Xem mẫu

  1. Ti
  2. u ban 1: Đào to chuyên ng GIẢNG DẠY MÔN DỊCH VIẾT TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN CHUYÊN NGÀNH TIẾNG ĐỨC: NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP Nguyn Th Kim Liên Trng Đi hc Hà Ni Tóm t t: Tác giả chọn ñề tài “Giảng dạy môn Dịch courses take more periods and are vocation-oriented Viết trong chương trình ñào tạo cử nhân chuyên ngành for students before they graduate. tiếng Đức: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp” The research aims at offering in-depth analysis of xuất phát từ thực tế công việc giảng dạy bộ môn này. some advantages, challenges and possible solutions Trong chương trình ñào tạo ñại học tại Trường Đại học confronting both teachers and students of the German Hà Nội, sinh viên bắt ñầu làm quen với môn Dịch nói Department in teaching and learning Translation and và Dịch viết từ học kỳ 6 học ñến hết học kỳ thứ 8. Vì Interpreting. The findings of the research are based on vậy, so với nhiều môn học khác, Dịch nói và Dịch viết the researcher’s personal Translation teaching có số tiết học nhiều hơn và ñóng vai trò ñịnh hướng experiences in combination with the survey results nghề nghiệp cho sinh viên khi ra trường. Chính vì lý do among final year students, from which the researcher trên, bài viết ñi sâu phân tích những ñặc ñiểm, thuận can suggest some possible solutions for improvement lợi cũng như những khó khăn của giáo viên và sinh as well as some recommendations in order to further viên Khoa tiếng Đức, Trường Đại học Hà Nội trong enhance the quality of both teaching and learning khuôn khổ dạy và học môn Dịch viết. Để có ñược kết Translation so that students can satisfy their job quả phân tích trong bài, tác giả ñã tổng kết những kinh requirements in the future. nghiệm từ thực tế giảng dạy môn Dịch viết, kết hợp I. Mở ñầu việc phân tích, ñánh giá kết quả khảo sát, ñiều tra ý kiến của sinh viên năm thứ 4 của Khoa tiếng Đức. Từ Trong chương trình ñào tạo ñại học tại Trường những phân tích này, bài viết ñưa ra những ñịnh hướng Đại học Hà Nội, sinh viên bắt ñầu làm quen với cải tiến cũng như ñề xuất, khuyến nghị các giải pháp môn Dịch nói và Dịch viết từ học kỳ 6 học ñến hết ñể nâng cao chất lượng của công việc giảng dạy và học kỳ thứ 8. Vì vậy, so với nhiều môn học khác, Dịch nói và Dịch viết có số tiết học nhiều hơn và học tập môn Dịch viết ñảm bảo phù hợp với yêu cầu về ñóng vai trò ñịnh hướng nghề nghiệp cho sinh chuyên môn; qua ñó giúp sinh viên có những kiến viên khi ra trường. Chính vì lý do trên, tác giả thứcc cần thiết có thể ñáp ứng ñược yêu cầu của công chọn ñề tài “Giảng dạy môn Dịch viết trong việc tương lai sau khi tốt nghiệp. chương trình ñào tạo cử nhân chuyên ngành tiếng Abstract: The author of the research entitled Đức: Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp” với “Teaching Translation to German Undergraduate mục ñích phân tích, làm rõ những ñặc ñiểm, thuận Students: Some advantages, challenges and possible lợi cũng như những khó khăn của giáo viên và solutions” has come up with this topic from her own sinh viên Khoa tiếng Đức Trường Đại học Hà Nội teaching experiences. According to the comprehensive trong khuôn khổ môn Dịch viết. Từ những phân four-year syllabus of Hanoi University, courses of tích thực tế công việc giảng dạy bộ môn này tại Khoa tiếng Đức, cùng những ý kiến của một số Translation and Interpreting commence from the 6th to chuyên gia người Đức trong lĩnh vực giảng dạy the 8th semesters for undergraduate students. môn Dịch viết, tác giả mạnh dạn ñưa ra những ñề Therefore, in comparison with other subjects, these xuất có tính cải tiến nhằm nâng cao chất lượng 136
  3. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 của công việc giảng dạy và học tập môn Dịch viết công việc dịch khi có yêu cầu. Chính nhờ những theo hướng phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, kinhh nghim thực tế của ñội ngũ giáo viên, các cũng như tạo hứng thú, giúp sinh viên có thêm ñộng sinh viên ñã ñược truyền ñạt rất nhiều kinh lực ñể học tập và ñạt kết quả tốt môn học này. nghiệm quý giá, rất cần thiết cho công việc trong tương lai của họ. Một yếu tố góp phần tạo nên II. Thực trạng công tác giảng dạy và học tập những thuận lợi cho việc giảng dạy môn Dịch nói môn thực hành dịch viết tại Khoa tiếng Đức: chung và Dịch viết nói riêng là ñội ngũ giáo viên Những thuận lợi và khó khăn thỉnh giảng là các chuyên gia trong lĩnh vực dịch 1. Những thuận lợi: thuật và ngoại giao, ñó là những giảng viên rất tận tuỵ, giàu kinh nghiệm và có khả năng truyền cảm 1.1. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập hứng và ñộng lực cho sinh viên trong quá trình học. Trong những năm vừa qua, Khoa tiếng Đức ñã 2. Những khó khăn ñặt ra cho giáo viên và nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ nhiệt tình của sinh viên trong công tác giảng dạy và học tập Ban Giám hiệu Trường Đại học Hà Nội và của các ñối tác tại Cộng hoà liên bang Đức nên các trang Hiện nay, ña số giáo viên tham gia giảng dạy thiết bị phục vụ việc giảng dạy môn Dịch viết ñã môn dịch viết nói riêng và các môn dịch nói chung ñược cải tiến rất nhiều; trong ñó phải kể ñến việc ñều chưa ñược qua ñào tạo chuyên ngành dịch ñược trang bị một phòng Multimedia với 15 máy thuật hoặc chuyên ngành giảng dạy môn dịch. Các vi tính có kết nối Internet và các loại từ ñiển ñể giáo viên ñảm nhiệm công việc này dựa trên sinh viên sử dụng ngay trong giờ học môn Dịch những kiến thức của cả một quá trình tự học tập viết. Những trang thiết bị, tài liệu này ñã giúp sinh và nghiên cứu cùng với những kinh nghiệm tích viên một cách hiệu quả trong việc tra cứu tài liệu, luỹ ñược khi tham gia các công việc dịch nói và tìm hiểu thông tin phục vụ việc làm các bài tập dịch viết như những dịch giả và phiên dịch chuyên thực hành Dịch và ñánh máy các bản dịch ngay nghiệp. Việc soạn bài giảng, tìm nguồn tài liệu trong giờ học. Đây cũng chính là những yêu cầu giảng dạy và cách ra ñề thi cũng như các phương tối thiểu ñể phục vụ cho công việc biên dịch hiện án chấm và cho ñiểm khi thi vẫn còn chưa có quy nay. Ngoài ra, phòng học Dịch viết ñược trang bị ñịnh cụ thể hoặc chưa có các tiêu chí rõ ràng cho máy chiếu và các thiết bị nghe nhìn khác ñể phục từng học phần. Đặc biệt, giáo viên hiện ñang rất vụ cho việc thảo luận trong giờ học ñược thuận lợi cần những tiêu chí quy ñịnh ñối với các học phần và ñạt hiệu quả cao hơn. của môn thực hành dịch một cách thống nhất trong toàn trường ñể có thể ñánh giá chính xác và 1.2. Về ñội ngũ giảng viên khoa học hơn, giúp cho việc giảng dạy và học tập Hiện nay, Bộ môn Dịch của Khoa tiếng Đức có ñạt chất lượng cao hơn. 07 giáo viên trong tổng số 18 giáo viên của toàn Để giúp cho việc phân tích những khó khăn và Khoa tham gia giảng dạy các môn Dịch với ñịnh thuận lợi của việc giảng dạy và học tập môn dịch hướng mỗi giáo viên ñều có thể ñảm nhiệm dạy viết ñược cụ thể và chính xác, chúng tôi ñã tiến ñồng thời cả kỹ năng Dịch nói và Dịch viết. Toàn hành ñiều tra ý kiến của các sinh viên khoá 2011- bộ giáo viên của Bộ môn Dịch hiện ñều có trình 2015 ñang học môn học này tại Khoa tiếng Đức ñộ thạc sỹ các chuyên ngành ngôn ngữ học và và kết quả ñược tổng hợp và phân tích cụ thể tại giảng dạy tiếng Đức như một ngoại ngữ. Ngoài ra, mục III dưới ñây. ñội ngũ giáo viên của Khoa nói chung, các giáo viên của bộ mon dịch luôn tự học tập, nghiên cứu III. Kết quả khảo sát sinh viên Khoa tiếng ñể trau dồi, nâng cao trình ñộ chuyên môn qua các Đức về việc học môn Dịch viết bài nghiên cứu khoa học hàng năm với những chủ 1. Thông tin chung ñề liên quan ñến chuyên ngành Dịch và nâng cao chất lượng giảng dạy môn Dịch. Bên cạnh kiến Việc khảo sát, thăm dò ý kiến sinh viên ñược thức chuyên môn, các giáo viên luôn tích luỹ kinh tiến hành ñối với sinh viên khoá 2011-2015 hiện nghiệm thực tế của biên, phiên dịch thông qua các ñang học năm thứ 4 (học kỳ 7) tại Khoa tiếng Đức, 137
  4. Ti
  5. u ban 1: Đào to chuyên ng Trường Đại học Hà Nội. Có 50 trên tổng số 65 giáo viên và ñi dạy tiếng Đức sau khi tốt nghiệp. sinh viên tham gia trả lời các câu hỏi của phiếu 3. Ý kiến của sinh viên về trang thiết bị học ñiều tra. Các câu hỏi ñược chia thành các nhóm tập, các bài tập ñược luyện và ñánh giá về môn nội dung sau: Dịch viết - Thông tin liên quan ñến việc học tập bao 3.1. Về ý kiến ñánh giá của sinh viên gồm: Chuyên ngành ñào tạo, số học kỳ ñã hoàn thành, khoá học, ngoại ngữ ñược dùng khi thi 56,3% số sinh viên (31/55 sinh viên) ñược hỏi tuyển sinh vào học tại Khoa tiếng Đức, Trường thích học môn Dịch viết với các lý do như sau: Đại học Hà Nội và về ñịnh tương lai sau khi tốt - Giáo viên yêu cầu tổng hợp từ vựng của các nghiệp… văn bản ñã dịch theo chủ ñề và tính ñiểm 30%. - Đánh giá của sinh viên về môn Dịch viết khi - Sinh viên ñược mở rộng vốn từ vựng và các so sánh với môn Dịch nói, những khó khăn và cách diễn ñạt. thuận lợi ñối với sinh viên trong môn học này - Sinh viên có thời gian nghiên cứu và tra từ (trong ñó bao gồm các câu hỏi về trang thiết bị ñiển trước khi diễn ñạt, không bị áp lực thời gian học tập tại trường, kiến thức thực hành tiếng của như khi học môn Dịch nói. các học phần trước...). - Đề xuất của sinh viên khi học môn Dịch viết - Sinh viên ñược rèn kỹ năng ñọc hiểu. nói riêng và các môn dịch cũng như các môn Lý - Giáo viên không ñưa ra một ñáp án duy nhất thuyết tiếng và Văn học nói chung tại các học kỳ và cứng nhắc mà thường thảo luận với sinh viên cuối (bao gồm ñề xuất về phương pháp học tập, ñề về những phương án dịch. xuất ñể nâng cao chất lượng học môn Dịch viết, - Các chủ ñề của các bài luyện khá phong phú. ñề xuất về thời lượng chương trình học môn Dịch viết…). 3.2. Đề xuất của sinh viên 2. Thông tin chung về các sinh viên tham gia Bên cạnh việc bày tỏ quan ñiểm thích hoặc trả lời phiếu ñiều tra không thích học môn Thực hành Dịch viết, có 81,8% sinh viên (45/55) tham gia trả lời phiếu Có 55 trên tổng số 65 sinh viên khoá 2011- ñiều tra ñã ñưa ra những ñề xuất ñối với giờ học 2015 tham gia trả lời phiếu ñiều tra. Tất cả các môn Dịch viết ñược tổng hợp như sau: sinh viên này ñều ñã hoàn thành 6 học kỳ và ñang bắt ñầu học kỳ thứ 7, năm học thứ 4 của chương - Trang thiết bị học tập: Phòng học môn Dịch trình ñào tạo cử nhân tiếng Đức. Đa phần sinh viết nên ñược trang bị ñầy ñủ máy tính có kết nối viên ñã từng học tiếng Anh và dùng ngoại ngữ này Internet ñể sinh viên có thể tra cứu khi dịch bài, khi thi ñầu vào ñể học chuyên ngành ngôn ngữ tuy nhiên chất lượng ñường truyền mạng Internet Đức. Chỉ có 6/55 sinh viên thi ñại học bằng tiếng và việc kết nối tới các máy ñôi khi không ñảm bảo Đức, tương ñương 10,9%. Một nửa số sinh viên chất lượng. Có nhiều sinh viên mong muốn ñược tham gia ñiều tra ý kiến bày tỏ mong muốn ñược sử dụng riêng máy tính khi làm bài trên lớp, nhiều làm một công việc liên quan ñến dịch thuật; trong sinh viên cần ñược mượn thêm từ ñiển của Khoa ñể số ñó có nhiều em băn khoăn về trình ñộ của bản tra cứu. thân ñể ñáp ứng yêu cầu công việc sau khi ra - Hình thức làm việc trên lớp và ñề xuất ñối với trường, số khác vẫn hoài nghi về khả năng tìm giáo viên cũng như vai trò của sinh viên: Sinh ñược việc làm trong lĩnh vực này. Một nửa số sinh viên mong muốn ñược tăng cường thảo luận trên viên còn lại không muốn làm việc liên quan ñến lớp với giáo viên ñể có thể có thể nhận ñược nhiều dịch thuật hoặc vẫn chưa xác ñịnh ñược công việc phương pháp và phương án dịch. Nhiều sinh viên mong muốn, có nhiều em trong số ñó muốn trở thành muốn làm nhiều bài tập ở nhà hơn nữa và các chủ 138
  6. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 ñề dịch phong phú hơn. Trong giờ học dịch viết, Dịch và ñặc biệt không ñược ñào tạo ñể trở thành sinh viên rất mong ñược mở rộng thêm vốn từ giáo viên dạy Dịch viết hoặc Dịch nói cho sinh vựng và kiến thức ngữ pháp từ những văn bản gốc viên. Trên thực tế chúng ta cũng thấy cho ñến nay với nhiều chủ ñề khác nhau. Ngoài mong muốn chưa có chương trình ñào tạo giáo viên giảng dạy ñược làm bài tập theo nhóm, có sinh viên muốn môn Dịch, ñặc biệt là dịch Đức-Việt và dịch Việt- làm bài tập ñộc lập ñể có cách dịch riêng, không Đức cho sinh viên chuyên ngành tiếng Đức tại bị phụ thuộc vào các bạn khác. Việt Nam và tại Cộng hoà Liên bang Đức. Theo Ulrich Kautz ñể ñảm nhiệm ñược công việc giảng - Nhiều sinh viên ñã ñề xuất ñưa ra các yêu cầu dạy môn Dịch viết, giáo viên phải là người có ñối với sinh viên khi học môn Dịch viết: Sinh viên trình ñộ ngôn ngữ cao (trong ñó có cả trình ñộ cần tự giác học nhiều hơn nữa, chủ ñộng trao ñổi tiếng mẹ ñẻ) (Kautz, 22002, 141); ñồng thời, họ với giáo viên trong buổi học hơn. Ngoài ra, việc phải là người phải có năng lực dịch, năng lực về chăm chỉ ñọc thêm báo chí, tài liệu tham khảo sẽ ngôn ngữ học và có khả năng sư phạm cao. Như giúp sinh viên mở rộng vốn từ và tăng khả năng vậy, yêu cầu ñặt ra ñối với bản thân ñội ngũ giáo diễn ñạt trong khi dịch. viên khi dạy môn Dịch viết là rất cao. Họ cần phải - Ngoài các ý kiến ñã nêu trên, nhiều sinh viên ñạt ñược những yêu cầu như sau: bày tỏ mong muốn vẫn tiếp tục ñược học các môn - Có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực dịch thực hành tiếng song song với quá trình học các thuật, ñặc biệt là trong lĩnh vực biên dịch. môn Dịch và các môn Lý thuyết tiếng của các học kỳ cuối ñể không bị quên các kiến thức như các - Có kiến thức căn bản về chuyên ngành dịch, quy tắc ngữ pháp, các cách diễn ñạt khi học từ không ñơn thuần chỉ là kiến thức ngôn ngữ học ñể vựng… có thể nhận biết ñược những vấn ñề khó khăn nảy sinh trong quá trình dịch và có thể hệ thống hoá IV. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng những vấn ñề này ñể tìm ra cách giải quyết. dạy và học môn Dịch viết tại Khoa tiếng Đức, Trường Đại học Hà Nội - Biết áp dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế một cách hiệu quả trong giờ giảng ñể sinh Trong cuốn sách “Phương pháp giảng dạy Dịch viên không chỉ có thêm kiến thức và còn ñược học nói và Dịch viết”2 (2002, 138), tác giả Ulrich hỏi nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp từ những ví dụ Kautz ñã nêu ra mục tiêu của buổi học dịch viết là cụ thể. “phát triển kỹ năng dịch của người học” và ñể làm ñược ñiều ñó buổi học cần phải: (i) Dựa trên Những yêu cầu ñặt ra ñối với giáo viên giảng những hoạt ñộng dịch cụ thể; (ii) Tham gia trực dạy môn dịch viết ñược hiểu cụ thể như sau: Giáo tiếp vào quá trình dịch; (iii) Chú ý tới những yêu viên ñóng vai trò là người tư vấn, hướng dẫn sinh cầu và công việc thực tế của nghề nghiệp và (iv) viên trong suốt quá trình phân tích và ñọc hiểu Có phương pháp và cách thức dịch. cũng như dịch văn bản trên lớp; giáo viên không ñóng vai một người giữ một ñáp án duy nhất và Chính từ những yêu cầu này, tác giả ñã ñưa ra không ñược coi phương án dịch của mình là duy một số gợi ý và phân tích ñối với việc chuẩn bị nhất và ñúng nhất. Tất cả những ñánh giá của giáo cho buổi dạy Dịch viết ñược hiệu quả như sau: viên ñều ñược giải thích cụ thể và giáo viên cần 1. Yêu cầu ñối với giáo viên giảng dạy môn tạo ra một buổi học với không khí học tập thoải Dịch viết mái ñể sinh viên ñược phát huy cao nhất tinh thần Như ñã nêu tại Mục II của bài nghiên cứu, các tự học và sáng tạo. Cũng từ mục tiêu này, giáo giáo viên giảng dạy môn dịch nói chung và môn viên giảng dạy môn dịch viết có thể ñóng nhiều Dịch viết nói riêng của Khoa tiếng Đức trường ñại vai trong những buổi lên lớp của mình như: (i) là học Hà Nội ñều không ñược ñào tạo chuyên ngành một nhà khoa học ñang nghiên cứu các vấn ñề về chuyên ngành Dịch; (ii) là một dịch giả ñang nhận 139
  7. Ti
  8. u ban 1: Đào to chuyên ng ñược một hợp ñồng dịch; (iii) là một biên tập viên mục tiêu của việc lựa chọn chủ ñề/lĩnh vực chuyên ñang biên tập và ñánh giá một bản dịch; (iv) là ñại ngành không phải vì mục tiêu ñào tạo dịch cho diện của một cơ quan hoặc tổ chức ñang cần tìm một chuyên ngành riêng biệt nào ñó. người dịch văn bản. Với ý tưởng này, giờ học dịch 2.3. Độ khó của văn bản viết ñảm bảo sẽ rất thú vị và tạo ra nhiều cơ hội giao tiếp giữa giáo viên và sinh viên hơn. Chính Đây là một trong những tiêu chí quan trọng mà nhờ ñiều này, buổi học dịch viết sẽ trở nên thú vị, giáo viên nên chú ý ñể ñảm bảo ñược mục tiêu của bài tập dịch cho sinh viên. Trong ñó ñộ khó của hiệu quả hơn. chủ ñề và nội dung phải phù hợp với trình ñộ ngôn 2. Những ñiều cần chú ý ñối với việc lựa ngữ và năng lực dịch của sinh viên. Giáo viên có chọn tài liệu giảng dạy thể tham khảo những phân tích cụ thể về ñộ khó của văn bản trong bài viết “Leicht – mittelschwer Cho ñến nay, chưa có tài liệu dưới dạng giáo – (zu) schwer” của Christiane Nord trong cuốn trình cho sinh viên và giáo viên cho các buổi học “Translationsdidaktik. Grundfragen der dịch viết. Cũng chính từ lý do này, việc lựa chọn Übersetzungswissenschaft (1997)”. tài liệu giảng dạy môn học này rất quan trọng và thường gây khó khăn cho giáo viên khi phải chuẩn 2.4. Thể loại văn bản bị bài giảng của mình. Trong cuốn “Phương pháp Một văn bản phù hợp ñể giáo viên lựa chọn giảng dạy dịch nói và dịch viết” tác giả Ulrich làm bài tập cho sinh viên khi nó chính là văn bản Kautz ñã nhấn mạnh việc lựa chọn tài liệu giảng mà chúng ta sẽ gặp trong thực tế của công việc dạy dịch viết là rất quan trọng, là một trong những dịch thuật. Tác giả Nord (2002, 135) cũng nhấn yếu tố quyết ñịnh thành công hay thất bại của bài mạnh vấn ñề lựa chọn văn bản gốc làm ngữ liệu tập dịch mà giáo viên yêu cầu sinh viên phải hoàn cho sinh viên thực hành “văn bản cần phải ở dạng thành (Kautz, 145). Để tìm ñược một tài liệu phù hoàn chỉnh”. Ngoài ra do chính người bản hợp chúng ta cần lưu ý những ñiểm sau ñây: xứ/người sử dụng ngôn ngữ gốc là tiếng mẹ ñẻ viết, mang ñặc trưng của một trong các thể loại 2.1. Tài liệu phù hợp với mục tiêu của môn học văn bản và có nguồn trích dẫn cụ thể. Giáo viên nên lựa chọn những tài liệu phục vụ Giáo viên có thể lựa chọn một văn bản làm bài việc giảng dạy từ các nguồn tài liệu ñảm bảo ñáp tập cho sinh viên nếu ñó là một văn bản có thật mà ứng ñược mục tiêu vừa nâng cao năng lực dịch và chúng ta thường gặp khi có yêu cầu dịch thuật. khả năng hiểu văn bản, vừa giúp sinh viên mở Snell-Hornby (Snell-Hornby, M (Hgg.) Handbuch rộng vốn kiến thức về văn hoá và ngôn ngữ. Translation. Tuebingen: Stauffenburg. 1998. S. 9/10) ñã thống kê những loại hình văn bản thông 2.2. Chủ ñề thường không thuộc lĩnh vực chuyên ngành thường Có khá nhiều sinh viên mong muốn ñược dịch ñược yêu cầu dịch nhất theo thứ tự như sau: những văn bản ở nhiều chủ ñề khác nhau ñể mở - Các giao dịch thư tín rộng vốn từ vựng của mình. Đây cũng chính là - Hướng dẫn sử dụng, các báo cáo, thông báo một trong những ñiểm mà giáo viên cần lưu ý khi kinh tế, kỹ thuật, hợp ñồng lựa chọn tài liệu cho giờ học của mình. Một văn bản phù hợp khi có thể làm phong phú và mở rộng - Các bài báo chuyên ngành, bài thuyết trình, thêm vốn hiểu biết về văn hoá, về chuyên môn bài/tài liệu quảng cáo, bản án, giấy tờ, bằng cấp, cũng như về hiểu biết chung của sinh viên. Những chứng chỉ, biên bản họp và báo cáo kinh doanh… văn bản nên ñược chọn lựa là những văn bản - Thông báo mời thầu, các quy ñịnh, văn bản thường gặp trong ngôn ngữ ñích. Ngoài ra, giáo xác nhận sở hữu trí tuệ… viên có thể chọn những văn bản thuộc nhiều lĩnh 2.5. Độ dài của văn bản vực khác nhau ñể sinh viên ñược làm quen với Giáo viên nên chọn văn bản có ñộ dài phù hợp một vốn từ nhất ñịnh của các lĩnh vực. Tuy nhiên 140
  9. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 với thời lượng làm việc của sinh viên trên lớp và viên Hannelore Lee-Jahnke (1997, 178), bao gồm: khoảng thời gian của buổi học, ñể ñảm bảo sinh có kiến thức rất tốt của tiếng mẹ ñẻ và của ngoại viên có thể hoàn thành văn bản dịch và còn ñủ ngữ dùng khi dịch, kiến thức nền vững chắc về thời gian ñể giáo viên có thể thảo luận và góp ý văn hoá xã hội… cho bài dịch của sinh viên. Ngoài ra còn phải tính Chính vì vậy, sinh viên phải có kiến thức ngôn ñến thời gian giải quyết các vấn ñề liên quan ñến ngữ rất tốt và chăm chỉ tìm hiểu thông tin, kiến các bước thực hiện một buổi học dịch, từ các bài thức chung thông qua việc ñọc sách báo. Điều này tập mở ñầu cho ñến các bài tập bổ trợ cho kỹ năng cũng ñược nhiều sinh viên ñề cập ñến trong phiếu dịch. Mục tiêu, kết quả ñạt ñược và tính hiệu quả ñiều tra. Một trong những yếu tố cũng cần phải của buổi học mới là quan trọng, số lượng văn bản khắc phục vì có ảnh hưởng ñến chất lượng học tập dịch không ñóng vai trò quan trọng. của sinh viên có là nhiều em không xác ñịnh công việc tương lai liên quan ñến lĩnh vực dịch thuật, 2.6. Tính thời sự của văn bản chính vì vậy các em không có ñộng lực và hứng Giáo viên nên chọn những văn bản cần thiết thú ñối với môn học này. ñối với sinh viên ñể sinh viên có nguồn văn bản 4. Những ñề xuất ñối với trang thiết bị học tập thiết thực, tạo cho họ có cơ hội ñược gặp những tình huống thật và hữu ích khi dịch. “Tính thời sự” Như ñã trình bày tại Mục II, hiện nay sinh viên ở ñây không ñược hiểu là giáo viên cân nhắc xem của Khoa tiếng Đức ñược trang bị những phương văn bản ñó “mới”, “cũ” hay “ñã lỗi thời” mà quan tiện học tập khá tốt. Phòng Multimedia của Khoa trọng là văn bản ñó ñã ñược giáo viên chuẩn bị do Bang Hessen, CHLB Đức tài trợ ñã tạo ñiều với các bài soạn cụ thể cho mục tiêu của buổi học, kiện thuận lợi hơn cho sinh viên trong khi học, và như vậy nó có giá trị hơn nhiều so với một văn ñặc biệt là phần bài tập liên quan ñến tra cứu và bản ñược lấy ngay trong ngày sinh viên có buổi soạn thảo văn bản dịch. Với nhiều bài tập dịch, học dịch mà giáo viên chưa hề chuẩn bị và lên kế sinh viên có thể ñược giao trước ñể chuẩn bị ở nhà, hoạch cụ thể. Để có thể làm ñược những yêu cầu khi ñến lớp giáo viên sẽ cùng thảo luận và ñánh trên ñây, các giáo viên tham gia giảng dạy môn giá bản dịch và các phương án dịch của sinh viên. dịch viết phải ñầu tư nhiều thời gian và công sức Nhưng cũng có nhiều bài tập phải ñược hoàn cho việc chuẩn bị tài liệu giảng dạy. thành tại lớp học, nên máy vi tính và từ ñiển sẽ rất cần thiết và là những phương tiện trợ giúp ñắc lực Ngoài ra, nếu một văn bản ñược chọn có những giúp sinh viên tra cứu thông tin. Ví dụ: Khi sinh yếu tố thú vị có thể ñánh thức ñược sự tò mò của viên dịch một bài quảng cáo về du lịch của một sinh viên và giáo viên, nó có thể ñặt ra cho họ vùng hay thành phố nào ñó, việc tra cứu thông tin những thử thách mà họ sẵn sàng vượt qua và tạo về văn hoá, ñịa lý là rất quan trọng, ñây cũng là ñộng lực cho họ. Đây cũng chính là một trong những bước thực hiện quan trọng theo quan ñiểm những yếu tố tạo nên bầu không khí tốt hơn trong của Christiane Nord (2002, 138) vì sinh viên không giờ học. chỉ vận dụng kiến thức hiểu biết vốn có của mình 3. Yêu cầu ñối với sinh viên mà còn cần phải tra cứu ñể tổng hợp thông tin trước khi dịch. Theo số liệu của phiếu ñiều tra, số sinh viên thi tuyển sinh ñầu vào bằng tiếng Đức là rất ít, Trong phần ñề xuất ý kiến khi trả lời phiếu khoảng 10%, như vậy hầu như tất cả sinh viên bắt ñiều tra, nhiều sinh viên mong muốn ñược làm ñầu học tiếng Đức khi vào ñại học. So với các việc ñộc lập với máy tính trong khi số lượng máy ngôn ngữ khác mà sinh viên ñã ñược học từ phổ tính có hạn. Khi cho sinh viên sử dụng máy vi tính thông thì sinh viên học tiếng Đức ñể ñào tạo ñại trong giờ hoc, giáo viên phải ñảm nhiệm thêm một học ñịnh hướng biên, phiên dịch gặp phải không ít phần trách nhiệm ñể giám sát và hướng dẫn sinh khó khăn. Bởi vì một trong số những yếu tố mang viên làm việc nghiêm túc, dùng máy tính ñúng tính quyết ñịnh ñối với chất lượng giảng dạy và mục ñích và hiệu quả. học tập môn Dịch nói chung là kiến thức của sinh Chất lượng ñường truyền Internet không ñược 141
  10. Ti
  11. u ban 1: Đào to chuyên ng tốt hoặc ñôi khi có những trục trặc nên việc triển luôn cố gắng cải tiến phương pháp giảng dạy, khai phần làm bài tập theo nhóm tại lớp có những tham gia nghiên cứu khoa học với các ñề tài liên khó khăn nhất ñịnh. Mặt khác, trong khi sinh viên quan ñến việc cải tiến phương pháp giảng dạy môn thường ñánh máy văn bản dịch của mình trong các Dịch ñể tham dự các cuộc hội thảo trong nước và buổi học thì họ vẫn phải viết bài dịch trong phần quốc tế, biên soạn giáo trình và chương trình. thi hết môn. Như vậy chưa có sự thống nhất và ñồng bộ trong khi học và khi thi, ñiều này có thể Từ những ñóng góp ý kiến của sinh viên và ảnh hưởng tới kết quả thi của sinh viên, vì không những yêu cầu thực tế của công tác ñào tạo, ñội phản ánh hết ñược năng lực cũng như kỹ năng của ngũ giáo viên giảng dạy môn Dịch viết sẽ luôn nỗ sinh viên trong suốt quá trình học của cả học phần. lực trau dồi chuyên môn và kinh nghiệm ñể những 5. Bài tập dự án cho sinh viên giờ học dịch Viết của sinh viên sẽ thú vị hơn, giúp các em có ñộng lực và ñáp ứng ñược yêu cầu công Trong số những sinh viên tham gia trả lời phiếu việc thực tế sau khi ñã tốt nghiệp. ñiều tra cho biết mong muốn ñược làm bài tập dự án theo nhóm. Đây cũng chính là một trong những Ngoài ra, trên thực tế, người làm công tác dịch nội dung của chương trình ñào tạo dịch viết. Sinh thuật nói chung cần phải ñược ñào tạo chứ không viên sẽ nhận bài tập dự án theo nhóm. Đó có thể là phải là bẩm sinh. Tất nhiên, họ phải có kiến thức những hợp ñồng từ giáo viên giao cho sinh viên vững chắc về hai ngôn ngữ có liên quan, nhưng dịch một truyện ngắn từ tiếng Đức sang tiếng Việt ñào tạo chuyên nghiệp cũng là một yếu tố thiết hoặc những phim tài liệu ngắn, các nhóm sinh yếu. Do ñó, trong thời gian tới rất cần những viên sẽ dịch lời phim và viết phụ ñề bằng tiếng chương trình, khóa ñào tạo bài bản cho giáo viên Việt hoặc lồng tiếng thuyết minh. Những bài tập dạy môn dịch, nhất là ñào tạo ở tại chính nước này sẽ ñược giáo viên hướng dẫn cụ thể và kết quả Đức, là rất cần thiết ñể giáo viên có thể ñáp ứng công việc sẽ ñược ñánh giá bằng ñiểm số (ví dụ ñược yêu cầu giảng dạy trong tình hình hiện nay. tính ñiểm 30% của môn học). Bài nghiên cứu này mới chỉ giới hạn ở mức ñộ Ngoài ra, sinh viên còn ñược giao làm sổ từ khái quát, chính vì vậy chúng tôi rất mong sẽ có Dịch thuật tổng hợp các từ và cụm từ, các cách diễn ñạt và những cách xử lý tình huống trong quá những nghiên cứu cụ thể và chuyên sâu trong từng trình dịch. Bài tập này sinh viên cũng ñược giao làm lĩnh vực của việc cải tiến và nâng cao chất lượng theo nhóm và ñược tính ñiểm. giảng dạy và học tập môn Dịch viết tại Khoa tiếng Đức, Trường Đại học Hà Nội. Theo ñánh giá của giáo viên giảng dạy, sinh viên rất hào hứng với các dạng bài tập nhóm kể TÀI LIỆU THAM KHẢO trên và hoàn thành công việc một cách nghiêm túc. 1. Hannelore Lee-Jahnke (1997) in Fleismann, Bên cạnh các dạng bài tập nhóm, giáo viên Eberhard u.a. (Hgg.). Translationsdidaktik. giảng dạy môn Dịch cũng ñã ký hợp ñồng dịch Grundfragen der Übersetzungswissenschaft (Voraussetzungen für eine optimale sách với các nhà xuất bản, tạo ñiều kiện cho sinh Übersetzerausbildung heute, S. 178-183). Tübingen: viên có năng lực dịch năm thứ tư của Khoa ñược Günter Narr. tham gia công việc biên dịch. Đã có 4 cuốn sách 2. Kautz, Ulrich. 22002. Handbuch Didaktik des với tên nhóm dịch của sinh viên ñược xuất bản. Übersetzens und Dolmetschens. München: Iudicium. Điều này ñã tạo ñộng lực rất lớn cho sinh viên và 3. Nord, Christiane. 2002. Fertigkeit Übersetzen. Ein giúp họ trau dồi kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế Selbstlernkurs zum Übersetzeblernen und khi còn ñang ñược ñào tạo. Übersetzenlehren. Alicante: Editorial Club Universitario. V. Kết luận 4. Snell-Hornby M (Hgg.). 1998. Handbuch Trong những năm vừa qua, giáo viên Bộ môn Translation. Tuebingen: Stauffenburg. Dịch Khoa tiếng Đức trường Đại học Hà Nội ñã 142
nguon tai.lieu . vn