh truyền hoặc ở những động cơ có tính năng kỹ thuật cao. Ƣu điểm: là việc bố trí của các chi tiết trong hệ thống khá linh hoạt, việc cắt ly hợp êm dịu hơn tuy nhiên lực dẫn động mở ly hợp cũng không đƣợc lớn lắm, áp dụng cho các xe du lịch và xe tải nhỏ. * Bàn đạp ly hợp Bàn đạp ly hợp tạo áp suất thủy lực trong xy lanh chính bằng lực ấn vào bàn đạp, áp suất này sẽ tác dụng lên xy lanh cắt ly hợp để đóng, ngắt ly hợp. Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là khoảng cách mà bàn đạp ly hợp đƣợc ấn cho đến khi vòng bi cắt ly hợp tác dụng vào đĩa ép. Khi đĩa ma sát bị mòn hành trình tự do của bàn đạp bị giảm. Nếu đĩa tiếp tục bị mòn, hành trình tự do của bàn đạp ly hợp không còn sẽ gây hiện tƣợng trƣợt ly hợp. Do đó cần phải duy trì hành trình tự do của bàn đạp ly hợp. Việc duy trì hành trình tự do của bàn đạp ly hợp tiến hành bằng cách điều chỉnh độ dài của cần đẩy xy lanh cắt ly hợp đối với loại có thể điều chỉnh đƣợc. Điều chỉnh độ cao của bàn 20
nguon tai.lieu . vn