Xem mẫu

  1. GIÁO DỤC GIA ĐÌNH NHÓM 8 - ĐỀ TÀI SỐ 9 GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI TRẺ 13-18 TUỔI
  2. Tóm tắt nội dung thuyết trình:  I, SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA TRẺVỊ THÀNH NIÊN  II, GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI TRẺVỊ THÀNH NIÊN  III, THỰC TRẠNG ỞVIỆT NAM  IV, ĐỂ TRẺVỊ THÀNH NIÊN GẮN BÓ VỚI GIA ĐÌNH HƠN
  3. I, SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN  Sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan hệ xã hội, bước đầu hình thành nhân cách nên làm nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm lý nhất so với các lứa tuổi khác.  Phát triển cơ thể chưa hài hòa, diễn ra một quá trình mất cân đối tạm thời, với sự phát triển cơ thể rất nhanh, hệ xương kéo dài nhanh hơn hệ cơ làm cho trẻ thường ở trạng thái căng nhức, mỏi mệt; cơ tim phát triển nhanh, lượng máu bơm nhanh làm cho mạch máu căng, trẻ có thể cao huyết áp tạm thời.
  4.  Trẻ thường hay so sánh mình với những người khác trong gia đình, nếu phát triển tương tự thì an tâm, còn nếu không giống sẽ dẫn đến lo lắng, thắc mắc.  Ở tuổi vị thành niên, trẻ không chỉ quan tâm về bản thân mình mà còn tò mò và thắc mắc về người khác phái.
  5. Những thay đổi của cơ thể ở tuổi vị thành niên Nam Nữ - Phát triển chiều cao - Phát triển chiều cao - Phát triển cân nặng - Phát triển cân nặng - Phát triển vú - Phát triển vú - Phát triển lông mu - Phát triển lông mu - Giọng nói trầm - Thay đổi giọng nói - Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn - Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn - Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt - Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt - Ngực và vai phát triển, các cơ rắn chắc - Ngực, vai và các cơ không phát triển như ở nam - Lông trên cơ thể và râu phát triển - Hông nở rộng, vòng eo thu hẹp - Dương vật và tinh hoàn trở nên phát triển - Đùi trở nên thon - Bắt đầu xuất tinh - Tử cung và buồng trứng to ra - Bộ phận sinh dục ngoài phát triển - Các tuyến nội tiết phát triển - Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã - Sự rụng trứng xảy ra, bắt đầu có kinh nguyệt hoàn thiện - Ngừng phát triển bộ xương sau khi hình thể đã hoàn thiện
  6. KHUYNH HƯỚNG LÀM NGƯỜI LỚN TỰ KHẲNG ĐỊNH TRONG NHÓM BẠN NHU CẦU TÂM LÝ XÁC ĐỊNH BẢN SẮC RIÊNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP
  7. a, Khuynh hướng làm người lớn:  Khả năng nhận thức phát triển rất tốt  Về thái độ khi trẻ cho mình đã lớn, trẻ thích đối xử được tôn trọng, không bị kiểm soát; được tự quyết, không bị áp đặt, buộc phục tùng mệnh lệnh…  Tính làm người lớn còn bộc lộ qua khả năng của trẻ, do đã lớn nên trẻ đã có thể gánh vác công việc của người lớn: lau dọn, trang trí, sắp xếp nhà cửa ngày Tết.  Trong khuynh hướng làm người lớn trẻ vị thành niên còn phát triển về mặt tình cảm.
  8. b, Nhu cầu tự khẳng định trong nhóm bạn  Với biểu hiện đầu tiên là rất thích kết bạn, các em rất hào hứng, chủ động lên các diễn đàn, các trang mạng để kết bạn làm quen với nhau.  Khi có bạn, các em sẽ quý trọng và gìn giữ mối quan hệ bạn bè này bằng cách tỏ ra trung thành với bạn và bảo vệ tình bạn của mình.  Tuổi vị thành niên có một nhu cầu rất tha thiết là muốn bạn thừa nhận, làm cho bạn nể phục, tỏ ra có ích đối với bạn, làm cho bạn tin tưởng, làm cho bạn quý mến.  Ngoài những trở ngại trong quan hệ bạn bè bình thường, các em còn có những trở ngại khi tiếp xúc với bạn khác giới. Khó khăn nhất là khó kềm chế cảm xúc, dễ phân tâm….
  9. c, Xác định bản sắc riêng  Với biểu hiện đầu tiên là mất thời giờ nắn nót chữ ký, điều này thường xảy ra ở các em lớp 6, lớp 7 (12-13 tuổi).  Bản sắc được bộc lộ rõ hơn khi các em thường soi gương, chọn cách thể hiện (khoảng 14 tuổi)  Bản sắc càng được xác định rõ hơn khi trẻ vị thành niên tạo cho mình biệt danh  Bản sắc riêng sẽ càng sâu sắc hơn theo độ tuổi khi xây dựng triết lý mới lạ
  10. d, Nhu cầu định hướng nghề nghiệp  Đến cuối tuổi THPT (16-18)  Thường trẻ vị thành niên rất mờ mịt về định hướng do thiếu cơ sở, không biết được năng lực của mình là gì.  Do không có được những hướng dẫn thích hợp các em thường gặp phải những khó khăn như chọn nghề theo sự kỳ vọng và sự áp đặt của cha mẹ hơn là khả năng của bản thân.
  11. II, GIÁO DỤC CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI TRẺ VỊ THÀNH NIÊN Giáo dục nhân cách  Giáo dục đạo đức Giáo dục các giá trị GIÁO DỤC sống, lao động, hướng nghiệp…. CỦA CHA ụ ớ Giáo dục giới tính MẸ Giáo dục trí tuệ Giáo dục thể mĩ
  12. 1. Giáo dục nhân cách a, Thuận lợi: Cha mẹ là tấm gương đầu tiên để các em noi theo  Cha mẹ có thể chỉnh sữa những hành vi sai lệch của các em  Khoan dung, độ lượng thể hiện sự tôn trọng , tin tưởng yêu thương của bố mẹ với con cái, không phải là quá dễ dãi, nuông chiều mặc cho các em tự do hành động.  Tôn trọng nhân cách các em  Thực hiện quyền trẻ em là thể hiện sự tôn trọng nhân cách, xem các em như là một công dân trong xã hội văn minh
  13. Giáo dục nhân cách  b, Khó khăn:  Do sự thay đổi về tâm sinh lý nên việc trẻ vị thành niên mang một cái “tôi” khá cao.  Trưởng thành thể chất và tình dục ảnh hưởng sâu sắc đến hình thành nhân cách của trẻ và được thể hiện thông qua cách giao tiếp đối xử với người khác, kể cả cha mẹ (Jennifer S. Silk)  Khủng hoảng tuổi vị thành niên.  Tuổi này là tuổi rất dễ tự ái và nhạy cảm với mọi ánh mắt và lời nói của người xung quanh, nhất là của bạn bè.
  14. 2.Giáo dục đạo đức  Các cách tiếp cận: - Thu hồi tình yêu thương - Khẳng định quyền lực - Dẫn dắt
  15. Giáo dục đạo đức Giáo dục về nội dung:  Giúp các em thấy được giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa của gia đình. Giáo dục cho các em xây dựng lòng yêu thương, sự biết ơn đối với ông bà, cha mẹ  Giáo dục cho các em ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công việc học tập cũng như trong cuộc sống thường ngày  Giáo dục cho các em về tình đoàn kết, tinh thần tương thân tương ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau. Giáo dục về hình thức: - Giáo dục đạo đức cho con cái thông qua những hoạt động chung trong gia đình - Thông qua các lớp dạy kỹ năng sống - Nêu gương “người tốt việc tốt”, những tấm gương vượt khó học tập…
  16. 3. Giáo dục giới tính a, Thuận lợi:  Cha mẹ là người gấn gũi trẻ nhất  Cha mẹ, tham vấn ở học đường, thầy cô, bác sĩ, y tá, đoàn thể thanh niên, thông tin đại chúng là những đối tượng sẽ phối hợp một cách tích cực trong các chương giáo dục giới tính cho trẻ.  Giáo dục giới tính tốt nhất là từ cha mẹ, nếu cha mẹ yêu thương, tôn trọng lẫn nhau, hòa hợp trong cuộc sống gia đình, cởi mở và chân tình với con cái.
  17. Giáo dục giới tính b, Khó khăn:  Ảnh hưởng của thông tin đại chúng hiện nay ngày càng nhiều hình ảnh về sex, bạo lực, hút thuốc, uống rượu, ma túy...  Trình độ học vấn thấp, gia đình đông con thiếu chăm sóc, tình trạng văn hóa xã hội thấp, nghiện rượu, gia đình có người có thai trước hôn nhân (mẹ, chị), cha mẹ ly hôn...  Một số quan điểm cha mẹ lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ vị thành niên những thông tin và giúp chúng phòng ngừa có thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ vô tình thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và bừa bãi.
  18. Giáo dục giới tính  Giáo dục giới tính bao gồm nhiều nội dung: sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới.  Cha mẹ là tấm gương, là chìa khoá giải đáp những thắc mắc của con trẻ, nhưng đôi khi chính cha mẹ cũng không có những kiến thức về giới tính để giải thích cho con.
  19. 4. Giáo dục thể mĩ  Hướng dẫn trẻ tham gia luyện tập thể dục thể thao  Giáo dục thẩm mĩ thông qua các mối quan hệ trực tiếp của cha mẹ, anh chị em. Cha mẹ là tấm gương cho trẻ  Định hướng cho trẻ hiểu cái đẹp không chỉ hình thức bên ngoài mà quan trọng là nhân cách bên trong  H ng d n Hướng dẫn cho trẻ vị thành niên biết tự chăm sóc bản thân, biết cách tr v bi t t ch m b n bi t ăn mặc phù hợp với hoàn cảnh, xã hội  Rèn cho trẻ tính tự giác, ngăn nắp….tạo cho trẻ tính tự lập  Luôn lắng nghe những thắc mắc và những quan điểm bày tỏ của các em
  20. 5. Giáo dục trí tuệ a, Thuận lợi:  Cha mẹ có thể giải thích những thắc mắc của các em về sự tò mò, ham học hỏi.  Cha mẹ giảng giải các kiến thức trong sách giáo khoa. ( theo mức độ hiểu biết của cha mẹ )  Cha mẹ tạo điều kiện cho các em có các phương tiện để việc tiếp cận những tri thức dễ dàng hơn.
nguon tai.lieu . vn