Xem mẫu

  1. 1 UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp NGHỀ : Công nghệ ô tô TRÌNH ĐỘ: Cao đẳng (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN… ngày…….tháng….năm ......... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng) Đà Nẵng, năm 2019
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp là 2 lĩnh vực khoa học kỹ thuật đời sống hàm chứa nội dung tri thức lớn: tri thức về an toàn lao động là cơ sở khoa học để người lao động nâng cao khả năng phòng tránh những mối nguy hiểm, rủi ro tai nạn có thể xảy ra trong quá trình lao động sản xuất và tri thức về vệ sinh công nghiệp là chi tiết hóa những tác hại của môi trường lao động, môi trường sống có thể gây nguy hại, làm ảnh hưởng, suy giâm đến sức khỏe người lao động, thậm chí gây ra bệnh tật hiểm nghèo, với tư cách của một lĩnh vực khoa học dời sống xã hội có tính ứng dụng thực tiễn cao, phục vụ tốt cho nhu cầu đời sống an lành của con người. Cuốn Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp được viết theo tinh thần đó. Là giảng viên lâu năm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, nhất là việc giảng dạy bộ môn liên quan đến kiến thức về hóa thực phẩm và an toàn, vệ sinh lao động; tác giả biên soạn cuốn giáo trình này chuẩn theo mục tiêu chung về giáo dục nghề nghiệp mà Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Có thể nói khối lượng kiến thức về lĩnh vực an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp khá rộng lớn với không ít vấn đề chưa có sự thống nhất về quan điểm, với nhiều nội dung còn bỏ ngỏ, tác giả của Giáo trình An toàn lao động và vệ sinh công nghiệp đã chọn lựa để đưa vào cuốn sách những kiến thức phù hợp, giúp cho người sử dụng hiểu biết được những khái niệm, nội dung cơ bản, từ đó hướng suy nghĩ vào những nội dung cần trao đổi, nhằm tích lũy những kiến thức quan trọng, cốt lõi cho bản thân, làm cơ sở cho việc vận dụng hiệu quả trong quá trình lao đồng sản xuất và đời sống hàng ngày. Cuốn sách gồm 4 chương, mỗi chương là một nội dung đề cập về từng vấn đề cụ thể như: mục đích, ý ngĩa của công tác Bảo hộ lao động; vệ sinh, an toàn trong quá trình lao động sản xuất vv…. Nhìn tổng thể, cuốn Giáo trình đã bao quát toàn bộ các nội dung cơ bản của việc đảm bảo an toàn và vệ sinh trong lao động sản xuất. Là người nghiên cứu và giảng dạy, Tôi xin trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc. Xin cảm ơn lãnh đạo nhà trường và đồng nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện để Tôi hoàn thành cuốn giáo trình này./. Đà Nẵng, ngày .....tháng..... năm…… biên: Nguyễn Hữu Xuân
  4. 4 MỤC LỤC Tiêu đề Trang - Tuyên bố bản quyền 02 - Lời giới thiệu 03 - Mục lục 04 - Chương 1: Những vấn đề chung về công tác bảo hộ và an toàn 07 vệ sinh lao động 1.1. Mục đích, ý nghĩa và tính chất, nhiệm vụ của công 07 tác bảo hộ lao động 1.2. Khái quát về công tác bảo hộ lao động 12 1.3. Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây tai nạn lao 19 động - Chương 2: Vệ sinh lao động 22 2.1. Khái niệm về vệ sinh lao động 22 2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố vi khí hậu, bức xạ iôn hoá 24 và bụi đến sức khoẻ người lao động trong sản xuất, gia công cơ khí. 2.3. Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động 30 2.4. Ảnh hưởng của điện từ trường và hóa chất độc 36 2.5. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió 44 2.6. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác 49 - Chương 3: Kỹ thuật an toàn khi sửa chữa máy 51 3.1. Khái niệm về kỹ thuật an toàn 51 3.2. Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp, sửa chữa và thử máy 56 - Chương 4: Kỹ thuật an toàn lao động 58 4.1. Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí 58 4.2. Kỹ thuật an toàn điện 63 4.3. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ 72 4.4. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy, nổ 78
  5. 5 4.5. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động 86 4.6. Bài tập 1: Thực hành cấp cứu người bị điện giật 94 4.7.Bài tập 2: Nêu những trình tự cứu người khi bị điện 96 - Danh mục tài liệu tham khảo 100
  6. 6 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP Mã môn học: MH07 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: Môn học an toàn và vệ sinh công nghiệp được bố trí khi học sinh học xong các môn học chung - Tính chất: Là môn học kỹ thuật cơ sở thuộc các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc.. Là môn học giúp cho học sinh trong tất các môn học, mô đun sau này. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày chính xác các điều quy định của Luật Lao động áp dụng cho sản xuất + Giải thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại đến sức khoẻ người lao động. + Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn. + Mô tả được một số phương pháp sơ cứu và cấp cứu khi đồng nghiệp bị tai nạn. + Trình bày được cách sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động và các phương tiện khác nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động. - Về kỹ năng: Sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động, sơ cứu, cấp cứu nạn nhân khi bị tai nạn. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Thực hiện nghiêm túc các quy định về kỹ thuật an toàn – môi trường công nghiệp Nội dung của môn học:
  7. 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO HỘ VÀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG Giới thiệu: Các vấn đề chính sẽ được đề cập 1.1. Mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. 1.2. Khái quát về công tác bảo hộ lao động. 1.3. Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây tai nạn lao động. Mục tiêu: Sau khi học xong chương này, học sinh sinh viên có khả năng: - Về Kiến thức: + Trình bày được khái niệm, mục đích và ý nghĩa về công tác bảo hộ lao động; + Giải thích được những nội dung cơ bản về Pháp luật bảo hộ lao động; + Phân tích được các điều kiện lao động và nguyên nhân gây ra tai nạn. - Về Kỹ năng: + Phân biệt được trách nhiệm, quyền của người sử dụng lao động và người lao động; + Thực hiện được việc khai báo, điều tra và thống kê tai nạn lao động. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc tuân thủ các biện pháp bảo hộ lao động và an toàn, vệ sinh lao động khi hành nghề. Nội dung chính: 1.1. Mục đích, ý nghĩa và tính chất, nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 1.1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1.1.1.1. Khái niệm bảo hộ lao động (BHLĐ) BHLĐ là khoa học nghiên cứu về hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức, kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ để cải thiện điều kiện lao động, nhằm: - Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. - Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. - Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
  8. 8 1.1.1.2. Mục đích của công tác BHLĐ - Bảo đảm cho người lao động có những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất. - Giúp ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động. - Tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. - Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lực lao động. 1.1.1.3. Ý nghĩa của công tác BHLĐ a) Ý nghĩa chính trị - BHLĐ thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Công tác BHLĐ làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. - Ngược lại, nếu công tác BHLĐ không tốt, điều kiện lao động không được cải thiên, để xáy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. b) Ý nghĩa xã hội - BHLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động, là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển. - BHLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
  9. 9 - Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội. c) Ý nghĩa kinh tế - Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao động sản xuât nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái thì sẽ an tâm phấn khới sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. - Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu… Tóm lại, an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều kiện đảm bảo sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. 1.1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 1.1.2.1. Tính chất: bảo hộ lao động có 3 tính chất a) Tính pháp luật Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về BHLĐ được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện. b) Tính khoa học - kỹ thuật - Mọi hoạt động trong công tác BHLĐ từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý, khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành. - Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học; muốn cải thiện điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải
  10. 10 quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực, như: thông gió chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động … Đồng thời với nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động phải có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, thì phải hiểu biết kỹ về công tác BHLĐ. Như vậy, công tác BHLĐ phải đi trước một bước. c) Tính quần chúng Tính quần chúng thể hiện trên 2 mặt: - Một là, BHLĐ liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác BHLĐ, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn vệ sinh lao động. - Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về BHLĐ có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác BHLĐ cũng không thể đạt được kết quả mong muốn. 1.2.2.2. Nhiệm vụ a) Phạm vi đối tượng của công tác BHLĐ: - Người lao động (LĐ): Là những người làm việc, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm trong điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài. - Người sử dụng lao động (SDLĐ): + Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
  11. 11 + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, công an nhân dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình. b. Trách nhiệm và quyền của người SDLĐ và người LĐ - Đối với người SDLĐ: + Trách nhiệm: * Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. * Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an toàn, vệ sinh lao động theo qui định của Nhà nước. * Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các qui định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên. * Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động. * Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn,vệ sinh lao động đối với người lao động. * Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định. * Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở LĐ-TB & XH, Sở Y tế địa phương. + Quyền hạn: * Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động * Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm thực hiện an toàn, vệ sinh lao động. * Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an toàn lao động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
  12. 12 - Đối với người LĐ: + Trách nhiệm: * Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến cong việc và nhiệm vụ được giao. * Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, cấp phát. * Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động. + Quyền lợi: * Yêu cầu đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an toàn lao động. * Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của mình và sẽ không tiếp tục làm việc nếu thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục. * Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng lao động vi phạm qui định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động. 1.2. Khái quát về công tác bảo hộ lao động 1.2.1. Những khái niệm cơ bản về BHLĐ 1.2.1.1. Điều kiện lao động (ĐKLĐ) - ĐKLĐ là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế, tổ chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. - ĐKLĐ có ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công nghệ, trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn đến người lao động. Môi
  13. 13 trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức khỏe người LĐ. 1.2.1.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại Yếu tố nguy hiểm và có hại là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong điều kiện lao động. Cụ thể là: - Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi,… - Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ, … - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn,… - Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh,… - Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,… 1.2.1.3. Tai nạn lao động (TNLĐ) TNLĐ là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột ngột cũng là tai nạn lao động. TNLĐ được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp: - Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh viễn hoặc gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột. - Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại, bất lợi đối với người LĐ. Bênh nghề nghiệp làm suy yếu dần sức khoẻ hay ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài.
  14. 14 - Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong quá trình sản xuất. 1.2.2. Công tác tổ chức BHLĐ 1.2.2.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác BHLĐ Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật về BHLĐ nói riêng đã được các cấp các ngành hết sức quan tâm. Vì vậy, đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật, chế độ chính sách về BHLĐ tương đối đầy đủ. Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ và liên quan đến BHLĐ gồm: a) Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã được sửa đổi bổ sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10) - Điều 56 của Hiến pháp quy định: + Nhà nước ban hành chính sách, chế độ BHLĐ. + Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người LĐ. - Các điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về BHLĐ. b) Bộ Luật lao động và pháp lệnh có liên quan đến an toàn - vệ sinh lao động - Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa CHXH Việt Nam đã được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy định quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất. - Vì vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật quốc gia. - Trong bộ Luật lao động những chương liên quan đếnATVS lao động: + Chương VII: Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi. + Chương IX: Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động. + Chương X: Những quy định riêng đối với lao động nữ.
  15. 15 + Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác. + Chương XII: Những quy định về bảo hiểm xã hội. + Chương XVI : Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động. c) Một số luật, có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động - Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989: + Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho người lao động. + Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng lao động. + Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. + Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô nhiễm đất, nước và không khí... - Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005: + Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. + Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tổ chức hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó. - Luật Công đoàn ban hành năm 1990: Trong luật công đoàn quy định trách nhiệm và quyền hạn của công đoàn trong công tác BHLĐ, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động đến
  16. 16 trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác BHLĐ cho người lao động, kiểm tra việc chấp hành luật pháp BHLĐ, tham gia điều tra TNLĐ… d) Hệ thống các văn bản quy định của Chính phủ, các bộ ngành chức năng và hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn LĐ, vệ sinh lao động, hệ thống các quy định an toàn lao động theo nghề và công tác. - Cùng với các nghị định của Chính phủ, các thông tư, quyết định của các bộ, ngành chức năng, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, các quy trình về an toàn bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm cấp Nhà nước, Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành; Nội quy, quy định của đơn vị sản xuất ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động. Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam bằng sơ đồ sau: HIẾN PHÁP Các Luật, Bộ luật Pháp lệnh có LAO ĐỘNG liên quan Các Nghị định Nghị định 06/1995/NĐ-CP có liên quan Các tiêu chuẩn, Thông tư Chỉ thị quy phạm 1.2.2.2. Trách nhiệm của các nghành, các cấp và tổ chức công đoàn trong công tác bảo hộ lao động - Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng lao động, gọi chung là người sử dụng lao động và mọi người lao động, kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao động hoặc lao
  17. 17 động trên lãnh thổ Việt Nam, đều phải thực hiện việc bảo hộ lao động theo quy định của Pháp lệnh này. - Nhà nước chăm lo việc bảo đảm cho người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. - Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có trách nhiệm phối hợp chăm lo, bảo vệ quyền của người lao động làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh. - Mọi người lao động có quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh và có nghĩa vụ thực hiện những quy định về an toàn, vệ sinh lao động. - Mọi người lao động, người sử dụng lao động phải có hiểu biết về bảo hộ lao động, về các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công việc, nhiệm vụ của mình. - Việc nghiên cứu khoa học - kỹ thuật bảo hộ lao động, việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại dụng cụ thiết bị, phương tiện bảo vệ người lao động được Nhà nước khuyến khích bằng các chính sách, biện pháp thích hợp. 1.2.2.3. Khai báo, điều tra - Thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động a) Khai báo điều tra: - Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của BCH CĐ cơ sở. - Tất cả các vụ tai nạn LĐ, các trường hợp bị bênh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế. - Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc dưới 3 ngày: + Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất phải ghi sổ theo dõi tai nạn lao động của đơn vị mình, báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động của đơn vị để ghi vào sổ theo dõi tai nạn. + Cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất tổ chức ngay việc kiểm điểm trong đơn vị mình để tìm nguyên nhân tai nạn, kịp thời có biện pháp phòng ngừa cần thiết. - Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc 3 ngày trở lên. + Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất báo ngay sự việc cho giám
  18. 18 đốc đơn vị biết, ghi sổ theo dõi, đồng thời báo cáo cho cán bộ BHLĐ biết. + Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất lập biên bản điều tra tai nạn gửi cho giám đốc đơn vị phê duyệt. - Khi tai nạn lao động nặng, công nhân nghỉ việc 14 ngày trở lên. + Quản đốc phân xưởng báo ngay sự việc cho Giám đốc đơn vị biết. Giám đốc đơn vị có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan lao động và Công đoàn địa phương biết. + Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, Giám đốc đơn vị cùng với công đoàn cơ sở tổ chức điều tra trường hợp xảy ra tai nạn lao động, nguyên nhân tai nạn và xác định trách nhiệm gây tai nạn. + Sau khi điều tra, giám đốc đơn vị phải lập biên bản điều tra: nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tương tự. - Tai nạn chết người hoặc tai nạn nghiêm trọng (làm bị thương nhiều người cùng 1 lúc, trong đó có người bị thương nặng). + Quản đốc phải báo ngay sự việc cho cơ quan lao động, công đoàn, y tế địa phương và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp biết. Đối với tai nạn chết người phải báo cho công an, Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. + Các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng tới nơi xảy ra tai nạn. Việc tổ chức điều tra nguyên nhân và xác định trách nhiệm để xảy ra tai nạn phải được tiến hành trong vòng 48 giờ và do tiểu ban điều tra thực hiện. - Căn cứ vào kết quả điều tra, tiểu ban điều tra phải lập biên bản nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tai nạn tái diễn. - Biên bản điều tra tai nạn phải được gửi cho cơ quan lao động, y tế, công đoàn địa phương, cơ quan chủ quản, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
  19. 19 b) Phương pháp phân tích nguyên nhân Việc nghiên cứu, phân tích nguyên nhân nhằm tìm ra được những quy luật phát sinh nhất định, cho phép thấy được những nguy cơ tai nạn. Từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa và loại trừ chúng. Thông thường có các biện pháp sau đây: - Phương pháp phân tích thống kê: + Dựa vào số liệu tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo nghề nghiệp, theo công việc, tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, thời điểm trong ca, tháng và năm. Từ đó thấy rõ mật độ của thông số tai nạn lao động để có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa. + Sử dụng phương pháp này cần phải có thời gian thu thập số liệu và biện pháp đề ra chỉ mang ý nghĩa chung chứ không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ tai nạn. - Phương pháp địa hình: Dùng dấu hiệu có tính chất quy ước đánh dấu ở những nơi hay xảy ra tai nạn, từ đó phát hiện được các tai nạn do tính chất địa hình. - Phương pháp chuyên khảo: + Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê. + Phân tích sự phụ thuộc của nguyên nhân đó với các phương pháp hoàn thành các quá trình thi công và các biện pháp an toàn đã thực hiện. + Nêu ra các kết luận trên cơ sở phân tích. 1.3. Phân tích điều kiện và nguyên nhân gây tai nạn lao động 1.3.1. Phân tích điều kiện lao động (ĐKLĐ) Trong quá trình lao động dể tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con người phải làm việc trong những điều kiện nhất định, gọi là điều kiện lao động. ĐKLĐ nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt: một là quá trình lao động và hai là tình trạng vệ sinh của mội trường trong đó quá trình LDD được thực hiện. 1.3.1.1. Quá trình lao động Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận cơ thể như tay, chân, mắt v.v...
  20. 20 1.3.1.2. Tình trạng vệ sinh môi trường - Tình trạng vệ sinh môi trường sản xuất đặc trưng bởi: điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển của không khí); nồng độ hơi, khí, bụi trong không khí ; mức độ tiếng ồn, rung động ; độ chiếu sáng v.v... - Các yếu tố nêu trên ở dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong nhửng điều kiện nhất định (vượt qua giới hạn cho phép) có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 1.3.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 1.3.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật - Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn. - Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng. - Chổ làm việc và đi lại chật chội. - Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng - Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp, ... 1.3.2.2. Nguyên nhân tổ chức - Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các quy tắc không được thấu triệt... - Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ. - Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn. - Vi phạm chế độ lao động. 1.3.2.3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường - Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc; tiếng ồn và rung động lớn. - Chiếu sáng chổ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt. - Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân... - Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.
nguon tai.lieu . vn