Xem mẫu
- QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY
VỚI CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Bùi Thị Việt Bình*, Ngô Thị Châm*
ABSTRACT
Currently, the world is in the pivotal phase of the industrial revolution 4.0 (Industry 4.0) with the
center of the development of artificial intelligence, internet of things, biotechnology, ... The powerful
and magical technology has changed many aspects of social life. The industrial revolution 4.0 is
spreading everywhere and Vietnam is not out of that influence to many fields including education.
Higher education is a field that has a big impact, especially at a time of fundamental change
Keywords: Education, higher education, industrial impact, revolution 4.0.
Ngày nhận bài: 17/04/2021; Ngày phản biện: 02/05/2021; Ngày duyệt đăng: 10/05/2021
1. Đặt vấn đề với tiến bộ khoa học công nghệ, yêu cầu phát
Thế giới ngày nay đang trải qua những thay triển nguồn nhân lực và thị trường lao động” [1,
đổi lớn chưa từng có. Cuộc cách mạng công ng- tr.114 -115]. Trong bài viết này, chúng tôi tập
hiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã, đang và sẽ tiếp tục tạo trung chỉ ra những thách thức cần phải giải quyết
ra những biến động mạnh mẽ, gây ảnh hưởng và đưa ra một số khuyến nghị nhằm đáp ứng yêu
đến mọi mặt đời sống con người trong thế kỷ 21. cầu của cuộc CMCN 4.0.
Cuộc cách mạng này sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến 2. Nội dung nghiên cứu
nền kinh tế - xã hội toàn cầu, trong đó có nền giáo 2.1. Những thách thức cần giải quyết và một
dục Việt Nam. Nếu coi giáo dục đại học (GDĐH) số khuyến nghị nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc
là bước chuẩn bị hành trang cần thiết cho người CMCN 4.0 đối với GDĐH Việt Nam hiện nay
học tự tin bước vào cuộc sống thì nhà trường cần 2.1.1. Giáo dục đại học Việt Nam trong thời
trang bị một cách đầy đủ những kỹ năng cũng đại CMCN 4.0
như kiến thức cần thiết cho họ, không chỉ cho a) Sơ lược về cuộc CMCN 4.0
hiện tại mà còn cả cho tương lai. Thực tế hiện nay “Cuộc CMCN lần thứ tư là sự kết hợp của
cho thấy, GDĐH về tổng thể vẫn chưa đáp ứng công nghệ trong các lĩnh vực vật lý, công nghệ số
được nhu cầu của các nhà tuyển dụng. Văn kiện và sinh học, tạo ra những khả năng sản xuất hoàn
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng toàn mới và có tác động sâu sắc đến đời sống
Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: “Giáo kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới [2, tr. 1].
dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục Thuật ngữ “CMCN lần thứ tư” đã được áp
và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân dụng cho sự phát triển công nghệ quan trọng một
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình vài lần trong 75 năm qua và là để thảo luận về
giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát học thuật. Khái niệm CMCN 4.0 hay nhà máy
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ
học đi đôi với hành, lý luận gắn gắn với thực tiễn. công nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang
Phát triển giáo dục gắn với nhu cầu phát triển Đức vào năm 2011. CMCN 4.0 nhằm thông minh
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hóa quá trình sản xuất và quản lý trong ngành
công nghiệp chế tạo. Sự ra đời của CMCN 4.0
* ThS Trường Đại học Công nghiệp - Việt Hung tại Đức đã thúc đẩy các nước tiên tiến khác như
TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021 59
- QUẢN LÝ
Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ thúc đẩy phát dụng. Quy mô thiếu hụt những kỹ năng khác
triển các chương trình tương tự để duy trì lợi thế nhau tùy theo từng lĩnh vực ngành nghề. Theo
cạnh tranh.Cuộc CMCN 4.0 không chỉ là về các các chuyên gia trong ngành Giáo dục, trong thời
máy móc, hệ thống thông minh và được kết nối đại mới, người ta sẽ không còn quá quan trọng
mà còn có phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Đồng thời đến một tấm bằng một cách hình thức, nguồn
là các làn sóng của những đột phá xa hơn trong gốc xuất thân hay những mối quan hệ mà vấn
nhiều lĩnh vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gen đề là kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng...
cho tới công nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo Trong cuộc CMCN 4.0, cơ hội dành cho tất cả
tới tính toán lượng tử. mọi người là như nhau. Ai có năng lực thực sự,
b) Tác động của cuộc CMCN 4.0 đến GDĐH có trình độ chuyên môn tốt, có kỹ năng và có thể
Việt Nam tạo ra nhiều giá trị cho xã hội, người đó sẽ thành
Nghị quyết của Bộ Chính trị đã nhấn mạnh: công. Đối với các trường đại học, cuộc CMCN
“Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi phải đào tạo ra nguồn nhân lực có
lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới các kỹ năng mới và trình độ giáo dục cao hơn.
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn GDĐH là một trong những lĩnh vực chịu sự tác
với thực hiện các đột phá chiến lược và hiện đại động của CMCN 4.0 nhanh hơn cả, bởi chính
hóa đất nước; phát triển mạnh mẽ kinh tế số, phát GDĐH cũng sẽ tạo ra những phiên bản mới của
triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công các cuộc CMCN tiếp theo. Cuộc CMCN 4.0 hứa
nghệ, đổi mới sáng tạo và nhân lực chất lượng hẹn những bước đột phá mới trong hoạt động đào
cao; nâng cao chất lượng cuộc sống, phúc lợi của tạo, thay đổi mục tiêu, mô hình đào tạo truyền
người dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an thống bằng cách chuyển tải và đào tạo kiến thức
ninh, bảo vệ môi trường sinh thái”[3]. hoàn toàn mới.
Cuộc CMCN 4.0 đối với GDĐH được hiểu là Đối với GDĐH, nơi trực tiếp đào tạo nguồn
một mô hình giáo dục thông minh, giúp liên kết nhân lực phục vụ nền kinh tế - xã hội, các trường
chủ yếu giữa các yếu tố nhà trường - nhà quản đã nhận thức được vai trò then chốt của khoa
lý - nhà doanh nghiệp. Đây là môi trường thuận học công nghệ trong quá trình quản trị, quản lý
lợi tạo điều kiện cho người học cũng như người cũng như kiến thức và kỹ năng về khoa học công
dạy thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, gắn kết giữa nghệ của lao động sẽ nâng cao chất lượng nguồn
GDĐH với các doanh nghiệp cùng nỗ lực phát nhân lực của thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa. Vì
triển kinh tế - xã hội. Ngoài ra cũng giúp cho vậy, đa số các trường đại học ở Việt Nam đã và
hoạt động giảng dạy được diễn ra thuận lợi ở mọi đang bứt phá tốc độ phát triển theo chiều rộng,
lúc, mọi nơi, người học có thể cá nhân hóa, hoàn chiều sâu trong quá trình đào tạo nguồn nhân
toàn quyết định việc học tập mà không cần gò bó lực khoa học công nghệ nói chung, ngành Công
về thời gian, địa điểm. Nếu coi GDĐH là bước nghệ thông tin nói riêng. Như vậy, có thể thấy sự
chuẩn bị hành trang cần thiết cho người học tự tác động của cuộc CMCN 4.0 tới giáo dục là rất
tin bước vào cuộc sống thì nhà trường cần trang lớn, điều này vừa tạo ra cơ hội nhưng cũng đặt ra
bị một cách đầy đủ những kỹ năng cũng như kiến những thách thức ngày càng nhiều hơn cho các
thức cần thiết cho họ, không chỉ cho hiện tại mà cơ sở giáo dục.
còn cả cho tương lai. Từ sự xuất hiện robot có trí 2.1.2. Những thách thức cần giải quyết trong
tuệ nhân tạo với những tính năng có thể thay thế GDĐH Việt Nam trước tác động của cuộc CMCN
con người, thậm chí có khả năng tính toán, ghi 4.0
nhớ, nói được nhiều ngôn ngữ khác nhau và hơn a) Sự tụt hậu của giáo dục và đào tạo Việt
nữa là có sức lao động bền bỉ, năng suất cao. Nam ngày càng xa hơn so với phần còn lại của
Thực tế hiện nay cho thấy, GDĐH về tổng thể thế giới
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các nhà tuyển Theo nhiều chuyên gia, dường như chúng ta
60 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021
- QUẢN LÝ
đã bỏ lỡ tất cả các cuộc CMCN trước và hiện tại quản lý
có thể nói: Về công nghệ chúng ta chưa đến mức Nội dung này bao gồm hình thức nghiên cứu
3.0. Trong lịch sử, Việt Nam thường không kịp mới, hệ thống dữ liệu quy mô lớn hơn và đa đạng
“chuẩn bị” cho giai đoạn nổi lên của các cuộc nguồn hơn. Khuyến khích cả người dạy và người
CMCN, do đó chỉ “hứng” thành quả của CMCN học cùng tham gia phát triển nguồn tài nguyên số,
với vai trò là “người tiêu dùng vĩ đại” thay vì tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào phát
trở thành một “nhà cung ứng” chứ chưa nói đến triển tri thức, đặc biệt là các tri thức liên ngành, phi
“người mởđường”.Với sự phát triển của cuộc truyền thống với sự trợ giúp của những phương
CMCN, nền giáo dục truyền thống sẽ bị thay đổi thức và công cụ thông tin truyền thông mới, thúc
hoàn toàn trong 10 năm tới. đẩy phát triển tri thức của cá nhân, cộng đồng và
Trước đây công tác đào tạo ở Việt Nam thường xã hội. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đòi hỏi phải
theo quy trình: Thiết lập chương trình đào tạo, gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp, đưa kết quả
cung cấp chương trình đào tạo và học sinh tốt nghiên cứu vào sản xuất, chuyển giao công nghệ,
nghiệp, đi làm, trong đó đào tạo đại học chỉ dừng góp phần xây dựng một nền sản xuất thông minh
lại ởkhâu tốt nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh trong cuộc CMCN 4.0.
mới các đại học sẽ phải thay đổi mục tiêu đào tạo, Hình thành các hệ thống quản trị giảng dạy,
nghiên cứu quá trình SV tìm việc làm sau khi tốt nghiên cứu khoa học, quản lý cơ sở đào tạo, bộ
nghiệp cũng như những đóng góp của họlàm tăng phận hỗ trợ tài chính thống nhất trong các hệ
hiệu quả sản xuất cho công ty, từ đó xem xét thiết thống phần mềm qua mạng máy tính đa mục đích
kế lại chương trình đào tạo. Làm thế nào để thay (cổng thông tin điện tử). Việc quản lý, tổ chức
đổi được những vấn đề này? Đó cũng là vấn đề trường đại học theo mô hình doanh nghiệp đòi
đặt ra cho giáo dục, đào tạo nói chung và khoa hỏi sự đóng góp của mọi giới năng động, tự chủ,
học công nghệ nói riêng. tự chịu trách nhiệm. Tự chủởđây không chỉ có
b) Thách thức trong dạy học nghĩa về tài chính mà còn là tự chủ về chương
Với tình hình thay đổi công nghệ không ngừng trình đào tạo, nhân sự và tuyển sinh dưới sự quản
trong cuộc CMCN 4.0 đòi hỏi các trường đại học lý chính sách vĩ mô của Nhà nước. Trên đây là
phải xây dựng chương trình dạy học linh hoạt, có những thách thức đặt ra đối với GDĐH nước ta
nhiều sự lựa chọn cho người học dễ dàng chuyển trước tác động của cuộc CMCN 4.0. Vấn đề là
đổi giữa các ngành học phù hợp với nhu cầu học làm thế nào để đào tạo nguồn nhân lực ởlĩnh vực
tập suốt đời của xã hội theo chủ trương của Chính khoa học công nghệ một cách có hiệu quả, có
phủ; có nhiều hình thức học tập mới, thời gian và chất lượng để đáp ứng được yêu cầu mới của xã
địa điểm học tập không bị ràng buộc, có sự thay hội. Đó cũng chính là bài toán đang đặt ra cho các
đổi phù hợp với đối tượng học, cung cấp nhiều trường đại học hiện nay.
kỹnăng phù hợp hơn. Các hình thức đào tạo on- 2.2. Một số khuyến nghị nhằm đáp ứng yêu
line, đào tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài giảng... cầu của cuộc CMCN 4.0 trong GDĐH Việt Nam
sẽ là xu hướng đào tạo nghề nghiệp trong tương hiện nay
lai. Việc tuyển sinh cũng cần linh động, không 2.2.1. Tiếp tục đổi mới tư duy về phát triển
phải chỉ 1 - 2 lần/năm như hiện nay dễ tạo sức ép giáo dục trong tổng thể chiến lược phát triển của
và tiêu tốn tiền của xã hội. Bên cạnh những kiến quốc gia
thức công nghệ kỹ thuật số của CMCN 4.0 thì Mục tiêu là đào tạo đội ngũ lao động chất
những kiến thức nền tảng của công nghệ thông lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, cụ
tin cần được đổi mới cho phù hợp với tình hình thể là chuyển từ biệt lập, tự phát về số lượng sang
thực tế cũng như phù hợp với từng ngành học, chất lượng, có kết nối giữa đào tạo và sử dụng
bậc học. lao động, từ cách đào tạo làm cho người học thụ
2.1.3. Thách thức trong vấn đề nghiên cứu, động sang chủ động sáng tạo, không ngại đương
TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021 61
- QUẢN LÝ
đầu với khó khăn, thách thức như Nghị quyết chọn mô hình, nội dung phương pháp giảng dạy,
số 29-NQ/TW đã nhấn mạnh: “Trong quá trình nghiên cứu.
đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, Hợp tác nghiên cứu, lựa chọn và chuyển giao
phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn công nghệ, phối hợp nghiên cứu những vấn đề
lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết đặt ra từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đưa kết quả nghiên cứu vào ứng dụng thương
Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài mại hóa kết quả nghiên cứu. Hỗ trợ tinh thần sáng
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; nghiệp và nâng cao tinh thần sáng nghiệp trong
các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, nhà trường.
trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp”[4]. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa nhà trường
2.2.2. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hành và doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả hai bên.
lang pháp lý tạo môi trường thuận lợi để phát Để đẩy mạnh quan hệ hợp tác có nhiều việc cần
triển nguồn nhân lực làm, trong đó có ba việc lớn: - Xác định mục đích
Điều này còn khuyến khích phát triển thị và nhu cầu hợp tác, bổ sung, chia sẻ nguồn lực
trường nguồn nhân lực chất lượng cao, thị trường nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cao hiệu
sản phẩm khoa học công nghệ phải phản ánh đầy quả kinh doanh; - Bảo đảm những nguyên tắc cơ
đủ quan hệ cung - cầu, qua đó, làm căn cứ hoạch bản cùng có lợi và chia sẻ, có nguồn tài chính và
định chiến lược và chính sách. Mối quan hệ hợp nguồn nhân lực thực hiện; - Có niềm tin vào sự
tác giữa nhà trường và doanh nghiệp có ý nghĩa thành công về quan hệ hợp tác giữa nhà trường
quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào và doanh nghiệp.
tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành và triển vọng 2.2.3. Các trường đại học cần tập trung xây
việc làm của SV. Các sản phẩm nghiên cứu của dựng đội ngũ GV, cán bộ nghiên cứu, thu hút cán
nhà trường được thực nghiệm và triển khai thực bộ giỏi, những chuyên gia trong và ngoài nước
hiện tại doanh nghiệp hướng tới GDĐH ứng hợp tác với nhà trường
dụng. Đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp để Điều này thể hiện ở đổi mới cơ chế quản lý
có địa bàn thực tập ổn định, nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học, tăng cường đầu tư
thực nghiệm, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trong đó xây dựng đội ngũ GV là
tháo gỡ khó khăn về tài chính, tăng cường hoạt khâu then chốt…Đồng thời, thay đổi nguồn tri
động nghiên cứu nhờ nguồn ngân sách bổ sung từ thức và phương pháp tổ chức học tập.Những kỹ
doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp là động lực thuật, công nghệ cao bao gồm thiết bị điện tử di
cho đổi mới sáng tạo, huy động được các chuyên động kết nối mạng xã hội và khối dữ liệu lớn trên
gia, nhà khoa học tham gia vào hoạt động của nền tảng điện toán đám mây mở ra cơ hội để phát
doanh nghiệp, bổ sung nguồn nhân lực được đào triển hệ thống học tập mở. Bởi hệ thống học tập
tạo tốt hơn. Sự hợp tác giữa nhà trường và doanh mở cho phép người học có thể sắp xếp lịch trình
nghiệp đa dạng, trong đó có hai hình thức sau học tập theo thời khóa biểu cá nhân. Mỗi SV có
đây: thể thiết kế kế hoạch học tập nhằm đáp ứng nhu
Hợp tác đào tạo: Xây dựng và thực hiện cầu thực tiễn công việc. Thay thế phương cách
chương trình, địa bàn để SV thực tập, trải nghiệm đào tạo truyền thống là tri thức chủ yếu được
tạo điều kiện để SV thích ứng với đòi hỏi của truyền tải từ bài giảng của GV, SV có thể làm việc
thị trường lao động. Nhà trường đào tạo nguồn cùng nhau trong môi trường nối mạng, linh hoạt
nhân lực khi doanh nghiệp có yêu cầu. Sử dụng tham gia lớp học ảo, phòng thực hành mô phỏng
sự tham gia của doanh nghiệp, là nguồn nhân lực trên mạng, trò chơi trực tuyến của môn học để
tiềm năng tham gia giảng dạy, nghiên cứu và cả lĩnh hội kiến thức. Như vậy, vai trò của GV sẽ là
những vấn đề lớn của nhà trường, bao gồm: lựa định hướng học tập và kiểm soát trao đổi, thảo
62 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021
- QUẢN LÝ
luận giữa các SV trên mạng học tập. 115]. Mục tiêu này thể hiện quyết tâm, khát vọng
2.2.4. Cập nhật chương trình đào tạo và cấp phát triển giáo dục và đào tạo trong quá trình toàn
bằng cầu hóa, hội nhập quốc tế, chủ động và có bước đi
Cuộc CMCN 4.0 tác động đến thực tế việc phù hợp khi tham gia thị trường giáo dục thế giới.
làm nên ảnh hưởng đến kiến thức và kỹ năng đào
tạo. Các chương trình đào tạo bậc đại học sẽ ứng Tài liệu tham khảo
dụng công nghệ trực tuyến để cập nhật thường 1. Nguyễn Cúc (2017), Tác động của cuộc
xuyên, liên tục các kiến thức mới, do đó nhà cách mạng công nghiệp 4.0 đối với cơ sở giáo
trường cần xem xét đưa vào các môn học mang dục đại học ở Việt Nam và gợi ý chính sách cho
tính ứng dụng mà doanh nghiệp bên ngoài yêu Việt Nam.
cầu. Ví dụ: khai thác dữ liệu trên hệ thống thông Nguồn: https://hcma1.hcma.vn.
tin toàn doanh nghiệp, kỹ năng lập báo cáo theo 2. Trần Thị Thanh Bình (2020), Cách mạng
yêu cầu từng nhóm người dùng... Từ đó, chúng ta công nghiệp 40 - cơ hội và thách thứccủa giai
có thể gia tăng số môn tự chọn ở bậc đại học cho cấp công nhân Việt Nam hiện nay, Tạp chí Cộng
SV. Các cơ sở đào tạo có thể chia nhỏ môn học sản tháng 4/2020.
theo từng nhóm có liên quan và cấp lần lượt các 3. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 52-NQ/TW
chứng chỉ nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách
nghề nghiệp thực tiễn. Sau cùng, kết hợp những chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp
chứng chỉ liên quan để chứng nhận hoàn thành lần thứ 4, Hà Nội, 2019.
chương trình Cử nhân. 4. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số
3. Kết luận 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản,
Trong những năm qua cùng với xu hướng phát toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
triển của các nước trên thế giới, hệ thống GDĐH công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
Việt Nam đã và đang có những bước phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mới với sự bùng nổ về quy mô nhưng thật sự và hội nhập quốc tế, Hà Nội, 2013.
đang đối mặt với thách thức lớn về chất lượng và 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2026), Văn kiện
hiệu quả, sự bất cập về mô hình và phương pháp Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB
đào tạo đã đến lúc tất yếu phải thay đổi. Cuộc Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
CMCN 4.0 là cơ hội lớn để thay đổi vì: Không 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Phát triển
có gì vĩnh cửu, chỉ có sự thay đổi mới có thể tạo CTĐT đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng
ra những giá trị lớn hơn. Giáo dục là một trong (POHE), NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
những lĩnh vực chịu sự tác động của cuộc CMCN 7. Lê Khánh Bằng (1999), Góp phần nâng cao
nhanh hơn cả, bởi chính giáo dục cũng sẽ tạo ra chất lượng và hiệu quả của quá trình tự học theo
những phiên bản mới của các cuộc CMCN tiếp quan điểm giáo dục hiện đại, Kỷ yếu hội thảo
theo. Vì vậy, ngay từ trên giảng đường đại học, khoa học.
các GV cần giúp cho SV tích lũy tri thức về công 8. Nguyễn Đức Chính (2008), Thiết kế và
nghệ thông tin, cập nhật kịp thời và ứng dụng đánh giá chương trình giáo dục, Tập Bài giảng,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất của Đại học Quốc gia Hà Nội
thế giới vào cuộc sống, trang bị ngoại ngữ và các 9. Trần Kiểm (2016), Tiếp cận hiện đại trong
kỹ năng mềm để SV khi ra trường mới có cơ hội quản lý giáo dục. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
cạnh tranh việc làm, mở ra cánh cửa để bước vào 10. Nguyễn Thanh Trọng & Mai Thị Huyền
sân chơi toàn cầu hóa như Nghị quyết Đại hội XII Trang (2011), Những vấn đề cơ bản về mô hình
xác định: “Phấn đấu đến 2030, nền giáo dục Việt đảm bảo chất lượng mạng lưới các trường ĐH
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực” [5, tr. ASEAN, ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ - Số 17 Quý 2/2021 63
nguon tai.lieu . vn