Xem mẫu

  1. 96 BÀI 3: BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG MĐ 23 – 03 Mục tiêu của bài: - Phát biểu đúng nhiệm vụ của hệ thống điều hòa không khí tự động ô tô - Giải thích được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của điều hòa không khí tự động - Tháo lắp, nhận dạng và kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa được điều hòa không khí tụ động đúng yêu cầu kỹ thuật - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của học viên. 1 NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG Mục tiêu: - Phát biểu được nhiệm vụ, cấu tạo và hoạt động của hệ thống điều hòa không khí tự động trên xe ô tô - Trình bày được hiện tượng, nguyên nhân sai hỏng, cách tháo lắp và phương pháp kiểm tra, chẩn đoán sai hỏng hệ thống điều hòa không khí tự động trên ô tô. Khi bật điều hòa, nhấn nút Auto và chọn nhiệt độ mong muốn. Hệ thống điều hòa tự động sẽ điều chỉnh nhiệt độ trong xe đến nhiệt độ đã chọn và duy trì nhiệt độ đó nhằm mang lại cảm giác thoải mái cho người ngồi trên ô tô trong mọi điều kiện thời tiết. 2. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG 2.1. CẤU TẠO Hình 2.1: Vị trí các chi tiết trong hệ thống điều hòa tự động. 1. ECU điều khiển A/C. 2. ECU động cơ. 3. Bảng điều khiển. 4. Cảm biến nhiệt độ trong xe. 5. Cảm biến nhiệt độ ngoài xe. 96
  2. 97 6. Cảm biến bức xạ mặt trời. 7. Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh. 8.Cảm biến nhiệt độ nước làm mát 9. Công tắc áp suất A/C 10. Mô tơ trộn gió. 11. Mô tơ lấy gió vào. 12. Mô tơ chia gió. 13. Mô tơ quạt gió (quạt giàn lạnh). 14. Bộ điều khiển quạt giàn lạnh 2.2. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG Hệ thống điều khiển nhiệt độ tự động tiếp nhận thông tin nạp vào từ sáu nguồn khác nhau, xử lý thông tin và sau cùng ra lệnh bằng tín hiệu để điều khiển các bộ tác động cổng chức năng. Sáu nguồn thông tin bao gồm:  Bộ cảm biến bức xạ nhiệt.  Bộ cảm biến nhiệt độ bên trong xe  Bộ cảm biến nhiệt độ bên ngoài xe.  Bộ cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ.  Công tắc áp suất A/C  Tín hiệu cài đặt từ bảng điều khiển. Sau khi nhận được các thông tin tín hiệu đầu vào, cụm điều khiển điện tử sẽ phân tích, xử lý thông tin và phát tín hiệu điều khiển bộ chấp hành điều chỉnh tốc độ quạt giàn nóng, giàn lạnh, quạt két nước động cơ, điều chỉnh chế độ trộn gió, lấy gió và chia gió ứng với từng yêu cầu nhiệt độ. 3. CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG 3.1. CÁC CẢM BIẾN TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG 3.1.1. Cảm biến nhiệt độ trong xe. Hình 2.2: Cảm biến nhiệt độ trong xe. 97
  3. 98 Cảm biến nhiệt độ trong xe là một nhiệt điện trở được lắp trong bảng táp lô có một đầu hút. Đầu hút này dùng không khí được thổi vào từ quạt gió để hút không khí bên trong xe nhằm phát hiện nhiệt độ trung bình trong xe. Sau đó nó sẽ gửi tín hiệu đến ECU A/C. 3.1.2. Cảm biến nhiệt độ môi trƣờng Hình 2.3: Cảm biến nhiệt độ môi trƣờng Cảm biến nhiệt độ môi trường là một nhiệt điện trở được lắp ở phía trước giàn nóng để xác định nhiệt độ ngoài xe. Cảm biến này phát hiện nhiệt độ ngoài xe để điều khiển thay đổi nhiệt độ trong xe do ảnh hưởng của nhiệt độ ngoài xe. 3.1.3. Cảm biến bức xạ mặt trời. Cảm biến bức xạ mặt trời là một điốt quang được lắp ở phía trên của bảng táp lô để xác định cường độ ánh sáng mặt trời. Cảm biến này phát hiện cường độ ánh sáng mặt trời dùng để điều khiển sự thay đổi nhiệt độ trong xe do ảnh hưởng của tia nắng mặt trời. Hình 2.4: Cảm biến bức xạ mặt trời. 98
  4. 99 3.1.4. Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh là một nhiệt điện trở được lắp ở giàn lạnh để phát hiện nhiệt độ của không khí khi đi qua giàn lạnh. Nó được dùng để ngăn chặn đóng băng bề mặt giàn lạnh, điều khiển nhiệt độ và điều khiển luồng khí trong thời gian quá độ. Hình 2.5: Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh. 3.1.5. Cảm biến nhiệt độ nƣớc làm mát. Hình 2.6: Cảm biến nhiệt độ nƣớc làm mát Cảm biến nhiệt độ nước là một nhiệt điện trở có giá trị điện trở thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ nước làm mát của động cơ. Tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ nước làm mát sẽ được gửi tới ECU động cơ. Thông qua sự trao đổi tín hiệu giữa ECU động cơ và ECU A/C mà ECU A/C nhận thông tin về nhiệt độ nước làm mát động cơ để điều khiển nhiệt độ. 99
  5. 100 3.1.6. Cảm biến tốc độ máy nén. Hình 2.7: Cảm biến tốc độ máy nén. Cảm biến tốc độ máy nén được gắn trên máy nén. Cấu tạo của nó gồm một lõi sắt và một cuộn dây có chức năng như máy phát điện. Đĩa vát trong máy nén có gắn một nam châm. Khi đĩa vát quay sinh ra các xung điện. ECU A/C có thể đếm tốc độ xung để biết tốc độ máy nén. Việc phát hiện tốc độ máy nén xẽ giúp cho ECU A/C xác định được trạng thái làm việc của máy nén cũng như kịp thời ngắt máy nén khi máy nén gặp sự cố. 3.1.7. Cảm biến ống dẫn gió và cảm biến khói xe (tham khảo) Cảm biến ống dẫn gió là một nhiệt điện trở và được lắp trong bộ cửa gió bên. Cảm biến này phát hiện nhiệt độ của luồng khí thổi vào bộ cửa gió bên và điều khiển chính xác nhiệt độ của mỗi dòng không khí. Cảm biến khói ngoài xe được lắp ở phía trước của xe để xác định nồng độ CO (Cacbonmonoxit), HC (hydro cacbon) và NOX (các oxit nitơ), để bật tắt giữa các chế độ FRESH và RECIRC . Hình 2.8 : Cảm biến ống dẫn gió và cảm biến khói ngoài xe. Đối với cảm biến nhiệt độ trong xe (hình 2.4), cảm biến nhiệt độ ngoài xe (hình 2.5), cảm biến nhiệt độ giàn lạnh (hình 2.7), cảm biến nhiệt độ nước làm mát (hình 2.8) có cấu tạo là một nhiệt điện trở có giá trị điện trở thay đổi tùy thuộc vào nhiệt độ. 100
  6. 101 Hình 2.9: Đồ thị biểu thị mối tƣơng quan giữa điện trở và nhiệt độ 3.2. CÁC CỤM THIẾT BỊ ĐẶC TRƢNG TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG 3.2.1. Mô tơ trộn gió. a. Cấu tạo: Mô tơ trộn gió gồm có mô tơ, bộ hạn chế, chiết áp, và tiếp điểm động. Mô tơ được kích hoạt bởi tín hiệu từ ECU A/C. b. Nguyên lý hoạt động. Khi cánh điều khiển trộn gió được chuyển tới vị trí HOT thì cực MH được cấp điện và cực MC được nối mát để quay mô tơ trộn gió điều khiển cánh trộn gió. Khi cực MC trở thành nguồn cấp điện và cực MH được nối mát thì mô tơ quay theo chiều ngược lại để xoay cánh trộn gió về vị trí COOL. Hình 2.10: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mô tơ trộn gió. Khi tiếp điểm động của chiết áp dịch chuyển đồng bộ với sự quay của mô tơ, tạo ra các tín hiệu điện theo vị trí của cánh trộn gió và đưa thông tin vị trí thực tế của cánh điều khiển trộn gió tới ECU A/C 101
  7. 102 Mô tơ trộn gió được trang bị một bộ hạn chế để ngắt dòng điện tới mô tơ khi đi đến vị trí hết hành trình. Khi tiếp điểm động dịch chuyển đồng bộ với mô tơ tiếp xúc với các vị trí hết hành trình, thì mạch điện bị ngắt để dừng mô tơ lại. 3.2.2. Mô tơ dẫn gió vào. a. Cấu tạo: Mô tơ trợ động dẫn gió vào gồm có một mô tơ, bánh răng, đĩa động… Hình 2.11: Mô tơ dẫn gió vào. b. Nguyên lý hoạt động: Khi ấn lên công tắc điều khiển dẫn gió vào sẽ làm đóng mạch điện của mô tơ dẫn gió vào cho dòng điện đi qua mô tơ và làm dịch chuyển cánh điều khiển dẫn gió vào. Khi cánh điều khiển dẫn gió vào chuyển tới vị trí FRESH hoặc RECIRC thì tiếp điểm của đĩa động nối với mô tơ được tách ra và mạch nối với mô tơ bị ngắt làm cho mô tơ dừng lại. 3.2.3. Mô tơ chia gió. a. Cấu tạo: Mô tơ chia gió gồm có một mô tơ, tiếp điểm động, bảng mạch, mạch dẫn động mô tơ… b. Nguyên lý hoạt động: Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô có năm chế độ chia gió: FACE, B/L, FOOT, F/D, DEF. Khi hệ thống điều hòa hoạt một trong năm chế độ chia gió sẽ được kích hoạt. ECU A/C điều khiển mô tơ chia gió điều chỉnh đóng mở các van chia gió theo tín hiệu chọn chế độ từ bảng điều khiển. Mạch dẫn động mô tơ là một mạch tín hiệu số với tín hiệu đầu vào là tín hiệu vị trí của hai tiếp điểm động A và B; tín hiệu đầu ra là tín hiệu điều khiển chiều dòng điện qua mô tơ. 102
  8. 103 Hình 2.12: Mô tơ chia gió. 4. CÁC ĐIỀU KHIỂN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA TỰ ĐỘNG 4.1. Điều khiển nhiệt độ không khí cửa ra (TAO). Hình 2.13: Công thức tính nhiệt độ không khí cửa ra (TAO) Để nhanh chóng điều chỉnh nhiệt độ trong xe theo nhiệt độ đặt trước, ECU nhận các thông tin được gửi từ các cảm biến (Cảm biến nhiệt độ trong xe, cảm biến nhiệt độ ngoài trời, cảm biến bức xạ mặt trời) và tín hiệu cài đặt nhiệt độ. ECU xử lý tín hiệu, tính toán và đưa ra giá trị nhiệt độ không khí ở cửa ra (TAO). Để đạt được giá trị TAO thì ECU sẽ gửi tín hiệu điều khiển để điều khiển chọn cửa dẫn khí vào, điều khiển tốc độ quạt và điều khiển vị trí cánh trộn khí. Nhiệt độ không khí cửa ra (TAO) được hạ thấp trong những điều kiện sau: + Nhiệt độ đặt trước thấp hơn. + Nhiệt độ trong xe cao hơn. + Nhiệt độ bên ngoài xe cao. + Cường độ ánh sáng mặt trời lớn. 103
  9. 104 4.2. Điều khiển trộn gió. Mô tả: Để điều chỉnh nhanh chóng nhiệt độ trong xe đạt được nhiệt độ đặt trước, nhiệt độ gió được điều khiển bằng cách điều chỉnh vị trí cánh điều khiển trộn gió qua đó thay đổi tỷ lệ không khí nóng và không khí lạnh đưa vào trong xe. Một số loại xe, độ mở của van nước cũng thay đổi theo vị trí của cánh điều khiển. Hình 2.14: Điều khiển trộn gió. Điều khiển: * Điều chỉnh cực đại MAX: Khi nhiệt độ được đặt ở MAX COOL (lạnh nhất) hoặc MAX HOT (Nóng nhất), cánh điều khiển trộn gió sẽ mở hoàn toàn về phía COOL hoặc HOT mà không phụ thuộc vào giá trị TAO. Điều này gọi là “Điều khiển MAX COOL” hoặc “Điều khiển MAX HOT”. * Điều khiển thông thường. Khi nhiệt độ đặt trước từ 18,5 đến 31,50 C thì vị trí cánh điều khiển trộn gió được điều khiển dựa trên giá trị TAO để điều chỉnh nhiệt độ trong xe theo nhiệt độ đặt trước. Tính toán độ mở cánh điều tiết trộn gió: Giả sử độ mở của cánh điều khiển trộn gió là 0% khi nó dịch chuyển hoàn toàn về phía COOL và 100% khi nó dịch chuyển hoàn toàn về phía HOT, thì nhiệt độ giàn lạnh gần bằng với TAO khi độ mở là 0%. Khi độ mở là 100% thì nhiệt độ của két sưởi (bộ phận trao đổi nhiệt) được tính toán từ nhiệt độ nước làm mát động cơ sẽ bằng TAO. ECU cho dòng điện tới mô tơ trợ trộn gió để điều khiển độ mở của cánh trộn gió. Độ mở thực tế của cánh điều khiển được phát hiện bằng chiết áp theo độ mở xác định. Độ mở xác định = (TAO – nhiệt độ giàn lạnh)/(Nhiệt độ nước làm mát- nhiệt độ giàn lạnh) x 100. 4.3. Điều khiển chia gió. Mô tả : 104
  10. 105 Khi điều hòa không khí được bật lên giữa sưởi ấm và làm mát, thì chế độ A/C được tự động bật về dòng khí mong muốn. Điều khiển: Việc điều khiển gió được thay đổi theo cách sau: + Hạ thấp nhiệt độ trong xe: FACE. + Khi nhiệt độ trong xe ổn định xung quanh nhiệt độ đặt trước: BI- LEVEL. + Khi hâm nóng không khí trong xe: FOOT Hình 2.15: Điều khiển chia gió 4.4. Điều khiển tốc độ quạt giàn lạnh. Hình 2.16: Điều khiển tốc độ quạt Cấu tạo: Mạch điều khiển tốc độ quạt gió bao gồm: + Mô tơ quạt gió. + Rơle EX- HI điều khiển quạt tốc độ cao. + ECU điều hòa. + Tranzistor công suất và điện trở LO Nguyên lý hoạt động: 105
  11. 106 Lưu lượng không khí thổi qua giàn lạnh được điều khiển thông qua điều khiển tốc độ của mô tơ quạt gió. Nó dựa trên sự chênh lệch nhiệt độ trong xe và nhiệt độ đặt trước. + Khi có sự chênh lệch nhiệt độ lớn: tốc độ mô tơ quạt gió (HI). + Khi chênh lệch nhiệt độ nhỏ: tốc độ quạt gió thấp (LO). TH1: Quạt chạy ở tốc độ thấp. Khi nhiệt độ trong xe nằm trong khoảng nhiệt độ xung quanh nhiệt độ đặt trước. ECU điều hòa điều điều khiển tranzistor (OFF). Dòng điện qua mô tơ quạt gió được nối mát thông qua điện trở LO. Đồng thời trên điện trở LO có sự sụt áp dẫn tới cường độ dòng điện qua mô tơ quạt gió giảm. Quạt quay với tốc độ thấp. Ngoài ra điện trở LO còn có tác dụng bảo vệ cho tranzistor công suất. Khi mô tơ quạt gió được kích hoạt sẽ có dòng điện lớn chạy trong mạch. Để bảo vệ tranzistor công suất, điện trở LO sẽ tiếp nhận dòng điện trước khi bật tranzistor công suất. TH2: Quạt chạy ở tốc độ cao (HI). Khi có sự chênh lệch lớn giữa nhiệt độ trong xe và nhiệt độ cài đặt, ECU điều hòa sẽ điều khiển tranzistor (ON). Tốc độ quạt gió sẽ được điều khiển thay đổi liên tục theo giá trị TAO bằng cách điều chỉnh dòng điện cực gốc của tranzistor công suất. TH3: Quạt chạy ở tốc độ cao nhất (EX- HI). Trường hợp quạt gió cần quay với tốc độ lớn nhất để đưa nhanh nhiệt độ về nhiệt độ cài đặt, ECU sẽ nối mát cho cuộn dây kích từ của rơ le EX- HI, tiếp điểm thường mở đóng lại nối mát trực tiếp cho mô tơ quạt gió. Như vậy tránh được sự tổn hao điện áp trên tranzistor công suất vì thế dòng điện qua quạt gió là cực đại, tốc độ quạt là lớn nhất. 4.5. Điều khiển hâm nóng. Hình 2.17: Điều khiển hâm nóng. 106
  12. 107 Điều khiển: Khi dòng khí được thiết lập ở chế độ FOOT hoặc BI- LEVEL mà núm chọn tốc độ quạt gió được đặt ở vị trí AUTO, thì tốc độ quạt gió được điều khiển theo nhiệt độ nước làm mát. + Khi nhiệt độ nước làm mát thấp: Để tránh đưa vào xe gió lạnh, chức năng điều khiển hâm nóng sẽ hạn chế tốc độ quạt gió. + Khi hâm nóng không khí trong xe: Chức năng điều khiển hâm nóng không khí trong xe so sánh lượng không khí được xác định bởi cảm biến nhiệt độ nước làm mát và lượng khí được tính toán từ TAO sau đó nó lấy giá trị nhỏ hơn và làm cho quạt quay ở tốc độ thấp hơn. + Sau khi hâm nóng không khí trong xe: Việc điều khiển hâm nóng không khí trong xe sẽ trở về trạng thái điều khiển bình thường dựa trên TAO. Sự điều khiển này được kích hoạt chỉ cho quá trình sưởi chứ không cho quá trình làm mát. 4.6. Điều khiển gió trong thời gian quá độ. Mô tả: Hình 2.18: Điều khiển tốc độ quạt trong thời gian quá độ. Khi xe đỗ dưới trời nắng trong một thời gian dài, điều hòa không khí sẽ thải ra không khí nóng ngay lập tức sau khi hoạt động. Chức năng điều khiển dòng khí trong thời gian quá độ sẽ ngăn chặn vấn đề này. 107
  13. 108 Điều khiển: + Khi nhiệt độ giàn lạnh cao hơn 300C (860F). Như chỉ ra trên hình vẽ, chức năng điều khiển thời gian quá độ sẽ tắt mô tơ quạt gió và để mô tơ tắt khoảng 4 giây trong khi máy nén được bật lên để làm mát không khí bên trong bộ phận làm mát. Khoảng 5 giây sau đó nó cho quạt gió chạy ở tốc độ thấp (Chế độ LO) để nhả ra không khí đã được làm mát trong bộ phận làm mát rồi đưa vào trong xe. + Khi nhiệt độ giàn lạnh thấp hơn 300C (860F). Như chỉ ra trên hình vẽ, chức năng điều khiển theo thời gian quá độ sẽ cho quạt gió chạy ở tốc độ thấp (LO) khoảng 5 giây. 4.7. Điều khiển dẫn gió vào. Hình 2.19: Điều khiển dẫn gió vào Mô tả. Chức năng điều khiển dẫn gió vào thông thường là để đưa không khí từ bên ngoài vào. Khi chênh lệch nhiệt độ trong xe và nhiệt độ đặt trước lớn, thì chức năng điều khiển dẫn gió vào tự động bật về chế độ tuần hoàn không khí trong xe để việc làm mát được hiệu quả hơn. Điều khiển. Các chức năng điều khiển dẫn gió vào được thực hiện theo cách sau đây: + Thông thường: FRESH + Khi nhiệt độ trong xe cao: RECIRC. Tham khảo: Ở một số xe chức năng điều khiển dẫn gió vào cũng tự động bật về RECIRC nếu nồng độ CO, HC, NOX được xác định bởi cảm biến khói ngoài xe vượt quá giới hạn cho phép. Khi lựa chọn chế độ DEF cho dòng khí, thì chức năng điều khiển cửa gió được tự động chuyển về chế độ FRESH (Ở một số kiểu xe không có chế độ điều khiển này). 4.8. Điều khiển tốc độ không tải. 108
  14. 109 Vai trò: Khi động cơ chạy không tải, công suất động cơ nhỏ. Bật máy nén sẽ làm quá tải động cơ. Điều này có thể gây chết máy hoặc động cơ quá nóng. Để máy điều hòa hoạt động khi xe chạy ở chế độ không tải thì tốc độ động cơ phải được tăng lên một cách tự động gọi là điều khiển tốc độ không tải hay bù ga. Giải pháp điều khiển tốc độ không tải (bù điều hòa). * Đối với động cơ phun xăng điện tử: + Điều khiển van ISC để mở thông đường gió từ trước ra sau bướm ga khi xe chạy ở chế độ không tải. + Sử dụng hệ thống bướm ga điện tử thông minh (ETCS-i) điều khiển mô tơ điện để kênh ga. + Đối với động cơ không sử dụng bướm ga mà điều khiển bằng xupap thì sẽ mở thêm xupap khi bật điều hòa ở chế độ không tải VD: Xe BMW 318i Khi xe chạy không tải bình thường xupap mở: 0,5 (mm). Khi xe chạy không tải, mở điều hòa xupap mở: 0,57(mm) ÷ 0,58 (mm). * Đối với động cơ diesel điện tử: Thực hiện bù điều hòa theo nguyên tắc thay đổi xung điều khiển phun nhiên liệu. * Đối với động cơ xăng dùng chế hòa khí, động cơ diesel thông thường: Thực hiện bù điều hòa bằng cách sử dụng các hộp màng chân không (động cơ xăng) để kéo bướm ga mở thêm hoặc kéo cần ga của bơm cao áp (động cơ diesel). Hình 2.20: Điều khiển tốc độ không tải bằng van ISC Nguyên lý hoạt động: ECU điều khiển động cơ nhận tín hiệu công tắc A/C (ON) từ bộ điều khiển điều hòa. ECU điều khiển mở van điều chỉnh tốc độ không tải (van ISC). Một lượng khí nạp được đi tắt từ trước bướm ga ra sau bướm ga theo đường van ISC. Khi đó cả lượng khí nạp và nhiên liệu đều tăng, giúp tăng tốc độ động cơ tới tốc độ thích hợp. 109
  15. 110 5. HIỆN TƢỢNG, NGUYÊN NHÂN SAI HỎNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG 5.1 HIỆN TƢỢNG VÀ NGUYÊN NHÂN SAI HỎNG STT Chi tiết Hư hỏng Nguyên nhân + Lọt dầu ra ngoài + Hỏng phớt chắn dầu, + Tiếng ồn xung + Lỏng bu lông liên kết quanh và trong máy + Vỡ bi, mòn piston, xi nén lanh 1 Máy nén + Không làm việc + công tắc áp suất bị + Không đủ áp suất hỏng. nén. + Hỏng ly hợp từ + Các lá van bị hở + Thủng ống dẫn Giàn nóng, + Rò rỉ. 2 + Bụi bẩn nhiều, bẹp giàn lạnh + Làm mát kém cách tản nhiệt + Không lọc sạch + Hỏng bộ phận lọc 3 Phin lọc cặn bẩn và hơi ẩm + Giàn lạnh bị đóng + Van tiết lưu bị hỏng, 4 Van tiết lưu băng độ mở quá lớn + Rò rỉ ga và dầu bôi + Nứt đường ống Các đường ống trơn 5 dẫn, gioăng đệm làm kín + Dập nát gioăng + Làm việc lâu ngày đệm + Không đủ lưu + Tắc hoặc quá bẩn tấm lượng gió lọc 6 Tấm lọc gió + Không lọc sạch + Rách thủng tấm lọc không khí gió + Quạt không làm + Đứt chập cuộn dây, vỡ việc hoặc làm việc chổi than Quạt giàn nóng, kém 7 giàn lạnh + Có tiếng ồn xung + Lỏng bu lông liên kết quanh và trong quạt Mòn hoặc vỡ bi + Dây curoa bị mòn, + Làm việc lâu ngày 8 Dây curoa chùng, đứt + kẹt máy nén Các giắc cắm, cầu + Lỏng, bị oxy hóa, + Làm việc lâu ngày 9 bị cháy, đứt chì, cảm biến. + Cháy chập mạch điện 110
  16. 111 5.2. PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ BẢO DƢỠNG SỬA CHỮA 5.2.1. PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA 5.2.1.1. KIỂM TRA BẰNG PHƢƠNG PHÁP NGHE NHÌN a. Đai dẫn động bị chùng; b. Lượng khí thổi không đủ; c. Tiếng ồn nghe thấy xung quanh và trong máy nén; d. Dàn nóng và dàn lạnh bị bám nhiều bụi bẩn; e.Vết dầu ở các mối nối của hệ thống làm lạnh; f. Có tiếng ồn ở xung quanh, bên trong quạt giàn nóng và giàn lạnh; g. Kiểm tra hoạt động của hệ thống qua mắt ga. 5.2.1.2 KIỂM TRA BẰNG BỘ ĐỒNG HỒ ÁP SUẤT Để xác định được các hư hỏng trong hệ thống điều hòa trên xe ô tô. Yêu cầu: Xác định kiểu xe, kiểu động cơ, kiểu điều hòa không khí. Xác định ngày giờ và tần số xảy ra sự cố. Xác định điều kiện đường xá, tình trạng thời tiết và xác định biểu hiện của hư hỏng. Hƣ hỏng Hiện tƣợng Nguyên nhân Khắc phục Lượng môi - Lượng môi - Kiểm tra rò rỉ khí - Áp suất thấp ở cả hai phía áp chất không chất thấp và sữa chữa suất thấp và áp suất cao đủ - Rò rỉ khí - Bổ xung môi chất - Điều chỉnh cho - Áp suất cao cả hai phía áp suất Thừa môi - Thừa môi đúng lượng môi thấp và áp suất cao chất hoặc chất chất. - Không nhìn thấy bọt khí ở lỗ làm mát - Làm lạnh - Làm sạch giàn quan sát ngay cả khi làm việc ở giàn nóng giàn nóng nóng. tốc độ thấp. không đủ kém. - Kiểm tra hệ thống - Mức độ làm lạnh không đủ. làm mát của xe. - Hệ thống làm việc bình thường - Thay thế bình chứa Hơi ẩm - Hơi ẩm lọt khi điều hoà bắt đầu hoạt động. - Hút chân không trong hệ vào hệ thống Sau một thời gian phía áp suất toàn bộ hệ thống thống làm làm lạnh thấp của đồng hồ chỉ độ chân trước khi nạp môi lạnh không tăng dần. chất. - Phía áp suất thấp: Cao, phía áp suất cao: thấp - Tắt điều hoà, thì có thể phục Sụt áp trong hồi ngay lập tức phía áp suất cao - Sụt áp ở phía - Kiểm tra và sữa máy nén và phía áp suất thấp về cùng một máy nén. chữa máy nén áp suất. - Bộ phận máy nén không nóng khi sờ vào. - Mức độ làm lạnh không đủ. Tắc nghẽn - Đối với trường hợp tắc hoàn - Bụi bẩn hoặc - Thay thế các bộ trong chu toàn thì phía áp suất thấp ngay hơi ẩm đóng phận chi tiết gây ra 111
  17. 112 trình làm lập tức chỉ áp suất chân không băng đang làm tắc nghẽn. lạnh (không thể làm lạnh được). tắc nghẽn van - Tiến hành hút khí - Đối với trường hợp có xu giãn nở. Bộ toàn bộ hệ thống hướng tắc thì phía áp suất thấp điều chỉnh áp tuần hoàn môi chất. chỉ ra áp suất chân không một suất hơi hoặc cách từ từ (mức độ lạnh phụ các lỗ khác thuốc vào mức độ tắc). làm ngăn chặn - Có sự chênh lệch nhiệt độ trước dòng môi chất. và sau chỗ tắc. - Rò rỉ môi chất hoặc thanh cảm nhận nhiệt. - Áp suất cao cả hai phía áp suất Không khí thấp và áp suất cao. - Thay thế môi chất ở trong hệ - Hiệu quả làm lạnh giảm tỷ lệ - Lọt không - Hút toàn bộ hệ thống làm với sự tăng lên của áp suất thấp. khí thống tuần hoàn môi lạnh - Nếu lượng môi chất là đủ thì chất dòng các bong bóng ở lỗ quan sát giống như hệ thống làm việc bình thường. - Áp suất ở phía áp suất thấp tăng - Kiểm tra và sữa lên và hiệu quả làm lạnh giảm - Sự cố hoạt Độ mở của chữa tình trạng lắp xuống (áp suất ở phía áp suất cao động ở van van giãn nở đặt của ống cảm hầu như không đổi). giãn nở quá lớn nhận nhiệt. - Băng bám dính ở đường ống áp suất thấp. 5.2.2. BẢO DƢỠNG SỬA CHỮA STT Chi tiết Kiểm tra Bảo dưỡng + Nghe tiếng ồn + Thay phớt chắn dầu, + Phớt chắn dầu công tắc áp suất nếu bị 1 Máy nén + Công tắc áp suất hỏng. ga. + Sửa chữa và vệ sinh + Các lá van. máy nén. + Nếu rò rỉ ít có thể hàn lại, nếu nhiều thay thế Giàn nóng, + Rò rỉ. 2 mới. giàn lạnh + Cặn bẩn. + Vệ sinh giàn nóng, giàn lạnh. + Kiểm tra cặn bẩn, + Nếu thấy có cặn bẩn 3 Phin lọc hơi nước có trong hệ hoặc hơi nước có trong thống. hệ thống thì thay phin 112
  18. 113 lọc. + Điều chỉnh độ mở của 4 Van tiết lưu van tiết lưu, hoặc thay thế + Rò rỉ, nứt đường + Thay thế đường ống Các đường ống ống nối và các gioăng đệm 5 dẫn, gioăng đệm làm kín + Dập nát gioăng đệm + Vệ sinh làm sạch hoặc 6 Tấm lọc gió + Kiểm tra bụi bẩn thay thế. + Kiểm tra sự nứt, + Điều chỉnh hoặc thay vỡ, cong vênh của thế cánh quạt. Quạt giàn nóng, cánh quạt. 7 giàn lạnh + Thay thế các chổi than + Kiểm tra các chổi đã quá mòn. than. + Kiểm tra áp suất ga + Dùng đồng hồ đo áp + Kiểm tra chất suất để kiểm tra. 8 Ga lạnh lượng ga + Quan sát chất lượng ga qua mắt ga. + Kiểm tra hoạt động + Nếu kẹt hoặc không 9 Bảng điều khiển các phím bấm, núm có tín hiệu điện thì sửa điều khiển. chữa hoặc thay thế. + Căng lại dây cho phù + Kiểm tra sức căng hợp. dây + Thay thế dây mới nếu 10 Dây curoa + Kiểm tra các vết dây bị gioãng nhiều rạn nứt trên dây. hoặc có nhiều vết rạn nứt xuất hiện + Kiểm tra bị lỏng, + Sửa chữa hoặc thay Các giắc cắm, cầu 11 bị oxy hóa, bị cháy, thế mới chì, cảm biến. đứt không… 113
  19. 114 6. BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TỰ ĐỘNG 6.1. Quy trình tháo lắp, bảo dƣỡng và sửa chữa điều hòa không khí tự động 6.1.1. Quy trình tháo lắp Chuẩn bị dụng cụ, bố trí vị trí làm việc Hình 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, bố trí vị trí làm việc. TT Nội dung Yêu cầu - Luôn mặc đồng phục sạch sẽ. 1 Trang phục - Phải đội mũ và đi giày bảo hộ. Sử dụng tấm phủ lưới che két nước, tấm 2 Bảo vệ xe phủ sườn, tấm phủ ghế và tấm phủ sàn xe trước khi bắt đầu công việc. - Trong trường hợp làm việc với nhiều hơn 2 người, hãy kiểm tra an toàn lẫn nhau. - Khi làm việc với động cơ đang nổ máy, chú ý đến yếu tố thông gió trong xưởng. - Nếu làm việc với những vị trí có nhiệt độ cao, áp suất cao và các bộ phận quay, 3 Vận hành an toàn chuyển động và rung động, thì phải mang thiết bị an toàn tương ứng và phải cẩn thận kẻo gây chấn thương cho bạn và cho người khác. - Trong trường hợp kích xe lên, luôn đỡ ở những vị trí thích hợp bằng gía đỡ cứng. - Trong trường hợp nâng xe lên, sử dụng các thiết bị an toàn tương ứng. Chuẩn bị dụng cụ và đồng Trước khi bắt đầu làm việc, chuẩn bị giá 4 hồ đo để dụng cụ, SST, đồng hồ đo, dầu và phụ 114
  20. 115 tùng dùng để thay thế. - Chẩn đoán khi đã hiểu kỹ triệu chứng của hư hỏng và vấn đề được báo cáo. - Trước khi tháo các chi tiết, kiểm tra tình trạng lắp ráp chung, tình trạng biến dạng và hư hỏng. - Khi các bộ phận có cấu tạo phức tạp, Các thao tác tháo và lắp, hãy ghi chép nó. Ví dụ, hãy ghi tổng số 5 tháo rời và dây nối điện, bu lông hoặc số ống được lắp ráp tháo ra. Hãy đánh dấu ghi nhớ để đảm bảo lắp lại các bộ phận giống như vị trí ban đầu. Đánh dấu tạm thời các ống mềm và vị trí lắp của chúng nếu cần thiết. - Làm sạch và rửa các chi tiết được tháo ra nếu cần thiết và lắp ráp sau khi kiểm tra. - Hãy để các bộ phận mới tháo ra trong một hộp riêng để tránh lẫn với các chi tiết mới khác hoặc làm bẩn chi tiết mới. - Đối với các chi tiết không dùng lại như 6 Các chi tiết tháo ra gioăng, gioăng chữ O, và đai ốc tự hãm, thay chúng bằng chi tiết mới theo hướng dẫn. - Giữ lại các chi tiết đã tháo ra để khách hàng kiểm tra, nếu cần. - Cẩn thận khi kích và đỡ xe. Đừng quên kích và đỡ xe ở vị trí thích hợp. - Tuân thủ chặt chẽ tất cả các thông số về mômen xiết bulông. Luôn dùng cân lực. Làm việc và an toàn với xe ô tô - Hãy luôn sử dụng bọc ghế, tấm phủ sườn, tấm phủ đầu xe, bọc vôlăng và thảm trải sàn. - Lái xe của khách hàng cẩn thận. - Không bao giờ hút thuốc trong xe khách hàng. - Không bao giờ sử dụng thiết bị âm thanh hay điện thoại trong xe khách hàng. - Lấy hết khay và hộp phụ tùng ra khỏi xe. 115
nguon tai.lieu . vn