Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG NGÀNH: CÔNG NGHỆ ÔTÔ TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số /QĐ-CĐN, ngày tháng năm 2018 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang) An Giang, năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình an toàn lao động được biên soạn nhằm phục vụ cho công tác đào tạo của trường Cao đẳng nghề An Giang nói chung và ngành Công nghệ ôtô nói riêng. Giáo trình là sự cố gắng lớn của người biên soạn nhằm từng bước thống nhất nội dung dạy và học môn an toàn lao động. Nội dung của giáo trình được biên soạn theo tinh thần gắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong giáo trình có mối liên hệ logic chặt chẽ. Tuy vậy, giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội dung của chuyên ngành đào tạo cho nên người dạy, người học cần tham khảo thêm các giáo trình có liên quan đối với ngành học để sử dụng giáo trình có hiệu quả. Cuốn giáo trình này là cẩm nang về an toàn lao động dùng chủ yếu cho những học sinh, sinh viên khoa cơ khí động lực. Nội dung của giáo trình được biên soạn với số tiết được phân phối là 30 tiết, gồm 26 tiết lý thuyết và 2 tiết dành cho phần kiểm tra và 2 tiết ôn tập. Khi biên soạn giáo trình, người biên soạn đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan đến môn học và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như gắn những nội dung lý thuyết với những vấn đề thực tế thường gặp trong sản xuất, đời sống để giáo trình có tính thực tiễn cao. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của người sử dụng để giáo trình được hoàn chỉnh hơn. An Giang, ngày tháng năm 2018 Chủ biên: Tạ Văn Tâm 1
  3. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu 1 Chương I: BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 5 2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 7 3. Một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động 7 4. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động 8 Chương II: KỸ THUẬT AN TOÀN I. AN TOÀN ĐIỆN 1. Tác hại và các yếu tố tác của điện đối với người 11 2. Quy tắc an toàn khi sử dụng điện 17 3. Cấp cứu sơ bộ người bị điện giật 18 II. AN TOÀN LAO ĐỘNG 1. Kỹ thuật an toàn trong lao động 21 2. Quy tắc an toàn khi sử dụng máy móc, thiết bị 25 3. Sơ cứu người bị tai nạn lao động 27 Chương III: VỆ SINH CÔNG NGHIỆP 1. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác vệ sinh công nghiệp 28 2. Vi khí hậu trong sản xuất 29 3. Ảnh hưởng và biện pháp phòng chống vi khí hậu 29 Chương IV: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ 1. Mục đích và ý nghĩa của công tác phòng chống cháy nổ 34 2. Những kiến thức cơ bản về phòng chống cháy nổ 35 3. Các chất chữa cháy thông dụng 38 4. Sơ cứu người bị bỏng 41 Chương V: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐỐI VỚI THIẾT BỊ CHỊU ÁP LỰC VÀ THIẾT BỊ NÂNG HẠ 1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị chịu áp lực 42 2. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ 44 3. An toàn trong xưởng thực hành ôtô 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 2
  4. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã môn học: MH 12 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học - Vị trí: Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: MH 08, MH 09, MH 10, MH 11, MHĐ 12, MH 14. - Tính chất: Là môn học lý thuyết cơ sở bắt buộc - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học An toàn lao động có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng giúp cho người học hiểu rõ an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất, bởi lẽ nó ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, khả năng lao động của người lao động và sự phát triển chung của kinh tế- xã hội. Đồng thời cung cấp cho người học một số kinh nghiệm phát hiện những tình huống, nguy cơ có thể xảy ra tai nạn lao động, đồng thời đưa ra một số biện pháp kỹ thuật phòng chống để hạn chế tới mức thấp nhất những sự cố tai nạn xảy ra đối với người lao động. - Về kiến thức: + Trình bày được mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế và tính chất của công tác bảo hộ lao động. + Trình bày được một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động. + Trình bày được tác hại của điện đối với người về nhiệt, quang, kich thích. + Trình bày được những tác hại cơ bản của điện đối với người về cường độ, tần số, điện trở,vị trí, thời gian, môi trường. + Trình bày được quy tắc an toàn khi sử dụng dụng cụ cầm tay có điện. + Trình bày được các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất. + Trình bày được các nhóm nguyên nhân gây ra tai nạn lao động khi sử dụng máy móc thiết bị. + Trình bày được các biện pháp phòng ngừa và phương tiện kỹ thuật an toàn cơ bản trong lao động sản xuất. + Trình bày được quy tắc an toàn khi sử dụng máy móc, thiết bị. + Trình bày được ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hóa, bụi, tiếng ồn, rung động, điện trường, hóa chất độc, ánh sáng màu sắc và gió đối với người lao động trong quá trình lao động sản xuất. + Trình bày được nguyên nhân gây cháy nổ, các biện pháp phòng chống cháy nổ, các chất và phương pháp chữa cháy thông dụng. + Trình bày được những sự cố xảy ra trong quá trình vận hành đối với thiết bị chịu áp lực và thiết bị nâng hạ. + Trình bày được một số tai nạn thường xảy ra trong công tác sửa chữa ôtô và các biện pháp đề phòng tai nạn. 3
  5. - Về kỹ năng: + Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động và các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong quá trình sản xuất. + Nhận dạng được các dụng cụ, thiết bị chữa cháy và bảo hộ lao động. + Sử dụng được các phương tiện bảo hộ lao động và các thiết bị chữa cháy. + Thực hiện sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn lao động và nạn nhân bị điện giật đúng phương pháp và đạt hiệu quả. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Ý thức được tầm quan trọng của các yếu tố nguy hiểm có hại trong quá trình lao động. + Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động. + Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận, chủ động và tích cực trong học tập. 4
  6. Chương I BẢO HỘ LAO ĐỘNG Giới thiệu: Đảng và nhà nước ta đã xác định nhân tố con người là mục tiêu của sự tồn tại và phát triển đất nước. Lực lượng lao động chiếm một tỷ lệ lớn trong cộng đồng người và có một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy Đảng, Nhà nước ta luôn coi trọng công tác bảo hộ lao động và coi đây là một lĩnh vực công tác lớn, đồng thời yêu cầu mọi người phải nghiêm chỉnh thực hiện. Mục tiêu: - Trình bày được mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế và tính chất của công tác bảo hộ lao động . - Trình bày được một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động? - Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động - Ý thức được tầm quan trọng của các yếu tố nguy hiểm có hại đối với quá trình sản xuất. - Có tính nghiêm túc, kiên trì trong học tập, rèn luyện. Nội dung chính: 1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1. 1. Khái niệm về bảo hộ lao động - Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề về hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm: + Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. + Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. + Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. - Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên. 1. 2. Mục đích của công tác bảo hộ lao động Trong quá trình lao động sử dụng công cụ thông thường hay máy móc hiện đại, áp dụng cộng nghệ đơn giản hay phức tạp, tiên tiến đều có thể tiềm ẩn và phát sinh các yếu tố nguy hiểm có hại gây ra tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Một quá trình lao động sản xuất có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không được phòng ngừa cẩn thận có thể tác động 5
  7. vào con người gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút hoặc mất khả năng lao động hoặc tử vong. Cho nên việc chăm lo và cải thiện điều kiện lao động, nơi làm việc an toàn, vệ sinh là những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất và cao năng suất lao động. Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác bảo hộ lao động là lĩnh vực công tác lớn nhằm mục đích: - Loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất. - Cải thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động. - Phòng tránh tai nạn lao động, ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau bảo vệ sức khoẻ, an toàn về tính mạng cho người lao động. - Phòng tránh những thiệt hại về người và của cải cơ sở vật chất. - Góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. 1. 3. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động a) Ý nghĩa chính trị Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm của Đảng và nhà nước ta coi nhân tố con người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển đất nước. Nếu một đất nước có tỷ lệ tai nạn thấp, người lao động mạnh khoẻ không mắc bệnh nghề nghiệp, chứng tỏ xã hội đó luôn coi trọng con người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động được bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động tốt góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng, đời sống người lao động. b) Ý nghĩa xã hội - Công tác bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động bảo hộ lao động là yêu cầu cần thiết là nguyện vọng chính đáng của người lao đông, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Công tác bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng lành mạnh, mọi người lao động khoẻ mạnh có vị trí xứng đáng trong xã hội làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ kỹ thuật. c) Ý nghĩa về lợi ích kinh tế Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Nếu để điều kiện, môi trường làm việc quá xấu dẫn đến tai nạn lao động, ốm đau bệnh tật xảy ra nhiều sẽ gây khó khăn cho sản xuất, người lao động phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công lao động bị giảm sút, người lao đông bị tàn phế mất sức lao động xã hội phải lo việc chăm sóc, chữa trị và thực hiện các chính sách xã hội (trợ cấp), chi phí bồi thường tai nạn ốm đau, điều trị, ma chay. Chi phí sửa chữa máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu bị hư hỏng là rất lớn nói chung tai nạn lao động ốm đau xảy ra nhiều hay ít đều dẫn tới thiệt hại về người 6
  8. và tài sản. Vì vậy phải thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động góp phần xây dựng đất nước ngày càng phát triển đi lên. 2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động 2. 1. Tính chất Bảo hộ lao động có 3 tính chất: - Tính chất khoa học kỹ thuật: Vì mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và các biện pháp khoa học kỹ thuật. - Tính chất pháp lý: Thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của người lao động. - Tính chất quần chúng: Người lao động là một số đông trong xã hội, ngoài những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức cho người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động cần thiết. 2. 2. Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động Nhiệm vụ là phải thực hiện tốt các nội dung sau : - Luật pháp bảo hộ lao động. (Tự nghiên cứu thêm). - Vệ sinh lao động. - Kỹ thuật an toàn lao động. - Kỹ thuật phòng cháy nổ. 3. Một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động 3. 1. Điều kiện lao động Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế- xã hội, được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, quá trình công nghệ, môi trường lao động và sự sắp xếp, bố trí, tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Các điều kiện lao động cơ bản: Công cụ lao động; Phương tiện lao động. Biểu hiện tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lao động sản xuất, như: - Các yếu tố tự nhiên (đối tượng lao động, môi trường lao động,...); - Các yếu tố kỹ thuật (quá trình công nghệ, thiết bị công nghệ,...); - Các yếu tố kinh tế-xã hội (trình độ sản xuất, quan hệ sản xuất,...); - Sự sắp xếp bố trí, cũng như các tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên những điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động). 7
  9. 3. 2. Tai nạn lao động Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra trong quá trình lao động, do tác động đột ngột từ bên ngoài, làm chết người hay làm tổn thương, hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của cơ thể. * Những đặc trưng gây ra tai nạn lao động là: - Các bộ phận truyền động và chuyển động; Nguồn nhiệt; Nguồn điện; Vật rơi, đổ, sập; Vật văng bắn; Nổ. 3. 3. Bệnh nghề nghiệp Bệnh nghề nghiệp là sự suy yếu dần dần sức khoẻ của người lao động gây nên bệnh tật do tác động của các yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động. * Bệnh nghề nghiệp là những bệnh lý mang đặc trưng của nghề nghiệp hoặc liên quan tới nghề nghiệp. * Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp là do tác hại thường xuyên và lâu dài của điều kiện lao động không tốt như: - Vi khí hậu xấu; Bụi trong sản xuất; Tiếng ồn; Rung động; Bức xạ, phóng xạ; Chiếu sáng không hợp lý; Điện từ trường; Hóa chất độc hại... 3. 4. Các yếu tố nguy hiểm và có hại Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là: - Các yếu tố vật lý: nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, bức xạ có hại, bụi,... - Các yếu tố hoá học như: các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ,... - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn. - Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh. - Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,… 4. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mỗi trường hợp có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Cho đến nay cũng chưa có biện pháp chung nhất nào cho phép phân tích, xác định nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên, các nguyên nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau: 8
  10. 4. 1. Nguyên nhân kỹ thuật Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật. Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân sau: - Dụng cụ, thiết bị máy móc sử dụng không hoàn chỉnh, gồm: Hư hỏng gây ra tai nạn như đứt dây đai, gây vỡ đá mài, gẫy thang …; Thiếu các thiết bị an toàn như thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều cao nâng tải, van an toàn trong thiết bị chịu lực, cầu chì, rơ le tự ngắt trong thiết bị điện , thiết bị che chắn các bộ phân truyền động như đai, cưa dĩa, đá mài; Thiếu các thiết bị phòng ngừa như áp kế, hệ thống báo hiệu, báo hiệu … - Vi phạm qui trình, qui phạm an toàn: Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống tháo khuôn các kết cấu bê tông cốt thép; Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo kiểu hàm ếch; Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm không đeo dây an toàn; Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người; Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp, làm việc ở môi trường nguy hiểm về điện. 4. 2. Nguyên nhân về tổ chức Là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức gồm: - Bố trí mặt bằng không gian không hợp lý; Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động, đi lại (Hệ số choáng chỗ K>0,2); Bố trí máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu sai nguyên tắc. - Tuyển dụng công nhân không đáp ứng yêu cầu, gồm: Về tuổi tác, sức khoẻ, ngành nghề và trình độ chuyên môn; Chưa được huấn luyện và kiểm tra về an toàn lao động . - Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như: - Chế độ về nghề nghiệp và nghỉ ngơi. - Chế độ trang bị các phương tiện cá nhân . - Chế độ bồi dưỡng độc hại, chế độ lao động nữ … 4. 3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường - Làm việc trong điều kiện lao động khắc nghiệt: nắng nóng, mưa rét, gió bão, sương mù, … - Làm việc trong vi khí hậu không tiện nghi: quá nóng, quá lạnh, không khí trong nhà xưởng kém thông thoáng, ngột ngạt, độ ẩm cao. - Môi trường làm việc bị ô nhiễm các yếu tố độc hại vượt qua tiêu chuẩn cho phép: Bụi, hơi khí độc, tiếng động, rung động, cường độ bức xạ ( nhiệt, quang, ion, phóng xạ điện từ …). - Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình thường: Trên cao, dưới sâu, trong đường hầm … 9
  11. - Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi: Tư thế làm việc gò bó, công việc đơn điệu buồn tẻ, nhịp điệu lao động khẩn trương. - Thiếu các phương tiện bảo vệ các nhân hoặc chất lượng không bảo đảm. 4. 4. Nguyên nhân bản thân Là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động: - Tuổi tác, sức khoẻ, giới tính, tâm lý không phù hợp với công việc . - Trạng thái tinh thần, tâm lý không bình thường, có những đột biến về cảm xúc: Vui, buồn, lo sợ, hoảng hốt… - Vi phạm kỷ luật lao động, nội qui an toàn và những điều nghiêm cấm. - Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân. Tóm lại, khi tiến hành phân tích nguyên nhân tai nạn lao động có thể căn cứ vào sự phân loại các nguyên nhân nêu trên để xác định. Thường thường một vụ tai nạn xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân dẫn tới, nên cần đi sâu phân tích để xác định nguyên nhân nào là chủ yếu, trực tiếp gây ra, trên cơ sở này mới có thể đề ra được các biện pháp chính xác, cụ thể nhằm ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân để hạn chế tai nạn. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ? 2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động? 2. Một số khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động? 3. Các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong quá trình sản xuất? 10
  12. Chương II KỸ THUẬT AN TOÀN Giới thiệu: Trong quá trình lao động sản xuất năng lượng điện là yếu tố mang lại nhiều tiện nghi cho con người làm giảm lao động nặng nhọc, tăng năng xuất lao động song nếu người lao động không biết sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích, không đúng nguyên tắc, qui trình thì sẽ gây nhiều tác hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng con người. Do đó người lao động cần phải nắm vững kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật an toàn trong lao động sản xuất.. Mục tiêu: - Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an toàn về điện và an toàn trong lĩnh vực lao động sản xuất. - Vận dụng được nguyên tắc chung khi cấp cứu sơ bộ người bị điện giật và sơ cứu người bị tai nạn lao động trong quá trình lao động sản xuất. - Cấp cứu sơ bộ người bị điện giật và sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động đúng phương pháp và đạt hiệu quả. - Có tính kỷ luật, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Nội dung chính: I. AN TOÀN ĐIỆN 1. Tác hại và các yếu tố tác của điện đối với người 1. 1. Tác hại của điện đối với người Điện có thể tác hại cho người về 3 phương diện chính là nhiệt, quang và kích thích, trong đó tác hại về kích thích là thường gặp và tác hại nghiêm trọng nhất. a) Tác hại về nhiệt Khi chạm phải vật bị điện nung nóng như lò sưởi, mỏ hàn điện, bị giọt kim loại nóng chảy do điện khi hàn điện bắn ra, bị ngọn lửa điện tia lửa điện phóng vào người khi đóng ngắt cầu dao điện, khi điện bị chập mạch, ngắn mạch. Nói chung ngọn lửa và sức nóng của điện dễ cháy tóc, phỏng da, mù mắt, rơi ngã, cháy máy, cháy nhà v. v… b) Tác hại về quang Trong tia hồ quang điện khi hàn điện, phóng diện chập điện, ngắn mạch, ngoài ánh sáng ta nhìn được, còn ánh sáng không nhìn thấy được và ánh sáng không thể nhìn được. * Ánh sáng không nhìn thấy được là những tia hồng ngoại: - Tác hại đến da: đốt nóng cục bộ trên da, làm da khô nóng đỏ phòng tạo nên những vết phỏng ngứa, gây ra bệnh mãn tính ở da (chữa lâu khỏi và dù có chữa khỏi cũng sẽ để lại trên da những vết sẹo xám). -Tác hại đến mắt: làm giảm thị lực của mắt, mắt bị mờ dần dễ dẫn đền mù. 11
  13. - Tia hồng ngoại tác động vào não: gây nhiễm độc cơ thể, làm tái da xanh mặt, ù tai, nhức đầu, khó thở, người mệt lả, tim đập yếu dần, sốt nóng mê man, người co giật từng cơn có thể dẫn đến tử vong. * Ánh sáng không thể nhìn được là những tia tử ngoại có độ sáng chói lòa: -Tác hại đến mắt: kích thích tuyến lệ, tác hại võng mạc, giác mạc, có thể dẫn đến mù. - Tác hại đến da: tác hại mãnh liệt các tế bào cơ thể, hủy hoại nghiêm trọng các mô, trước mắt là mô bì ở mặt ngoài cơ thể, rất khó chữa, dù có chữa khỏi cũng để lại những vết thâm. - Những tia tử ngoại gây nhiễm độc toàn thân, làm tăng cao thân nhiệt, người mệt lả, sốt cao dẫn đến tử vong. - Trong ánh sáng chói lòa không thể nhìn được còn có một số tia bức xạ, phóng xạ gây rụng tóc, gây ung thư da và nội tạng, ảnh hưởng đến sinh dục nam nữ, sinh ra quái thai. c) Tác hại về kích thích Phần lớn các trường hợp chết người vì điện giật là do tác dụng kích thích, do người tiếp xúc với điện áp thấp. - Khi đi vào khu vực bị nhiễm điện hoặc chạm phải vật có điện sẽ bị điện giật, gây kích thích đối với hệ thần kinh, hủy hoại thần kinh điều khiển đối với toàn bộ cơ thể, chủ yếu là đối với tim và phổi. - Khi bị điện giật, lúc đầu sự hô hấp và tuần hoàn của cơ thể mới bị ảnh hưởng, nếu kịp thời cứu chữa đúng phương pháp thì cứu sống được nạn nhân, nếu cứu chậm hoặc cứu chữa sai phương pháp như không kịp thời tách ly nạn nhân ra khỏi nguồn điện, điện tiếp tục truyền qua người làm tê liệt tim và phổi, phá hủy hồng cầu, phân tích máu, làm cạn nước cơ thể rồi dẫn đến đốt cháy đen. 1. 2. Yếu tố tác hại của điện đối với người Mức độ nguy hiểm của điện đối với người bị điện giật còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như điện áp, cường độ dòng điện, điện trở của người, trạng thái vật lý mặt ngoài cơ thể, tư tưởng tình cảm lúc bị điện giật, chỗ bị chạm điện, loại điện và tần số, loại kiểu mạng điện, cách chạm điện, thời điểm, thời gian chạm điện, môi trường làm việc v. v… a) Yếu tố điện áp - Điện áp hay điện thế mang điện đặt vào người càng cao thì mức độ nguy hiểm càng lớn, càng dễ làm giảm sự cản trở về điện của người. - Sở dĩ người ta ít bị điện giật ở mạng điện cao thế là vì đối với điện cao thế thì ý thức đề phòng của người cao hơn, điện mắc cao và mắc xa người, trang thiết bị bảo vệ an toàn tốt, biện pháp phòng tránh triệt để. 12
  14. - Đa số tai nạn về điện thường gặp ở mạng hạ thế vì mắc thấp, mắc gần, dễ bị chạm, thường gặp thường dùng, biện pháp phòng tránh sơ sài, trang thiết bị bảo vệ an toàn không tốt… nhưng chủ yếu là do coi thường hoặc do sơ suất. - Điện áp an toàn đối với người là mức điện áp 36V trở xuống, khi bị chạm điện vẫn có thể tự mình tách khỏi điện. Vì điều kiện kỹ thuật, môi trường làm việc ở mỗi nơi và đặc điểm trạng thái cơ thể con người ở mỗi nước không giống nhau nên trị số điện áp an toàn chưa được qui định thống nhất trên phạm vi toàn thế giới. Đối với Việt Nam, điện áp an toàn được qui định là từ 36 vôn trở xuống. - Điện áp bước: Khi vật có điện bị hỏng sự cách điện giữa nó đối với đất, như dây điện trần bị chạm đất chẳng hạn, điện sẽ truyền tản ra đất theo hình bán cầu, càng gần chỗ điện chạm đất thì điện áp càng cao và ở ngay điểm chạm đất thì điện áp này đúng bằng điện áp mạng điện. Nếu đi vào khu vực có điện tản đó thì chân trước chịu một điện áp cao hơn chân sau và cao hơn bao nhiêu là tùy khoảng cách giữa hai bước chân, khiến cho ta bị điện thế bước đặt vào người bằng sự chênh lệch điện áp giữa hai chân. Ta viết: U bước = U1 – U2 Trong đó: U1 : điện thế đặt vào chân trước. U2 : điện thế đặt vào chân sau. * Đối với điện hạ thế dưới 1 KV thì bán kính điện tản khoảng 20 m. - Khi điện chạm vào người, tại chỗ chạm phải điện có điện áp mạng, còn ở chỗ chạm đất hay chỗ đứng có điện áp đứng hay điện áp đất. Nếu đứng lên vật cách điện hoàn toàn thì ta đẳng thế, tức là cùng một điện thế với mạng điện, sẽ không nguy hiểm. Nếu đứng trên mặt đất không qua vật cách điện hoặc có một điểm nào trên cơ thể bị chạm đất thì sẽ có một điện áp tiếp xúc đặt vào người đúng bằng điện áp của mạng điện và trường hợp này là vô cùng nguy hiểm. - Điện áp tĩnh điện: Các vật cách điện ma sát với nhau như len, giấy, vải với trục gỗ; vật cách điện ma sát với vật dẫn điện như puli với đai truyền; vật dẫn điện ma sát với vật dẫn điện khác như trục truyền với ổ đỡ bằng kim loại; các chất khí, chất lỏng dễ cháy ma sát với võ bình chứa như khí đốt xăng, dầu, cồn, đám mây dông trên trời v. v… đều có thể tạo ra hoăc chứa trong nó tĩnh điện với điện áp tĩnh điện từ vài vôn đến vài chục vạn vôn, gây ra phóng điện cẫn đến các vụ cháy nổ, sát thương, hỏa hoạn. - Cách đề phòng và ngăn chặn: Để đề phòng ngăn chặn sự cố tai nạn về điện do yếu tố điện áp gây ra, người ta trang bị những thiết bị an toàn cho máy như máy đóng cắt, rơ le, cầu chì, cầu dao, dây tiếp địa (tạm thời hoặc cố định), hệ thống chống sét… trang bị dụng cụ phòng hộ cho người như găng, ủng, giày, kính, bút thử điện, sào cách điện, bục thao tác, hộp cầu dao, nắp cầu chì… hướng dẫn biện pháp an toàn điện 13
  15. như là có bình tỉnh đi ra khỏi khu vực bị nhiễm điện…, dùng dầu bôi trơn giữa trục và ổ, làm mát máy, làm ẩm môi trường, khử tĩnh điện bằng cách trung hòa điện tích bởi các hạt điện trái dấu v. v… Ví dụ 1: Để nối đất di động xe chở dầu, người ta gắn xích sắt nối từ xi téc dầu xuống cho kéo lê xích sắt trên mặt đường. - Để nối dây cố định máy dùng điện hoặc có thể sinh ra điện, người ta dùng dây đồng nối vỏ máy xuống đất hoặc nối vỏ máy với dây trung tính của mạch điện đã tiếp địa nguồn điện. - Để bảo vệ các công trình cao khỏi bị sét đánh sập đổ, người ta dặt hệ thống thu lôi chống sét. b) Yếu tố cường độ Dòng điện có cường độ càng lớn càng nguy hiểm đối với người. Khi chạm phải dòng điện có cường độ 1mA ta đã có cảm giác run tay nhè nhẹ. Dòng điện có cường độ 100mA là có khả năng gây ra chết người. Căn cứ vào sự phân tích các vụ tai nạn về điện, người ta đã xác định được độ nhạy cảm của cơ thể đối với điện xoay chiều và một chiều có những cường độ khác nhau như sau: Cường Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người độ dòng điện Dòng điện xoay chiều (50-60 Hz) Dòng điện một chiều (mA) 0,61,5 Bắt đầu có cảm giác, ngón tay run nhẹ Không có cảm giác 23 Ngón tay bị tê rất mạnh Không có cảm giác Đau như kim đâm, thấy 57 Bắp thịt tay co lại và rung nóng Tay khó rời vật mang điện nhưng có thể 810 rời được, ngón tay, khớp tay, bàn tay Nóng tăng lên rất mạnh cảm thấy đau. Nóng tăng lên và bắt Tay không thể rời vật mang điện, đau 2025 đầu có hiện tượng co tăng lên, rất khó thở. quắp Rất nóng, các bắp thịt 5080 Hô hấp bị tê liệt, tim đập mạnh co quắp, khó thở Hô hấp bị tê liệt, kéo dài 3 giây thì tim 90100 Hô hấp bị tê liệt bị tê liệt và ngừng đập. 14
  16. c) Yếu tố tần số - Dạng dòng điện và tính chất dòng điện khác nhau gây nên những tác hại khác nhau đối với người. Nói chung ở cùng một điện áp hoặc ở cùng một cường độ thì điện xoay chiều có nguy hiểm hơn điện một chiều. - Dòng điện một chiều gây chấn thương nội tạng mãnh liệt lại khó phát hiện thương tích. Điện một chiều là loại điện dễ phá hủy máu của cơ thể vì có khả năng phân ly thành các ion. - Điện xoay chiều có tần số rất thấp cũng có khả năng phân ly nhưng tốc độ phân ly chậm nên ít nguy hiểm và dòng điện xoay chiều có tần số rất cao cũng ít nguy hiểm về mặt kích thích. - Dòng điện xoay chiều có tần số từ 50 đến 60 héc là nguy hiểm nhất đối với người vì lần đổi chiều ấy thích hợp với tố độ phân ly máu của cơ thể thành ion mà sự phân ly và di động các ion trong cơ thể là nguyên nhân gây kích thích phản xạ làm rối loạn sự điều khiển của óc đối với cơ thể. d) Yếu tố điện trở - Điện trở của người lúc bị chạm điện càng thấp thì mức nguy hiểm của điện đối với nngười càng cao. Cơ thể mỗi người đều cấu tạo bởi các tế bào nhưng không giống nhau hoàn toàn về định lượng và định tính, do đó điện trở mỗi người là khác nhau. - Ngay đối với cùng một người, điện trở ở các điểm khác nhau trên cơ thể cũng không giống nhau. Ngoài ra điện của toàn thân còn thay đổi theo môi trường làm việc, trạng thái cơ thể, trạng thái tư tưởng tình cảm của người lúc bị điện giật. - Ở những điểm, những bộ phận của cơ thể tập trung nhiều mạch máu và các tế bào thần kinh như ở lưỡi, ở tai… thì điện trở thấp nhất. - Điện trở của lớp da ngoài cùng còn thay đổi tùy thuộc vào trạng thái mặt ngoài của nó. Nếu lớp da ngoài cùng bị bẩn ẩm như dính bụi kim loại, bụi than, mồ hôi, nước... thì điện trở của nó tụt xuống còn bằng 0,4% mức điện trở khi nó sạch sẽ, khô ráo và đó là trường hợp vô cùng nguy hiểm đối với người. - Đặc điểm trạng thái cơ thể và trạng thái tư tưởng tình cảm của ngưới làm thay đổi sức đề kháng của cơ thể đối với điện tức là làm thay đổi mức nguy hiểm của điện đối với người. (Chẳng hạn người khoẻ mạnh, không mắc bệnh, vui vẻ hưng phấn thì sức đề kháng cao, điện trở lớn, mức nguy hiểm vì điện giảm bớt. Khi mệt mỏi ốm đau, người có bệnh, nhất là bệnh tim hoặc bệnh phổi, lúc chán nản, buồn bực thì sức chống đở của cơ thể đối với điện giảm đi do đó mức nguy hiểm của điện đối với người tăng lên, kể cả lúc đang lo âu, tình cảm không ổn định, suy nhược thần klinh hoặc cơ thể). 15
  17. đ). Yếu tố vị trí - Khả năng bị tai nạn về điện và mức độ nguy hiểm của tai nạn về điện còn do ta chạm phải điện như thế nào, bằng cách nào, mạng điện mắc hình thức gì. - Cách chạm phải điện khác nhau tạo nên đường điên đi qua người khác nhau nhau dẫn đến lượng điện truyền qua tim nhiều ít khác nhau gây ra các tác hại khác nhau. - Trường hợp điện truyền theo trục của cơ thể tức là từ đầu qua cổ theo cột sống, xuống chân rồi xuống đất là trường hợp nguy hiểm nhất. - Người ta thường đo phân lượng dòng điện qua tim để đánh giá mức độ nguy hiểm của các dòng điện qua người xác định theo bảng sau: Đường đi dòng điện qua người Phân lượng dòng điện qua tim (%) Từ chân qua chân 0,4 Từ tay qua tay 3,3 Từ tay trái qua chân 3,7 Từ tay phải qua chân 6,7 Từ bảng trên ta thấy: - Dòng điện đi từ chân qua chân là ít nguy hiểm nhất. - Dòng điện đi từ tay phải qua chân là nguy hiểm nhất vì phần lớn dòng điện đi qua tim theo trục dọc mà trục này nằm trên đường từ tay phải đến chân. e) Yếu tố thời gian - Thời gian điện truyền qua người càng lâu, cơ thể càng bị đốt nóng, mồ hôi càng toát ra nhiều, độ ẩm ướt của bề mặt da tăng, điện trở của người giảm xuống, sức chống đở của người đối với điện càng kém đi, độ dẫn điện của người tăng điện truyền qua người càng dễ, kết quả là mức nguy hiểm của điện đối với người càng lớn. - Mặt khác, qua mỗi lần tim đập, khoảng trên dưới mỗi giây đồng hồ một nhịp, có một thời điểm mà sức chống đở của nó rất kém đối với điện. Nếu bị chạm điện, qua thời gian mỗi lần tim đập, thế nào cũng phải qua mỗi lần nguy hiểm đó. Thời gian điện truyền qua người càng lâu, số lần qua thời điểm nguy hiểm càng nhiều, hoạt động của tim càng chóng bị tê liệt mà sự kích thích của nhịp sau lại mạnh hơn nhịp trước hậu quả là mức nguy hiểm của điện đối với người càng mạnh. Thực tế cho thấy rằng, ngay với điện xoay chiều có điện áp và cường độ dưới 50V và dưới 5A(ampe) mà để chạy qua người quá 5 phút sẽ làm rối loạn tuần hoàn làm tê liệt hô hấp, dẫn đến gây chết người vì khó thở. g) Yếu tố môi trường Vùng môi trường (điều kiện làm việc) không tốt sẽ làm tăng tác hại của điện đối với người bị chạm điện. 16
  18. Người ta chia ra 3 loại môi trường chính để tiện thực hiện các biện pháp và bố trí các trang thiết bị an toàn về điện: * Môi trường ít nguy hiểm là môi trường có các tính chất sau: - Khô ráo, có độ ẩm nhỏ hơn 60%. - Thoáng mát, có nhiệt độ thấp hơn 300C - Không khí trong sạch, không có bụi hoặc hơi khí dẫn điện. - Nền nhà, sàn tường không có khả năng dẫn điện. - Ít thiết bị kim loại, hệ số choáng K nhỏ hơn 0,20 trong đó: K = tổng diện tích các máy chiếm trên nền chia cho toàn bộ diện tích nền nhà. * Môi trường tương đối nguy hiểm là môi trường có 1 trong các tính chất sau: - Độ ẩm thường xuyên cao hơn 60%. - Nhiệt độ thường xuyên cao hơn 300C. - Không khí có bụi, hơi khí dẫn điện. - Nhiều thiết bị kim loại, hệ số choáng chỗ K lớn hơn 0,02. * Môi trường nguy hiểm, là môi trường có 2 trong các tính của môi trường tương đối nguy hiểm. 2. Quy tắc an toàn khi sử dụng điện 2. 1. Dây điện, cầu dao điện, cầu chì điện * Dây điện - Đường dây tải điện đi trên không ở ngoài trời có thể dùng dây trần. Dây điện đi vào nhà, trong xưởng phải dùng dây có bọc chất cách điện. - Dây điện phải có kích thước đủ lớn vừa để đảm bảo độ bền cơ học, vừa để đảm bảo độ dẫn điện an toàn và bớt tổn thất điện năng truyền tải. - Dây điện phải được mắc ở độ cao hợp lý sao cho người, máy móc, thiết bị, vật liệu… không thể chạm điện và không bị vi phạm khoảng cách an toàn đối với điện cao thế. Đường dây tải điện có điện áp càng lớn càng phải mắc cao. * Cầu dao điện - Cầu dao điện thường là dụng cụ được dùng trong các mạng điện hạ áp, có điện áp từ 220 – 380V, cầu dao có khả năng đóng ngắt các dòng điện có cường độ lớn. Cầu dao có nhiều loại, nhiều kiểu khác nhau: cầu dao 1 pha, 3 pha; cầu dao đảo chiều quay của đông cơ điện (1 pha và 3 pha). - Cầu dao tự động hay còn gọi là aptomat đây là cách gọi bắt nguồn từ tiếng Nga. Cầu dao tự động có tên tiếng Anh là Circuit Bkeaker (viết tắt là CB): Aptomat có nhiều tính năng nổi bật hơn so với cầu dao điện. Aptomat thực hiện các chức năng ngắt các dòng điện, tự động ngắt được các sự cố khi xảy ra đối với các thiết bị điện. Aptomat giúp khắc phục được các tình trạng cháy nổ xảy ra đối với các thiết bị điện. 17
  19. - Cầu dao điện phải được đặt ngoài kho chứa các vật liệu dễ cháy hoặc dễ nổ. Xung quanh nơi đặt cầu dao điện, thoáng, sạch, sáng, khô ráo, không kê đặt máy móc vật liệu có thể ảnh hưởng đến việc đi lại, thao tác, xử lý cầu dao điện hoặc do khả năng chạm phải điện ở cầu dao điện. * Cầu chì điện - Để bảo vệ các dụng cụ, thiết bị, máy móc dùng điện, tránh cháy hỏng, khi có dòng điện tăng quá mức, phải dùng cầu chì. Tuỳ theo mức độ cần cắt mạch, tùy theo yêu cầu bảo vệ mà chọn các loại kiểu cầu chì, dây chì có hình dạng kích thước khác nhau để đảm bảo cầu chì hoạt động kịp thời với cường độ và thời gian qui định. Thông thường dây chì phải đứt với cường độ lớn hơn cường độ định mức trên dưới 20%. 2. 2. Dụng cụ cầm tay có điện - Các dụng cụ cầm tay có điện thường gặp là đèn chiếu sáng cục bộ và di động, bàn ủi điện, khoan tay dùng điện, cưa tay dùng điện, máy mài tay dùng điện, dao kéo xén vải dùng điện v.v… - Đối với các dụng cụ cầm tay có điện phải đặt biệt chú ý độ cách điện, độ cách nhiệt và điện áp sử dụng. Tốt nhất là chỉ dùng với điện áp an toàn và khi sử dụng nên dùng kèm theo dụng cụ phòng hộ cá nhân như găng, ủng cách điện. - Dây điện dẫn của dụng cụ cầm tay có điện phải là dây mềm bọc chất cách điện thật tốt, dễ uốn, không trở ngại đến thao tác an toàn. Các đầu nối dây điện vào dụng cụ phải đảm bảo tuyệt đối không bị rò ra vỏ dụng cụ và phải được bắt xiết chặt tránh tuột, hở, chạm điện. Trước mỗi lần dùng dụng cụ cầm tay có điện phải kiểm tra lại tình trạng cách điện, cách nhiệt... 2. 3. Quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện - Khi phát hiện sự cố cần báo ngay cho người có trách nhiệm. - Không sờ mó vào dây điện, thiết bị điện khi tay ướt. - Không phun nước, để rớt chất lỏng lên các thiết bị điện như: công tắc, mô tơ, tủ phân phối điện. - Kiểm tra định kỳ độ an toàn của dây dẫn. - Không treo, móc đồ vật lên dây điện, dụng cụ điện. - Không để dây dẫn điện chạy vắt qua góc sắc nhọn, qua máy có cạnh sắc nhọn. 3. Cấp cứu sơ bộ người bị điện giật 3. 1. Nguyên tắc chung - Khi có người bị điện giật phải nhanh chóng tách người bị điện giật ra khỏi nguồn điện một cách an toàn cho cả người bị nạn và người đến cứu. * Trường hợp không ngắt được nguồn điện: - Nếu nguời đến cứu có trang bị an toàn cá nhân tốt như đi giầy cách điện, đeo găng tay cách điện, thì dùng tay đeo găng cách điện kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện. 18
  20. - Nếu người đến cứu không có trang bị an toàn cá nhân thì dùng gậy hoặc cây tre khô gạt dây điện ra khỏi nạn nhân... * Trường hợp ngắt được nguồn điện: Phải nhanh chóng ngắt nguồn điện bằng những thiết bị đóng ngắt gần nhất như công tắc điện, aptomat, cầu chì, cầu dao điện... * Sau khi tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện ta phải quan sát và móc sạch vật lạ nếu có ở mũi miệng nạn nhân để khai thông khí đạo. Nới lỏng thắt lưng và quần áo hoặc những chỗ buộc chặt trên cơ thể nạn nhân để cho máu đễ lưu thông. * Nếu nạn nhân ngừng thở phải hô hấp nhân tạo ngay tại chỗ, phải thực hiện sớm trong vòng 3 đến 4 phút kể từ khi nạn nhân bắt đầu ngừng thở, đồng thời cấp báo cho y tế và lãnh đạo biết, trong khi đó vẫn cứu chữa nạn nhân đến cùng, khi nào có lệnh của cán bộ y tế cho dừng mới thôi. 3. 2. Phương pháp tiến hành làm hô hấp nhân tạo a) Hà hơi thổi ngạt - Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau. Kiểm tra khí quản có thông suốt không và lấy các di vật ra. Nếu hàm bị co cứng phải mở miệng bằnh cách để tay và phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón tay cái vào mép hàm để đẩy hàm dưới ra. - Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng đảm bảo cho không khí vào dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi rơi xuống đóng thanh quản. - Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thở mạnh vào miệng nạn nhân (đặt khẩu trang hoặc khăn sạch lên miệng nạn nhân). Nếu không thể thổi vào miệng được thì có thể bịt kít miệng nạn nhân và thổi vào mũi. - Lặp lại các thao tác trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp nhàng và liên tục 10-12 lần trong 1 phút với người lớn, 20 lần trong 1 phút với trẻ em. Cấp cứu theo phương pháp hà hơi thổi ngạt 19
nguon tai.lieu . vn