Xem mẫu
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
- LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình bệnh truyền nhiễm trên ngựa được biên soạn dùng cho chương trình
đào tạo trung cấp nghề chăn nuôi thú y ( chuyên sâu về ngựa). Giáo trình bao gồm các
kiến thức cơ bản về bệnh trên ngựa, giúp người học có cái nhìn tổng quát về bệnh
truyền nhiễm, vận dụng những hiểu biết về dịch bệnh là cơ sở để làm nghề sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Giáo trình gồm 2 chương:
Chương 1. Đại cương về bệnh truyền nhiễm
Chương 2. Một số bệnh thường gặp trên ngựa
Để hoàn thiện giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc; phòng đào tạo; Văn bản
hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn
thú y, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng tôi
xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô
giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành
giáo trình này.
Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu
nghiên cứu và học tập của học viên học nghề Chăn nuôi thú y, nghề thú y. Các thông
tin trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các
bài dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối
cảnh thực tế trong quá trình dạy học.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn.
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 3 năm 2021
Tham gia biên soạn
1. Mai Thị Thanh Nga (chủ biên)
2. Mai Anh Tùng
3. Hoàng Thị Ngọc Lan
2
- MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM 7
1. 1. Phương thức gây bệnh của vi sinh vật 7
1.1.1. Khái niệm về bệnh truyền nhiễm và nhiễm trùng 7
1.1.2. Đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm 8
1.1.3. Phương thức gây bệnh của vi sinh vật 8
1.2. Sức đề kháng của cơ thể 13
1.2.1. Sức đề kháng không đặc hiệu chống nhiễm trùng 13
1.2.2. Sức đề kháng đặc hiệu chống nhiễm trùng- Miễn dịch 16
1.3. Các thời kỳ tiến triển của bệnh truyền nhiễm và các thể bệnh truyền nhiễm 17
1.3.1.các thời kỳ tiến triền của bệnh truyền nhiễm 17
1.3.1.1.Thời kỳ nung bệnh (ủ bệnh) 17
1.3.1.2. Thời kỳ khởi phát 18
1.3.1.3. Thời kỳ toàn phát 18
1.3.1.4. Thời kỳ lui bệnh 18
1.3.1.5. Thời kỳ hồi phục 19
1.3.2. Các thể bệnh truyền nhiễm 19
1.4. Quá trình sinh dịch 20
1.4.1. Các khâu của quá trình sinh dịch 20
1.4.1.1. Nguồn bệnh 20
1.4.1.2. Các nhân tố trung gian truyền bệnh 21
1.4.1.3. Động vật thụ cảm 22
1.4.2. Phương thức truyền bệnh 22
1.4.2.1. Cơ chế truyền bệnh 22
1.4.2.2. Phương thức truyền bệnh 23
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh dịch 23
1.4.4. Tính chất quy luật dịch 24
1.5. Phòng và chống dịch bệnh truyền nhiễm 25
1.5.1. Nguyên lý của biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm 25
1.5.2. Các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm 25
1.5.3. Các biện pháp chống bệnh truyền nhiễm 32
1.5.3.1. Khái niệm ổ dịch 32
1.5.3.2. Biện pháp đối với nguồn bệnh 32
1.5.3.3. Biện pháp đối với nhân tố trung gian truyền bệnh 34
1.5.3.4. Biện pháp đối với gia súc thụ cảm 34
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN NGỰA 40
2.1. Bệnh cúm ngựa 42
2.1.1. Đặc điểm của bệnh 42
2.1.2. Căn bệnh 42
2.1.3. Dịch tễ học 42
2.1.4. Triệu chứng 43
3
- 2.1.5. Bệnh tích 43
2.1.6. Chẩn đoán 43
2.1.7. Phòng, trị bệnh 43
2.2. Bệnh viêm não tủy ngựa 44
2.2.1. Đặc điểm của bệnh 44
2.2.2. Căn bệnh 44
2.2.3. Dịch tễ học 44
2.2.4. Triệu chứng 44
2.2.5. Bệnh tích 45
2.2.6. Chẩn đoán 45
2.2.7. Phòng bệnh 45
2.3. Bệnh viêm hệ lâm ba truyền nhiễm ngựa 45
2.3.1. Đặc điểm của bệnh 45
2.3.2. Căn bệnh 45
2.3.3. Dịch tễ học 46
2.3.4. Triệu chứng và bệnh tích 46
2.3.5. Chẩn đoán 47
2.3.6. Phòng và trị bệnh 47
2.4. Bệnh tụ huyết trùng 48
2.4.1. Đặc điểm của bệnh 48
2.4.2. Căn bệnh 48
2.4.3. Dịch tễ 48
2.4.4. Triệu chứng 49
2.4.5. Bệnh tích 49
2.4.6. Chẩn đoán 49
2.4.7. Phòng và trị bệnh 49
4
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN NGỰA
Tên môn học/mô đun: Bệnh truyền nhiễm trên ngựa
Mã môn học/mô đun: MH 17
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
- Vị trí: Môn học bệnh truyền nhiễm trên ngựa được học sau môn học giải phẫu sinh lý
vật nuôi, dược lý thú y và chẩn đoán bệnh trên ngựa.
- Tính chất: là môn học chuyên môn, thuộc các môn học bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:
+ Môn học bệnh truyền nhiễm là môn học chuyên ngành trong các môn chuyên
ngành của nghề chăn nuôi thú y;
+ Sau khi học xong môn học người học có thể giải thích được các cơ chế sinh
bệnh trong cơ thể vật nuôi, từ đó áp dụng kiến thức về chẩn đoán, phòng và trị được
một số bệnh thường gặp trên ngựa đồng thời vận dụng những hiểu biết về môn học có
thể cải tiến các kĩ thuật về phòng trị bệnh trên vật nuôi hiệu quả.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nguồn bệnh, các nhân tố trung gian truyền bệnh;
+ Giải thích được cơ chế sinh bệnh;
- Về kỹ năng:
+ Xác định được nguồn lây bệnh và các phương thức truyền lây.
+ Xác định được các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh trên ngựa.
+ Lựa chọn được các phương pháp phòng và trị bệnh phù hợp nhằm mang lại
hiệu quả điều trị
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo;
+ Cẩn thận, đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi.
+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống.
Nội dung của môn học/mô đun:
Chương 1. Đại cương về bệnh truyền nhiễm
Chương 2. Một số bệnh thường gặp trên ngựa
5
- Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Giới thiệu:
Chương 1 giới thiệu kiến thức cơ bản về nguồn bệnh, các yếu tố truyền lây,
phương pháp phòng và chống dịch bệnh, là tiền đề để học và nghiên cứu các chương
tiếp theo.
Mục tiêu:
- Mô tả được nguồn bệnh và phương thức truyền lây trong bệnh truyền nhiễm..
- Xác định được những điều kiện để phát sinh dịch bệnh
- Trình bày được các giai đoạn tiến triển của dịch bệnh
- Xác định được biện pháp phòng, chống dịch
- Thực hiện được việc phòng, chống bệnh truyền nhiễm cho gia súc nói chung và ngựa
nói riêng.
Nội dung chính:
1.1. Phương thức gây bệnh của vi sinh vật
1.1.1. Khái niệm về bệnh truyền nhiễm và nhiễm trùng
1.1.2. Đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm
1.1.3. Phương thức gây bệnh của vi sinh vật
1.2. Sức đề kháng cùa cơ thể
1.2.1. Sức đề kháng không đặc hiệu chống nhiễm trùng
1.2.2. Sức đề kháng đặc hiệu chống nhiễm trùng
1.3. Các thời kỳ tiến triển của bệnh truyền nhiễm
1.4. Quá trình sinh dịch
1.4.1. Các khâu của qua trình sinh dịch
1.4.2. Phương thức truyền bệnh
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh dịch
1.4.4. Tính chất quy luật dịch
1.5. Phòng và chống dịch bệnh truyền nhiễm
1.5.1. Nguyên lý của biện pháp phòng
1.5.2. Các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm
1.5.3. Các biện pháp chống bệnh truyền nhiễm
1. 1. Phương thức gây bệnh của vi sinh vật
1.1.1. Khái niệm về bệnh truyền nhiễm và nhiễm trùng
a. Khái niệm về bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm là loại bệnh nhiễm trùng do các loài vi sinh vật (hay còn gọi
là mầm bệnh) gây ra, có khả năng lây lan từ cơ thể sinh vật này sang cơ thể sinh vật
khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua yếu tố trung gian.
b. Khái niệm về nhiễm trùng
6
- Nhiễm trùng là một hiện tượng sinh vật rất phức tạp xảy ra khi mầm bệnh xâm
nhập vào cơ thể động vật trong những điều kiện nhất định cùa ngoại cảnh.
Quá trình nhiễm trùng là quá trình tương tác giữa một bên là cơ thể động vật và
một bên là vi sinh vật gây bệnh (vi khuẩn, virut..), là sự đấu tranh giữa cơ thể bị xâm
nhiễm và mầm bệnh. Biểu hiện và tiến triển phụ thuộc vào 3 yếu tố:
Vi sinh vật gây bệnh (còn gọi là mầm bệnh)
Cơ thể động vật
Môi trường xung quanh (môi trường sinh học, môi trường lý học và môi trường
xã hội).
Như vậy, có thể hiểu được tại sao những mầm bệnh nhiễm trùng khác nhau lại
có những biểu hiện lâm sàng khác nhau và diễn biến của một bệnh cũng thay đổi trên
những cá thể khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm
a. Do mầm bệnh gây nên
Mầm bệnh là các vi sinh vật có nhiều loại như: vi khuẩn, virus, nấm và nguyên
trùng. Mỗi loại thường gây nên một bệnh có đặc điểm riêng.
Mầm bệnh là yếu tố rất quan trọng để xác định một bệnh truyền nhiễm. Đặc tính
gây bệnh của các loại mầm bệnh là khác nhau: có loại chỉ gây bệnh cho người như
Salmonella typhi; có loại gây bệnh cho một loài động vật như virus dịch tả lợn, có loại
gây bệnh chung cho người và nhiều loài động vật.
b. Có thể lan truyền thành dịch
Trong một khu vực, bệnh có thể lây lan sang nhiều cá thể sinh vật tạo ra một ổ
dịch.
c. Tiến triển có tính chất chu kỳ
Một bệnh truyền nhiễm thường tiến triển qua các thời kỳ: Nung bệnh, khởi
phát, toàn phát, lui bệnh và hồi phục.
1.1.3. Phương thức gây bệnh của vi sinh vật
a. Đặc điểm của hiện tượng nhiễm trùng
*Tính đặc hiệu: mỗi mầm bệnh nhất định bao giờ cũng gây ra một bệnh nhiễm trùng
nhất định.
*Khả năng gây bệnh của mầm bệnh: muốn gây ra hiện tượng nhiễm trùng mầm bệnh
cần phải có những điều kiện nhất định:
- Tính gây bệnh: Đây là điều kiện đầu tiên và cơ bản nhất. Tính gây bệnh là khả năng
cần thiết và vốn có của mầm bệnh để gây nên hiện tượng nhiễm trùng. Mầm bệnh thu
được khả năng này trong quá trình tiến hóa, thích nghi của nó trên cơ thể động vật.
7
- Trong quá trình tiến hóa, phát triển và thích nghi, mỗi loại mầm bệnh đã thích
nghi gây bệnh ở những động vật khác nhau, thậm chí ở các cơ quan tổ chức khác nhau
trên một cơ thể bệnh. Do đó, mỗi mầm bệnh có những khả năng gây bệnh khác nhau.
Có loại khi đột nhập vào cơ thể đã có thể gây bệnh như virus Dại, virus
Newcastle, vi khuẩn nhiệt thán.
Có loại chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể ký chủ suy yếu. VD: Nhiễm
trùng đường ruột do E.coli
Có loại chỉ gây bệnh khi những vi sinh vật sống khác đã từng sống cạnh tranh
bị tiêu diệt. VD: người dùng kháng sinh uống lâu ngày, các dòng E.coli bị tiêu diệt tạo
điều kiện cho cầu trùng gây tiêu chảy.
Ảnh 1: Vi khuẩn E.coli
Có mầm bệnh chỉ gây bệnh cho 1 loài động vật nhất định nhưng có loại gây bệnh
chung cho nhiều loài động vật.
- Độc lực: độc lực biểu hiện mức độ cụ thể của tính gây bệnh, thể hiện qua 2 khả năng:
tiết độc tố đầu độc cơ thể ký chủ và khả năng xâm nhập, sinh sản, phát triển trong các
mô cơ thể.
Độc lực không chỉ nói lên đặc tính của mầm bệnh mà còn nói lên khả năng
chống đỡ của cơ thể ký chủ vì một mầm bệnh có thể có độc lực với cơ thể này nhưng
lại không có độc lực với cơ thể khác hoặc động vật khác.
Độc lực của mầm bệnh có thể được làm tăng lên hoặc giảm đi hoặc làm mất đi
hoàn toàn bằng nhiều phương pháp nhân tạo. Điều này có rất nhiều ứng dụng trong
thực tế.
- Số lượng: muốn gây được bệnh, mầm bệnh phải có số lượng nhất định. Có bệnh chỉ
cần có một số ít lượng mầm bệnh đã có thể gây được bệnh. VD: Chỉ cần 1-2 tế bào vi
khuẩn Tụ huyết trùng cũng đủ gây bệnh tụ huyết trùng cho một con thỏ nặng 1,8-2kg.
8
- Ảnh 2: Vi khuẩn Tụ huyết trùng
Có những bệnh, cần phải có 1 lượng mầm bệnh lớn xâm nhập mới gây được
bệnh. VD: phải cần 24.000 nha bào của vi khuẩn nhiệt thán mới gây được bệnh cho
thỏ.
Ảnh 3: Nha bào nhiệt thán
- Đường xâm nhập: Trong qua trình tiến hóa thích nghi, mỗi loại mầm bệnh đã chọn
lọc được một con đường thích hợp để xâm nhập vào cơ thể ký chủ.
Những loại mầm bệnh khác nhau có những đường xâm nhập khác nhau, mỗi
loại mầm bệnh lại có thể có một hoặc nhiều đường xâm nhập trong đó có một đường
xâm nhập chính.
Đường xâm nhập có ý nghĩa quan trọng trong hiện tượng nhiễm trùng. Nếu
đường xâm nhập thích hợp thì mầm bệnh dễ dàng gây được bệnh và bệnh thể hiện điển
hình. Nếu đường xâm nhập không thích hợp thì mầm bệnh có thể không gây được
bệnh, hoặc nếu gây được bệnh phải cần một số lượng mầm bệnh lớn.
Đường xâm nhập chủ yếu của mầm bệnh vào cơ thể động vật là đường tiêu hóa,
đường hô hấp, đường da, niêm mạc, đường sinh dục, tiết niệu và đường máu.
9
- Khả năng xâm nhập vào cơ thể, sinh sôi này nở và gây bệnh cùng với khả năng
chịu đựng của mầm bệnh ở ngoại cảnh hợp lại tạo thành khả năng xâm nhiễm của
mầm bệnh. Khả năng này làm cho mỗi một bệnh nhiễm trùng có tính chất dịch tễ học
riêng biệt. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong phòng chống dịch.
b. Phương thức tác động của mầm bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể động vật để gây bệnh, mầm bệnh tác động trên cơ
thể ký chủ chủ yếu ở hai mặt:
+ Sinh sản nhanh, chiếm đoạt vật chất của ký chủ.
+ Tiết độc tố đầu độc ký chủ, tiết các yếu tố hóa học để lan truyền, xâm nhập
rộng rãi vào các cơ quan tổ chức, tiết enzym để làm rối loạn công năng và tổn thương
thực thể của các cơ quan tổ chức của ký chủ.
Mầm bệnh thường tác động lên cơ thể ký chủ bởi các yếu tố sau:
- Độc tố
Vi khuẩn tiết ra 2 loại độc tố:
+ Ngoại độc tố: được sản sinh và bài tiết ra môi trường xung quanh bởi tế bào vi
khuẩn. Đa số ngoại độc tố có bản chất tự nhiên là protein, kém bện với nhiệt. Chúng
được giảm độc khi xử lý với focmol vẫn giữ được đặc tính kháng nguyên. Ngoại độc
tố là những chất độc nhất đối với con người đã được biết đến. Các thành viên cùa
giống Clostridium là những vi khuẩn sản sinh ngoại độc tố phổ biến nhất như: C.tetani,
C.botulinum.
Ảnh 4: Vi khuẩn Clostridium tetani
+ Nội độc tố: là một thành phần trong cấu trúc Polysaccharid của thành tế bào vi
khuẩn Gram- lipid A . Đối với vi khuẩn Gram +, peptidoglycan giữ vai trò là nội độc
tố. Nội độc tố được giải phóng khi tế bào bị phá hủy. Tác động sinh học chính của nội
độc tố lên cơ thể vật chủ bao gồm: sốt, hạ huyết áp, tắc mạch quản, dung giải bổ thể,
phá hủy tiểu cầu, tăng đường huyết.
10
- - Giáp mô: một số vi khuẩn gây bệnh có khả năng hình thành giáp mô trong cơ thể ký
chủ. Đây là một yếu tố độc lực của vi khuẩn. Giáp mô giúp vi khuẩn tránh được sự
thực bào của các tế bào thực bào trong cơ thể, do không bị thực bào nên vi khuẩn mới
có cơ hội sinh sôi, này nở và gây bệnh.
Vì có nhiều phương thức tác động khác nhau như trên nên mầm bệnh có thể
gây ra hiện tượng rối loạn toàn thân và rối loạn cục bộ. Biểu hiện triệu chứng toàn thân
như: sốt, ủ rũ là triệu chứng chung của nhiều bệnh nhiễm trùng, các biểu hiện cục bộ là
triệu chứng riêng cho từng bệnh.
c. Biểu hiện của hiện tượng nhiễm trùng
Nhiễm trùng có thể biểu hiện 2 trạng thái:
- Nhiễm trùng không triệu chứng
+ Thể ẩn: Động vật nhiễm trùng không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng
nội tạng bị tổn thương và có rối loạn chức năng các cơ quan, có thể phát hiện được
bằng xét nghiệm.
+ Động vật lành bệnh mang trùng: Động vật không có triệu chứng lâm sàng, không có
tổn thương bệnh lý nhưng cơ thể lại mang mầm bệnh ra ngoài làm lây lan bệnh. Vai trò
của động vật lành mang trùng rất quan trọng về phương diện dịch tễ học, có liên quan
chặt chẽ đến quá trình sinh dịch do đó cần phải chú ý kiểm soát, phát hiện để có biện
pháp xử lý thích hợp.
- Nhiễm trùng có biểu hiện triệu chứng rõ rệt: Động vật nhiễm trùng có biểu hiện triệu
chứng rõ rệt những dấu hiệu toàn thân như: sốt, nhiễm độc, mệt mỏi, biếng ăn...rồi sau
đó xuất hiện những triệu chứng đặc trưng của một bệnh nhiễm trùng nào đó, những
triệu chứng này xuất hiện đầy đủ vào giai đoạn toàn phát của bệnh, thường là dấu hiệu
chỉ điểm giúp cho việc chẩn đoán được bệnh.
d. Các loại nhiễm trùng
Có thể phân biệt các loại nhiễm trùng sau:
- Nhiễm trùng từ ngoài: Mầm bệnh từ bên ngoài môi trường xâm nhập vào cơ thể động
vật khỏe mạnh để gây bệnh.
- Nhiễm trùng từ bệnh trong: Ở động vật khỏe mạnh một số loại mầm bệnh thường
xuyên cư trú nhưng không gây được bệnh, giữa cơ thể ký chủ và mầm bệnh tạm thời ở
thể cần bằng. Khi sức đề kháng của cơ thể ký chủ giảm, nhân cơ hội đó, mầm bệnh
tăng cường độc lực và gây bệnh. VD: Vi khuẩn Tụ huyết trùng
- Nhiễm trùng đơn thuần: Cơ thể chỉ bị một loại mầm bệnh tác động gây bệnh.
- Nhiễm trùng kết hợp (ghép): Cơ thể cùng một lúc bị 2 hay nhiều mầm bệnh tác động.
Trong trường hợp này tiến triển của bệnh rất nặng, triệu chứng lâm sàng thường phức
tạp nên việc chẩn đoán và điều trị gặp khó khăn. VD: bệnh PHT lợn ghép với bệnh
Dịch tả lợn.
11
- - Nhiễm trùng kế phát: Khi cơ thể bị nhiễm trùng, mầm bệnh này tác động làm cơ thể
suy giảm sức đề kháng tạo điều kiện cho mầm bệnh thứ hai xâm nhập và gây bệnh gọi
là nhiễm trùng kế phát. Nhiễm trùng kế phát thường làm cho bệnh nặng hơn.
- Bội nhiễm, tái nhiễm: khi một mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể đang bị nhiễm bệnh
thì gọi đó là bội nhiễm. Nếu cơ thể bị bệnh đã khỏi hoàn toàn mà bị mắc lại bệnh đó
gọi là tái nhiễm
- Tái phát: Nếu cơ thể bị bệnh đã khỏi về lâm sàng sau đó bệnh xuất hiện trở lại mặc
dù không có nhiễm trùng lần 2 đó là do mầm bệnh còn ẩn náu trong cơ thể gặp điều
kiện thuận lợi lại gây bệnh thì gọi là bệnh tái phát.
- Nhiễm trùng huyết: Bình thường ở động vật khỏe mạnh, máu không có mầm bệnh.
Khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, vào máu thì gọi là nhiễm trùng huyết.
- Nhiễm mủ huyết: Nếu mầm bệnh là các vi khuẩn gây mủ nhiễm trong máu thì gọi là
nhiễm mủ huyết.
- Bại huyết: Khi mầm bệnh sinh trưởng và phát triển một thời gian dài trong máu, lấy
máu làm “cơ địa” để sinh sống thì gọi là bại huyết. Trường hợp này bệnh thường rất
nặng và dẫn đến tử vong.
1.2. Sức đề kháng của cơ thể
1.2.1. Sức đề kháng không đặc hiệu chống nhiễm trùng
- Cách cơ thể chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh
+ Vai trò của da: Bảo vệ cơ quan bên trong của cơ thể chống lại tác động có hại của cơ
thể. Tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt, điều hòa hô hấp. Tiêu diệt nhiều loại
vi khuẩn bằng những chất tiết ra của nó như : mồ hôi, tuyến nhờn chân lông trừ một số
loài vi khuẩn như: Brucella, Leptospira, nấm mốc. Da lành và sạch sẽ có chức năng
bảo vệ cơ thể tốt hơn da bị tổn thương, da bẩn. VD: bôi vi khuẩn Salmonella
enteritredis lên da bẩn sau 10 phút số lượng vi khuẩn không giảm, sau 20 phút số
lượng vi khuẩn giảm 5%, sau 30 phút số lượng vi khuẩn giảm 15%. Còn bôi lê da tay
sạch thì sau 20 phút vi khuẩn bị tiêu diệt hoàn toàn. Da luôn già cỗi, bong ra và có kéo
theo một số vi khuẩn bám trên da. Ngoài ra, da còn có khả năng sinh miễn dịch đặc
hiệu. Khi tiêm huyết thanh ngựa hoặc lòng trắng trứng vào da thì kháng thể xuất hiện
ngay trong những tổ chức của da trước khi xuất hiện ở máu.
Như vậy, da rất quan trọng trong mọi hoạt động của cơ thể và ảnh hưởng rất rõ
nét đến trạng thái của toàn bộ cơ thể. Khi chức phận của da bị rối loạn thì ảnh hưởng
đến hoạt động của cơ thể. Do đó, cần phải chăm sóc, giữ gìn vệ sinh cho da để tăng
cường sức đề kháng của da.
+Niêm mạc và các dịch tuyến
So với da, niêm mạc (miệng, mũi, mắt, ruột, đường sinh dục) dễ thích ứng với
mầm bệnh hơn. Nhiều loại mầm bệnh dễ phát triển trên niêm mạc và xuyên vào cơ thể
12
- do khả năng thấm hút của niêm mạc cao, do các nếp nhăn, do ẩm độ, bóng tối, nhiệt
độ của niêm mạc thích hợp với vi trùng. Song niêm mạc lành lặn của gia súc khỏe
ngăn chặn được nhiều loại mầm bệnh. Niêm mạc đường hô hấp có lông chuyển động,
nó cùng chất nhầy giữ bụi, vi khuẩn và tống chúng ra ngoài bằng phản xạ ho, hắt
hơi...ngoài tác động cơ giới, niêm mạc còn tiết ra các niêm dịch làm rửa trôi và tiêu
diệt mầm bệnh. Dịch mũi có khả năng tiêu diệt vi khuẩn và làm tan virus. Nước mắt,
nước bọt, đờm, sữa, máu có chất lizozim làm tan nhiều loại mầm bệnh.
Khả năng tự vệ của niêm mạc phụ thuộc vào sức khỏe, tuổi, chế độ dinh dưỡng,
chăm sóc gia súc và nhiều yếu tố khác. Các yếu tố đó làm giảm hoặc làm tăng sức đề
kháng của da và niêm mạc.
Dịch tiết các tuyến: Khi qua đường tiêu hóa mầm bệnh bị các chất dịch của
đường tiêu hóa tiêu diệt. Dịch dạ dày tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn Gram -, gram +.
Tuy nhiên, trong dạ dày trực khuẩn lao và vi khuẩn có nha bào vẫn sống được. Nước
mắt kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đường ruột và có tác dụng diệt một số virus
như: virus dịch tả trâu bò, virus viêm não truyền nhiễm ngựa. Ngoài ra, còn có dịch tá
tràng, chất bài tiết đường sinh dục, chất lactizin trong sữa cũng có tác dụng diệt vi
trùng.
+ Các cơ quan khác: gan, lách, thận
Gan: đảm nhiệm nhiều chức năng sinh lý quan trọng của cơ thể, là một cơ quan
đắc lực chống mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể. Gan có chức năng giải độc và ngăn
chặn mầm bệnh, tế bào Kuffer có khả năng thực bào.
Lách: là bộ phận ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh. Thí nghiệm cho rằng
nếu cắt bỏ lá lách của chó thì sức đề kháng của chó đối với vi khuẩn nhiệt thán giảm đi
rất nhiều
Hơn 80% vi khuẩn được giữ lại tại gan và lách, chứng tỏ khả năng hấp thụ vi
khuẩn của 2 khí quan này là rất lớn
Thận cũng là tổ chức bảo vệ cơ thể. Nhiều mầm bệnh và độc tố của chúng,
những chất thải của cơ thể được đưa vào thận để giải độc và bài tiết ra ngoài.
+ Hệ lâm ba: mầm bệnh xuyên qua da và niêm mạc thì gặp hạch lâm ba- một hàng rào
phòng ngự của cơ thể. Hạch lâm ba vừa có tác dụng bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng
vừa tham gia sản xuất kháng thể. Mầm bệnh đi qua hạch lâm ba bị giữ lại trong các
xoang, bị các tế bào mạng lưới nội mô thực bào và bị chất lizozim của hạch tiêu diệt.
- Cách cơ thể chống lại mầm bệnh sau khi xâm nhập
+ Hiện tượng viêm: Khi bị kích thích cơ thể thường phát sinh phản ứng viêm. Trong
một mức độ nhất định, phản ứng này có tác dụng bảo vệ cơ thể. Quán trình viêm giữ
mầm bệnh trong khu vực viêm không cho chúng lan rộng vào máu và các bộ phận
khác trong cơ thể. Tế bào ở nơi viêm tăng sinh làm thành một hàng rào ngăn cản
không cho mầm bệnh và độc tố lan rộng. Tổ chức viêm bài tiết chất Lơcotaxin làm
13
- giãn nở và tăng tính thẩm lậu của mao quản. Các chất dịch ở ổ viêm có thể lôi cuốn
mầm bệnh làm suy yếu và tiêu diệt chúng.
+ Thực bào: thực bào cũng là một phản ứng tự vệ của cơ thể. Khi mầm bệnh hay vật lạ
xâm nhập vào cơ thể thì bị bạch cầu chiếm đoạt, tiêu diệt và làm cho tiêu tan đi.Thực
bào có 2 loại: Tiểu thực bào và đại thực bào
Tiểu thực bào: chủ yếu là các loại bạch cầu đa nhân trung tính ở trong máu di
động đến nơi vi khuẩn xâm nhập để thực bào. Sau khi thực bào, bạch cầu đa nhân
trung tính chết và được thay thế một lớp bạch cầu đa nhân trung tính mới. Tác dụng
của thực bào tăng khi gia súc được tiêm phòng.
Đại thực bào: gồm chủ yếu các loại tế bào của hệ thống lưới nội mô là một tổ
chức nằm rải rác khắp cơ thể, ở trong các tổ chức và các nội tạng khác như: lách, gan,
phổi, hạch lâm ba, tủy xương, nội mô huyết quản của tổ chức liên kết. Tổ chức này
gồm có loại đại thực bào cố định như tế bào Kupfer, tổ chức bào (Histriocis), tế bào
sợi (Fibrocis), loại đại thực bào lưu động gồm các bạch cầu đơn nhân của máu và các
loại đại thực bào cố định nói trên rời nơi cố định vào máu trở thành nhu động như tế
bào Plasmocis, tổ chức bào. Đại thực bào được tăng cường khi gia súc được tiêm
phòng.
+ Vai trò của kháng thể không đặc hiệu:
Trong máu có bổ thể (αlizin) có tác dụng tiêu diệt nhiều loại mầm bệnh. Bổ thể
còn là thành phần của huyết thanh tươi có tác dụng diệt khuẩn ở mức độ nhất định đối
với một số vi khuẩn như: nhiệt thán, đóng dấu, tụ cầu và trực khuẩn đường ruột đặc
biệt là vi khuẩn gram-
Propecdin: là yếu tố miễn dịch tự nhiên của cơ thể, chứa trong huyết thanh là
globulin hoạt động giống như kháng thể đối với nhiều vi khuẩn gram-. Tác dụng của
propecdin không đặc hiệu vì không chỉ ảnh hưởng riêng đến 1 loại vi khuẩn nào.
Propecdin muốn hoạt động cần có sự tham gia của bổ thể và có mặt của ion Mg2+ tạo
thành hệ thống bổ thể- propecdinmagie
1.2.2. Sức đề kháng đặc hiệu chống nhiễm trùng- Miễn dịch
- Khái niệm miễn dịch
Miễn dịch là một quá trình bảo vệ vô cùng quan trọng và cực kỳ phức tạp của
cơ thể nhằm chống lại sự xâm nhập của bất kỳ một vật lạ nào đối với cơ thể, vật lạ
bao gồm những sinh vật sống như: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc cũng có
thể chỉ là những chất chứa đựng các thông tin di truyền khác biệt với cơ thể như độc
tố, enzym... trong khi đó các cá thể cùng loài hoặc khác loài vẫn bị tác động của các
vật lạ này đặt trong các diều kiện sống và môi trường nhiễm tương tự.
- Bộ máy miễn dịch và vai trò của nó
+ Các cơ quan dạng lympho trung ương: là nơi mà quá trình biệt hóa của lympho xảy
ra không cần có sự kích thích của kháng nguyên đó là nơi biệt hóa các tế bào nguồn
14
- thành các tế bào lympho T chín hoặc lympho B chín. Các dạng lympho trung tâm gồm
có: tủy xương, tuyến ức, túi Fabricius
Tủy xương gồm 1 hệ thống phức tạp các huyết quản bên cạnh là cơ quan tạo
máu, tủy xương còn có vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra các tế bào nguồn của
các dòng lympho khác nhau, của đại thực bào, của các tế bào lympho non sẽ đi đến cơ
quan lympho khác để biệt hóa thành tế bào lympho T hoặc lympho B.
Tuyến ức: nằm sát ngay sau xương ức, có nguồn gốc nội bì, phát triển thành
tuyến xuất hiện trong tháng thứ 3 của thời kỳ bào thai, hoàn thiện và đạt tối đa về hoạt
dộng ở giai đoạn trước dậy thì, sau đó thoái hóa và teo dần, mất hoàn toàn ở tuổi 60-70
(người). Tuyến ức được chia làm 2 vùng: vùng vỏ và vùng tủy cả 2 vùng đều có các
nang lympho làm nhiệm vụ sản xuất các tế bào lympho.
Các tế bào lympho dù bắt nguồn từ tủy xương di tản xuống hay dù được sản
sinh tại chỗ, đều được tuyến ức huấn luyện, biệt hóa và non hóa để trở thành tế bào
lympho phụ thuộc tuyến ức hay còn gọi là lympho T. Sau khi trở thành lympho T các
tế bào này ra ngoại biên ở các cơ quan như hạch, lách để chuẩn bị tiếp nhận kháng
nguyên và tham gia vào quá trình đáp ứng miễn dịch quan trung gian tế bào.
Túi Fabricius (Fa): túi Fa chỉ có ở loài chim, có nguồn gốc nội bì nằm phía trên
trực tràng sát hậu môn có cuống là ống rỗng thông ra trực tràng, túi có cấu tạo múi khế
và cũng chia ra vùng vỏ, vùng tủy. Kích thước to bằng hạt đậu hoặc hạt lạc, bên ngoài
túi có màng bao bọc, bên trong có niêm mạc hoạt động mạnh nhất vào lúc 3 tháng tuổi,
teo hoàn toàn sau 1 năm tuổi.
Ở gia súc và người không có túi Fabricius, mọi chức năng của túi Fa do các cơ
quan tương đương đảm nhiệm, đó là tủy xương và các cơ quan lympho hệ tiêu hóa
đảm nhiệm.
Túi Fa có cấu trúc rất nhiều nang, các nang này là nơi sản xuất tế bào lympho.
Các tế bào lympho một phần do túi Fa sản xuất ra 1 phần do di chuyển từ tủy xương
đến đều tập trung tại đây để huấn luyện biệt hóa, non hóa để trở thành tế bào lympho B
chịu trách nhiệm đáp ứng miễn dịch dịch thể hay còn gọi là tế bào không phụ thuộc
tuyến ức.
Sau khi trở thành lympho B, các tế bào này ra ngoại biên, ở các cơ quan như
lách đón đợi kháng nguyên và tiếp xúc với kháng nguyên đó, chúng được biệt hóa để
trở thành tế bào sản xuất kháng thể dịch thể.
+ Các cơ quan dạng lympho ngoại vi
Hạch lâm ba: Hạch lâm ba có hình tròn hay hình bầu dục, kích thước nhỏ tập
hợp lại với nhau thành đám phân bố tại một số vùng nhất định như hạch dưới hàm,
hạch màng treo ruột, hạch bẹn có đường vào hạch và đường ra hạch làm nhiệm vụ
thông thương các tế bào lympho và dịch lympho.
15
- Khi kháng nguyên xâm nhập, chúng sẽ theo dịch lympho tập trung vào hạch
lâm ba gần nhất, đầu tiên các kháng nguyên bị đại thực bào bắt và xử lý rồi trình diện
cho các tế bào lympho tương ứng (lympho T hoặc lympho B) và đáp ứng miễn dịch
theo quy luật được hình thành. Như vậy, hạch lâm ba chính là một trong những nơi
diễn ra các đáp ứng miễn dịch chống lại một kháng nguyên nhất định khi chúng xâm
nhập vào cơ thể.
Lách: là cơ quan lympho lớn nằm xen kẽ giữa các mạch máu có 2 chức năng:
Lọc giữ các mảnh tế bào hoặc tế bào chết
Tập trung các kháng nguyên vào đường tĩnh mạch và sinh ra đáp ứng
miễn dịch chống lại kháng nguyên này. Đáp ứng miễn dịch vào đường máu diễn
ra chủ yếu ở lách. Lách gồm 2 vùng: vùng tủy trắng và vùng tủy đỏ, vùng tủy
đỏ chứa hồng cầu, vùng tủy trắng có các nang lympho và quá trình đáp ứng
miễn dịch diễn ra ở đây.
+ Tế bào tham gia đáp ứng miễn dịch
Dựa vào sự khác nhau trong quá trình biệt hóa và sự khác nhau về chức năng
người ta chia các tế bào lympho thành 2 quần thể chính:
Quần thể lympho B chịu trách nhiệm trong đáp ứng miễn dịch dịch thể được
biệt hóa tại Bursa Fabricius
Quần thể lympho T chịu trách nhiệm đáp ứng miễn dịch tế bào được biệt hóa tại
tuyến ức (Thymus) và sau đó cư ngụ tại các vùng phụ thuộc tuyến ức của hạch lâm ba
hoặc lách. Ngoài ra, quần thể lympho T còn tham gia vào sự hợp tác và điều hòa trong
đáp ứng miễn dịch.
1.3. Các thời kỳ tiến triển của bệnh truyền nhiễm và các thể bệnh truyền nhiễm
Bệnh truyền nhiễm là một quá trình đấu tranh giữa mầm bệnh và cơ thể sinh vật
trong điều kiện ngoại cảnh nhất định, bao giờ cũng tiến triển qua các thời kỳ:
1.3.1. Các thời kỳ tiến triền của bệnh truyền nhiễm
1.3.1.1.Thời kỳ nung bệnh (ủ bệnh)
Là thời gian tính từ lúc vi sinh vật xâm nhập vào cơ thể cho đến khi xuất hiện
các triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Đây là thời kỳ vi sinh vật gây bệnh thích nghi, sinh
sản, tích lũy độc tố trong cơ thể ký chủ. Thời kỳ này con vật không có biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng nhưng lại rất có ý nghĩa về dịch tễ vì:
+ Vi sinh vật gây bệnh có thể được bài tiết ra ngoài cơ thể vào cuối thời kỳ
nung bệnh và làm bệnh lây lan mà người ta không biết để đề phòng.
+ Biết được thời gian nung bệnh tối đa sẽ là cơ sở khoa học cho việc cách ly gia
súc mới mua về, cách lý vật ốm, công bố hết dịch hoặc theo dõi được tình hình tiếp
xúc và nhiễm bệnh của một cá thể hoặc một đàn.
+ Thời kỳ nung bệnh có thể dài ngắn khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố:
16
- Các bệnh truyền nhiễm khác nhau có thời gian nung bệnh khác nhau: có bệnh
chỉ 3-6 ngày (bệnh nhiệt thán), có bệnh kéo dài 1-2 tuần (lao) hoặc 1-2 tháng (dại).
Loại vi sinh vật gây bệnh, số lượng, độc lực và đường xâm nhập của mầm
bệnh; Số lượng mầm bệnh xâm nhập ban đầu ngày càng nhiều, độc lực càng cao thì
thời gian nung bệnh càng ngắn. Nếu đường xâm nhập phù hợp thì thời gian nung bệnh
ngắn. VD: bệnh dịch hạch ở thể phổi lây qua đường hô hấp có thời gian nung bệnh
ngắn hơn dịch hạch thể hạch lây qua đường da, niêm mạc.
Trạng thái cơ thể: Nếu cơ thể khỏe mạnh, có sức đề kháng cao thì thời gian
nung bệnh càng kéo dài.
1.3.1.2. Thời kỳ khởi phát
Là thời kỳ cơ thể động vật có các triệu chứng khởi đầu của một bệnh. Đặc biệt
là triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân. Các triệu chứng này thường giống
nhau giữa các bệnh truyền nhiễm nên thường ít khi có thể dựa vào các triệu chứng để
chẩn đoán phân biệt được các loại bệnh khác nhau. Nó chỉ là dấu hiệu để phát hiện
sớm một bệnh.
Thời kỳ này có thể kéo dài từ vài giờ đến 1-2 ngày tùy loại bệnh và mỗi một
bệnh truyền nhiễm có thể có cách khởi phát bệnh khác nhau: Có thể đột ngột (bệnh
nhiệt thán ở thể cấp tính) hoặc từ từ (bệnh thương hàn).
1.3.1.3. Thời kỳ toàn phát
Là thời kỳ động vật mắc bệnh biểu hiện đầy đủ các triệu chứng lâm sàng của
một bệnh nên có thể giúp cho việc chẩn đoán và tiên lượng bệnh dễ dàng, các biến
chứng cũng như tử vong, nếu có cũng xảy ra trong gia đoạn này. Triệu chứng và dấu
hiệu lâm sàng của thời kỳ toàn phát gồm những triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc
ngày càng tăng do mầm bệnh đã đột nhập đến các cơ quan nội tạng nhất định. Do tính
hướng tổ chức của mầm bệnh nên vật bệnh xuất hiện các triệu chứng điển hình và các
tổn thương đặc trưng của từng loại mầm bệnh. VD: sưng hạch họng, hầu trong bệnh tụ
huyết trùng trâu bò; vàng da, niêm mạc do xoắn khuẩn ở lợn.
1.3.1.4. Thời kỳ lui bệnh
Tùy theo sức đề kháng của cơ thể bệnh, một bệnh truyền nhiễm có thể kết thúc
theo nhiều khả năng:
Con vật ốm có thể chết nếu mầm bệnh chiến thắng cơ thể.
Bệnh chuyển sang thể mãn tính nếu mầm bệnh và cơ thể ở trạng thái cân bằng.
Khỏi bệnh nếu cơ thể chiến thắng mầm bệnh. Trong trường hợp các triệu chứng
của bệnh thuyên giảm một cách từ từ, vật bệnh có cảm giác dễ chịu, sốt giảm dần, đi
tiểu nhiều hơn. Quá trình hồi phục lâm sàng tương ứng với sự hồi phục các tổn thương
và rối loạn cơ năng của các cơ quan, các tổ chức thoái hóa, hoại tử bắt đầu tái sinh,
mầm bệnh bị tiêu diệt hoặc bị thải trừ ra khỏi cơ thể.
17
- Biến chứng thường thấy trong giai đoạn này là bội nhiễm các loại vi khuẩn
khác nhau hoặc bộc phát một bệnh tiềm ẩn trên cơ thể bệnh đã suy kiệt và giảm sút sức
đề kháng.
1.3.1.5. Thời kỳ hồi phục
Thời kỳ này thường kéo dài, chậm chạp, những động vật bệnh bị suy nhược,
suy dinh dưỡng rất dễ nhiễm thêm một loại bệnh nhiễm trùng khác. Có 3 mức khỏi
bệnh:
-Khỏi hoàn toàn về lâm sàng và xét nghiệm: không còn rối loạn về chức năng, tổn
thương thực thể, không còn mang và bài xuất mầm bệnh.
-Khỏi về lâm sàng đơn thuần: cơ thể không còn mang mầm bệnh nhưng còn rối loạn
chức năng và tổn thương thực thể. VD: trong bệnh đóng dấu lợn, khi khỏi bệnh, lợn
hết sốt, hết các triệu chứng, hết vi khuẩn đọng trong cơ thể nhưng vẫn còn các nốt
viêm da (dấu) chưa hồi phục hết.
- Khỏi về lâm sàng, xét nghiệm, hết các rối loạn chức năng và tổn thương thực thể
nhưng còn mang và bài xuất mầm bệnh, có thể lây lan sang các động vật cảm thụ khác.
1.3.2. Các thể bệnh truyền nhiễm
- Thể quá cấp tính (thể ác tính): bệnh diễn biến rất nhanh, động vật bị bệnh có thể có
chết ngay sau khi xuất hiện triệu chứng hoặc không kịp xuất hiện triệu chứng. Thể
bệnh này thường xảy ra ở đầu ổ dịch, triệu chứng và bệnh tích thường không điển
hình.
- Thể cấp tính: Bệnh thường tiến triển kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, bệnh vật bị
bệnh có triệu chứng và bệnh tích điển hình của bệnh nên dễ chẩn đoán.
- Thể mạn tính: bệnh tiến triển chậm, kéo dài hàng tháng, có khi hàng năm. Triệu
chứng bệnh không rõ rệt hoặc không biểu hiện, tỉ lệ chết thấp. Ở thể này bệnh thường
khó chẩn đoán phải dùng đến các kỹ thuật xét nghiệm mới xác định được bệnh.
Ở thể bệnh mạn tính thường nguy hiểm ở chỗ: mầm bệnh tồn tại lâu dài trong
cơ thể của vật bệnh và bài xuất thường xuyên ra môi trường xung quanh nên dễ dàng
lây lan bệnh.
-Thể ẩn tính: Động vật bị bệnh không có triệu chứng nhưng các cơ quan nội tạng có
thể có bệnh tích. Do đó, muốn chẩn đoán bệnh phải dùng các kỹ thuật xét nghiệm mới
xác định được bệnh. Trong thể bệnh này, động vật bị bệnh cũng mang và thải mầm
bệnh rất lâu, đó là nguyên nhân làm dịch tễ dễ phát sinh.
- Thể không điển hình: Ở thể này các triệu chứng, bệnh tích ở vật bệnh thường không
đặc trưng, thậm chí còn khác với bệnh tích điển hình của bệnh.
- Thể khỏe mang trùng: trong trường hợp này động vật khỏe mạnh bình thường nhưng
mang và đào thải mầm bệnh ra môi trường.
18
- Trong thực tế, các thể bệnh trên có thể chuyển từ thể này sang thể khác tùy theo
sự biến đổi về sức đề kháng của động vật bệnh.
1.4. Quá trình sinh dịch
1.4.1. Các khâu của quá trình sinh dịch
Quá trình sinh dịch là quá trình bệnh truyền nhiễm lây liên tục từ động vật ốm
sang động vật khỏe. Động vật ốm được coi là nguồn bệnh, luôn bài thải mầm bệnh ra
bên ngoài. Ở ngoại cảnh mầm bệnh tạm thời tồn tại trên nhiều nhân tố có tác dụng có
tác dụng trung gian để truyền b ệnh gọi là nhân tố trung gian. Từ nhân tố trung gian,
mầm bệnh xâm nhập vào động vật khỏe nhưng cảm thụ với bệnh sẽ làm cho quá trình
sinh dịch xảy ra.
Như vậy, một dịch bệnh muốn phát sinh cần phải có đủ 3 yếu tố: nguồn bệnh-
nhân tố trung gian truyền bệnh- động vật cảm thụ.đây là 3 khâu của quá trình sinh
dịch. Chỉ cần thiếu 1 trong 3 khâu này là dịch bệnh không thể phát sinh.
Muốn tiêu diệt một mầm bệnh truyền nhiễm cần phải nắm được quy luật của quá
trình sinh dịch, từ đó mới có các biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn, khống chế tiến
tới thanh toán bệnh.
1.4.1.1. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên và chủ yếu của quá trình sinh dịch. Nguồn bệnh là
nơi mầm bệnh có thể cư trú thuận lợi, sinh sôi nảy nở và từ đó trong những điều kiện
nhất định sẽ xâm nhập vào động vật cảm thụ bằng cách này hay cách khác để gây
bệnh.
Từ khái niệm trên thấy rằng: không phải bất cứ nhân tố ngoại cảnh nào cũng có
thể được coi là nguồn bệnh. Bởi vì, ở đó có thể chứa mầm bệnh, thậm chí mầm bệnh
tồn tại khá lâu nhưng không có điều kiện để chúng sinh sôi này nở, tồn tại thuận lợi và
lâu dài được. VD: Nha bào nhiệt thán tồn tại trong đất đến 35 năm nhưng chúng không
thể sinh sản được. Vì thế đất không được coi là nguồn bệnh đối với bệnh nhiệt thán.
Như vậy, nguồn bệnh phải là những sinh vật hoặc đang mắc bệnh hoặc đang
mang mầm bệnh. Chỉ có cơ thể sinh vật là điều kiện tự nhiên duy nhất cho mầm bệnh
sinh sống, phát triển thuận lợi và lâu dài.
Nguồn bệnh có thể chia làm 2 loại
- Động vật đang mắc bệnh: đó là động vật và người đang mắc bệnh ở các thể khác
nhau, đặc biệt con ốm ở thời kỳ nung bệnh là nguy hiểm nhất vì chúng đã mang và bài
xuất mầm bệnh ra ngoài một thời gian trước khi xuất hiện triệu chứng.
Những động vật mắc bệnh nhẹ cũng rất nguy hiểm vì chúng thường khó phát
hiện, dễ bị bỏ qua, chúng có cơ hội tiếp xúc với động vật khỏe và dễ làm lây lan bệnh.
Trong tự nhiên, dã thú và loài gặm nhấm chính là nguồn bệnh nguy hiểm với
người và gia súc vì chúng là những ổ chứa mầm bệnh của rất nhiều bệnh truyền nhiễm.
19
- - Động vật mang trùng: bao gồm động vật nuôi, người, côn trùng và dã thú
Hiện tượng mang trùng có thể bao gồm các loại vật nuôi sau khi mắc bệnh khỏi
(có thể có miễn dịch hoặc không) nhưng có mang trùng gọi là động vật lành bệnh
mang trùng.
+ Các động vật mới lành bệnh nhưng còn mang và bài xuất mầm bệnh trong một thời
gian hoặc những động vật chưa hề mắc bệnh nhưng mang mầm bệnh gọi là động vật
khỏe mang trùng.
+ Các côn trùng được coi là nguồn bệnh khi chúng có khả năng truyền bệnh từ đời này
sang đời khác.
Động vật mang trùng là nguồn bệnh cức kỳ nguy hiểm, chúng thường làm lây
lan bệnh hơn cả động vật ốm. Ở một số bệnh truyền nhiễm, động vật mang trùng có
tác dụng quyết định làm cho dịch phát sinh.
1.4.1.2. Các nhân tố trung gian truyền bệnh
Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ 2 của quá trình sinh dịch, có vai trò
chuyển tải mầm bệnh từ nguồn bệnh đến động vật cảm thụ. Mầm bệnh sau khi được
nguồn bệnh bài xuất sẽ tồn tại một thời gian nhất định trong các nhân tố trung gian rồi
bị tiêu diệt nếu như không có cơ hội xâm nhập vào động vật cảm thụ. Có rất nhiều
nhân tố trung gian truyền bệnh:
-Thức ăn, nước uống: đây là nhân tố phổ biến nhất vì đại đa số các bệnh truyền nhiễm
đều lây bằng đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống. Mầm bệnh từ vật ốm bài tiết ra
đất, nước, dụng cụ chứa đựng chế biến thức ăn rồi nhiễm vào thức ăn, nước uống,
động vật khỏe ăn, uống phải sẽ nhiễm bệnh.
-Đất: đất đóng vai trò quan trọng trong lây lan bệnh. Đất bị ô nhiễm là do bài chất bài
tiết của con vật, chất thải của cống rãnh, lò sát sinh, nhà máy chế biến thú sản...do
chôn xác động vật chết vì bệnh. Từ đất bệnh có thể theo bụi vào không khí, cuốn vào
nước hoặc trực tiếp nhiễm vào thức ăn, nước uống hoặc qua vết thương để vào cơ thể.
-Nước: nước tự nhiên là môi trường thích hợp cho vi sinh vật tồn tại do chứa đầy đủ
các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của vi sinh vật. Sự ô nhiễm
các mầm bệnh ở trong nước có thể do nhiều nguồn khác nhau: từ đất, từ nước thải, từ
bụi...nước uống, nước tắm rửa rất cần thiết cho đời sống của động vật nên nước bị ô
nhiễm là nguyên nhân có thể làm phát sinh ồ ạt nhiều loại mầm bệnh truyền nhiễm.
-Không khí: mầm bệnh rơi vào không khí là do chúng dính vào bụi hoặc nước bọt do
con vật ốm ho bắn ra, từ đó mầm bệnh có thể được đưa đi rất xa rồi xâm nhập vào
động vật khỏe qua đường hô hấp. Không khí ô nhiễm mầm bệnh là nhân tố trung gian
nguy hiểm.
-Côn trùng: có vai trò hết sức nguy hiểm trong việc truyền bệnh. Chúng truyền bệnh
theo 2 phương thức:
20
nguon tai.lieu . vn