Xem mẫu
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG
THÉP THÁI NGUYÊN (TISCO)
SOLUTIONS FOR FINACIAL RISK MANAGEMENT AT THAI NGUYEN IRON AND
STEEL JOINT STOCK CORPORATION (TISCO)
TS. Hoàng Thị Thu, ThS. Vũ Thị Hậu, Phạm Xuân Thuỷ
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Dựa trên kết quả nghiên cứu khái quát về rủi ro tài chính của doanh nghiệp (khái niệm, các nhân tố ảnh
hưởng, hệ thống chỉ tiêu đo lường) và quản lý rủi ro tài chính của doanh nghiệp (khái niệm, vai trò, quy trình
và các nhân tố ảnh hưởng), bài viết này đi sâu nghiên cứu thực trạng rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên (TISCO) giai đoạn 2007 - 2011. Trên cơ sở xác định rủi ro (nhận dạng rủi ro), nhóm
tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO)
góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2015.
Từ khóa: Rủi ro tài chính, quản lý rủi ro tài chính, cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu nợ, khả năng sinh lời, hiệu
quả hoạt động.
ABSTRACT
Based on the research of financial risks (definition, the effects and measurement system) and financial
risk management (definition, the role and effects), this paper aims to study the financial risks of Thai Nguyen
Iron and Steel Joint Stock Corporation (TISCO) in 2007-2011. Due to the identified financial risks, authors
suggest some solutions for managing financial risk at Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Corporation
(TISCO) to improve the business strategy in 2010-2015.
Keywords: Financial risk, financial risk management, capital structure, debt structure, profitability,
operation ability.
1. Khái quát rủi ro tài chính và quản lý rủi Rủi ro tài chính của một doanh nghiệp là
ro tài chính của doanh nghiệp hệ quả tổng hòa của các nhân tố bên trong và
1.1. Rủi ro tài chính của doanh nghiệp bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: môi trường
của doanh nghiệp, sản phẩm và thị trường của
Theo nghĩa rộng, rủi ro tài chính là
doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, tình hình
khả năng xảy ra những tổn thất gắn liền tài chính…
với hoạt động tài chính và thường bắt nguồn
* Môi trường của doanh nghiệp
từ việc thực hiện các giao dịch liên quan trực
tiếp đến tài chính như: mua bán, đầu tư, vay nợ Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một
và một số hoạt động kinh doanh khác; nhưng điều kiện cụ thể nào đó của môi trường kinh
cũng có thể là hệ quả gián tiếp của sự thay đổi doanh và các yếu tố môi trường tạo ra những
các chính sách của chính phủ, các biến cố tác động đến doanh nghiệp thông qua những cơ
chính trị trong nước và quốc tế, hoặc có thể do hội hay nguy cơ xuất phát từ những thay đổi
tác động của thiên tai. Theo nghĩa hẹp, rủi ro của môi trường.
tài chính là nguy cơ mất khả năng thanh toán - Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp:
các khoản nợ tài chính khi đến hạn do doanh Nghiên cứu về môi trường vĩ mô nhằm đánh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính - sử dụng giá quy mô và tiềm năng thị trường của doanh
nguồn vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh nghiệp và sự tác động của môi trường như: môi
doanh. Trong bài viết này, rủi ro tài chính trường văn hóa xã hội, môi trường chính trị -
được hiểu theo nghĩa hẹp. pháp luật, môi trường công nghệ, môi trường
361
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
kinh tế (lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, giá nguồn nguyên liệu giữ vai trò rất quan trọng
cả, thị trường tài chính…); bởi chất lượng của nguyên liệu có thể tác động
- Môi trường ngành: Vị thế cạnh tranh của mạnh mẽ đến chất lượng sản phẩm. Hơn thế
doanh nghiệp sẽ không được thấy rõ nếu chỉ nữa, trữ lượng tiềm năng và tính ổn định của
dựa vào những kết quả đánh giá môi trường vĩ nguồn nguyên liệu có thể quyết định sự tồn tại
mô. Phân tích và đánh giá môi trường ngành của doanh nghiệp. Khi đánh giá nguồn cung
nhằm xác định vị thế của doanh nghiệp trong ứng, cần tiến hành đánh giá trên các phương
ngành mà nó hoạt động bào gồm: chu kỳ kinh diện như: đánh giá tính ổn định của nguồn
doanh, triển vọng tăng trưởng của ngành, phân nguyên liệu, đánh giá quãng đường vận chuyển
tích về cạnh tranh trong ngành, các nguồn cung nguyên liệu, đánh giá phương án thay thế
ứng trong ngành, áp lực cạnh tranh tiềm tàng. nguồn nguyên liệu.
* Sản phẩm và thị trường của doanh - Địa điểm của doanh nghiệp: Địa điểm của
nghiệp doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng bởi
nó có thể đem lại cho doanh nghiệp lợi thế
Khi đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp,
thương mại nếu đặt gần các trục giao thông hay
cần đánh giá trên các phương diện như: tầm
các đô thị. Song nó cũng có thể đem lại cho
quan trọng, chu kỳ sống… Thông qua những
doanh nghiệp những nguy cơ nếu có khả năng
đánh giá này có thể nhận thấy vị thế của doanh
phải di dời. Do đó, đánh giá địa điểm của
nghiệp thông qua sản phẩm và thị trường của
doanh nghiệp nhằm xác định những cơ hội hay
doanh nghiệp.
triển vọng xuất phát từ địa điểm. Khi đánh giá
- Sản phẩm của doanh nghiệp: Sản phẩm địa điểm của doanh nghiệp, cần phân tích trên
của doanh nghiệp được đánh giá trên các các phương diện: phương diện kinh tế, phương
phương diện như: vai trò sản phẩm đối với xã diện chính trị, phương diện xã hội, phương
hội và nền kinh tế, đánh giá chu kỳ sống của diện tự nhiên.
sản phẩm, đánh giá tiềm năng của sản phẩm,
- Loại hình doanh nghiệp và tổ chức quản
đánh giá chất lượng của sản phẩm;
lý: Trên phương diện pháp lý và kinh doanh,
- Thị trường của doanh nghiệp: quy mô thị các chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có
trường tiềm năng, thị phần của doanh nghiệp, quyền tự do lựa chọn loại hình và cơ cấu tổ
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp… chức cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế
* Quản trị doanh nghiệp việc lựa chọn này đều tuân theo những quy luật
Mục tiêu của các hoạt động quản trị là và nguyên tắc nhất định. Bởi vậy, có thể dựa
nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh vào những quy luật này để: đánh giá loại hình
nghiệp và hướng tới sự phát triển bền vững. là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
Các nội dung đánh giá bao gồm: hữu hạn, công ty cổ phần…; đánh giá về tổ
chức – quản lý doanh nghiệp; đánh giá quy mô
- Công nghệ, thiết bị của doanh nghiệp:
của doanh nghiệp.
Những thông tin về công nghệ hiện tại của
doanh nghiệp giúp xác định công nghệ thuộc - Quản trị nguồn nhân lực: Đánh giá nền
loại lạc hậu hay hiện đại, công nghệ sẽ quyết văn hóa và bản sắc của doanh nghiệp, đánh giá
định việc sản xuất ra những sản phẩm ngày chính sách nhân sự của doanh nghiệp, đánh giá
càng hoàn hảo, với chi phí giảm đi. Khi phân chính sách phát triển nguồn nhân lực của
tích thông tin về công nghệ người ta thực hiện: doanh nghiệp, đánh giá tiềm năng nhân sự của
đánh giá công nghệ hiện tại của doanh nghiệp, doanh nghiệp, đánh giá về ban lãnh đạo doanh
đánh giá chiến lược đổi mới công nghệ của nghiệp.
doanh nghiệp, đánh giá công suất máy móc - Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô của
thiết bị của doanh nghiệp, đánh giá sự tác động doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng
của công nghệ với môi trường. cần được xem xét khi nghiên cứu rủi ro tài
- Nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp: chính của các doanh nghiệp. Vì hiện nay, ở các
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, nước đang phát triển như ở Việt Nam luôn tồn
362
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
tại cách nghĩ, các doanh nghiệp càng lớn thì một loại hình xác định mức độ rủi ro của doanh
càng ổn định và vững chắc và ít có khả năng nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, sử dụng
rơi vào tình trạng vỡ nợ. đòn bẩy kinh doanh lớn thì khả năng chống đỡ
* Tình hình tài chính những có sốc khắc nghiệt của môi trường kinh
doanh mà nó đang hoạt động càng thấp. Điều
Phân tích thông tin tài chính là cơ sở cung
này có nghĩa là xác suất có nguy cơ phá sản
cấp cho chúng ta về tình trạng hoạt động kinh
tăng khi đòn bẩy kinh doanh tăng. Cơ cấu tài
doanh của doanh nghiệp. Các nội dung cần
sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ suất
đánh giá bao gồm:
đầu tư tài sản cố định (tỉ lệ tài sản cố định trên
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính: Thông tổng tài sản). Về mặt lý thuyết, khi tỉ lệ tài sản
qua phân tích các chỉ tiêu tài chính, người ta có cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản,
thể xác định tình hình tài chính của doanh doanh nghiệp có cơ hội thế chấp các tài sản
nghiệp ở thời điểm hiện tại. Đồng thời các chỉ này để tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài.
tiêu tài chính cũng tạo điều kiện cho việc so
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng sinh
sánh “sức khỏe” của doanh nghiệp giữa các
lời: Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh
thời kỳ và so sánh với các doanh nghiệp khác
của doanh nghiệp được đo lường thông qua các
hay giá trị trung bình của ngành. Hệ thống chỉ
chỉ tiêu như khả năng sinh lời trên tài sản, khả
tiêu tài chính dùng để phân tích rủi ro tài chính
năng sinh lời trên doanh thu. Đây là nhóm chỉ
của doanh nghiệp thường được chia thành các
tiêu để đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng
nhóm như sau:
các nguồn lực của DN để tạo ra lợi nhuận. Có
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường năng lực thanh nghĩa là, giá trị hay lợi nhuận của DN càng lớn
toán: Đây là nhóm chỉ tiêu dùng để đáp ứng sẽ có nhiều khả năng thanh toán để làm giảm đi
các khoản nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là các khả năng có nguy cơ phá sản.
khoản nợ ngắn hạn. Các tỷ số thường được sử
- Hiệu quả: Đây là chi phí cho việc tạo ra
dụng trong nhóm chỉ tiêu thanh khoản như: hệ
doanh thu được đo lường bằng cách theo dõi
số thanh toán khái quát, hệ số thanh toán nợ
hai phạm trù chi phí lớn là chi phí nhân công
ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh
và chi phí vật tư…
toán lãi vay…
- Doanh thu: Theo kết quả nghiên cứu đã
+ Nhóm chỉ tiêu đo lường năng lực hoạt
được công bố thì tỷ số doanh thu trên tài sản
động: Đây là nhóm chỉ tiêu đo lường mức độ
cao là điều kiện đầu tiên để đạt được thu hồi
hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh
vốn cao với sự đầu tư tương đối thấp và có
nghiệp. Các chỉ tiêu hoạt động được thiết lập
những ảnh hưởng tích cực lên khả năng thanh
trên doanh thu nhằm xác định tốc độ quay
toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp, do vậy sẽ
vòng của một số đại lượng, cung cấp những
giảm khả năng có nguy cơ phá sản.
thông tin cần thiết cho công tác quản lý tài
chính, đồng thời cũng là những chỉ tiêu cho - Tỷ lệ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng của
biết được mức độ rủi ro tài chính của doanh một doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng
nghiệp. Các tỷ số thường được sử dụng: vòng trong việc tính toán xác suất có nguy có phá
quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải sản. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng
thu, vòng quay tài sản cố định… trưởng với tỷ lệ vỡ nợ, mối quan hệ này không
đơn giản như những tỷ lệ khác so với tỷ lệ vỡ
+ Nhóm chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn và cơ
nợ. Vì các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
cấu tài sản: Cơ cấu nguồn vốn của doanh
thường không thể đương đầu với những thác
nghiệp được đo lường thông qua các chỉ tiêu
thức quản lý bởi chính bản thân họ. Thêm nữa,
như tỷ suất nợ, tỷ suất tự tài trợ hay tỷ suất nợ
tăng trưởng quá nhanh không chắc được tài trợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu. Đây là nhóm chỉ
từ lợi nhuận, dẫn đến kết quả là khả năng nợ và
tiêu phản ánh quy mô nợ so với vốn chủ sở hữu
các rủi ro liên quan tăng lên.
của doanh nghiệp, là bằng chứng về khả năng
hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp trong - Chính sách phân phối lợi nhuận của
dài hạn, là một nhân tố quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp: Chính sách phân chia lợi nhuận
363
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển nợ vay ngắn hạn và các khoản nợ phát sinh từ
của doanh nghiệp và sự gia tăng giá trị của vốn hoạt động kinh doanh) ở thời điểm hiện tại và
chủ sở hữu. Khi kết thúc niên độ kế toán, lãnh trong quá khứ. Còn luồng tiền phản ánh khả
đạo doanh nghiệp quyết định mức chia lợi tức năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của
và tỷ lệ trích lập các quỹ dự phòng, quỹ tích doanh nghiệp khi chúng đáo hạn trong tương
lũy tái đầu tư. Nếu mức chia lợi tức cổ phần lai. Đánh giá luồng tiền thường dựa vào chỉ
thấp có thể làm sụt giảm giá mua – bán cổ tiêu luồng tiền trên tổng nợ của doanh nghiệp.
phần. Ngược lại, nếu mức chia lợi tức cổ phần Bởi vậy, luồng tiền là một chỉ số chính xác đo
quá cao sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều khó lường “tình hình sức khỏe” tài chính của doanh
khăn về chính sách tài trợ ngân quỹ. Nếu nghiệp. Nhiều doanh nghiệp mặc dù có triển
doanh nghiệp xây dựng một chính sách phân vọng, sinh lời rất khả quan nhưng luồng tiền bị
chi lợi nhuận hợp lý sẽ gia tăng tiềm năng tăng cạn kiệt nên dẫn tới bị phá sản.
trưởng của doanh nghiệp, bởi lợi nhuận giữ lại - Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp: Hiệu
là một nguồn tài trợ ngân quỹ để tái đầu tư mở quả kinh tế là phần giá trị tăng thêm trong kỳ,
rộng kinh doanh rất quan trọng. Tiềm năng xuất phát từ hiệu năng quản lý của các nhà
tăng trưởng làm gia tăng sự hấp dẫn đối với quản trị của doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả
các nhà đầu tư tiềm tàng. Các chủ nợ tiềm tàng, kinh tế giúp đo lường chất lượng của đội ngũ
các nhà cung cấp và công chúng đầu tư thường các nhà quản trị trên phương diện tài chính.
đánh giá cao những doanh nghiệp có chính
1.2. Quản lý rủi ro tài chính của doanh
sách phân chia lợi nhuận hợp lý. Vì vậy, một
nghiệp
doanh nghiệp có chính sách phân phối lợi
nhuận hợp lý sẽ được đánh giá cao. Quản lý rủi ro tài chính là xác định mức độ
rủi ro mà doanh nghiệp mong muốn, nhận diện
- Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp:
được mức độ rủi ro hiện nay của doanh nghiệp
Phân tích luồng tiền (cash flows) là nhằm đánh
đang gánh chịu và sử dụng các công cụ tài
giá nguy cơ phá sản, hay khả năng thanh toán
chính để điều chỉnh mức độ rủi ro thực sự theo
cho các khoản chi tiêu, hay tái đầu tư mở rộng
mức rủi ro mong muốn. Hoạt động quản lý rủi
sản xuất. Khả năng này được thể hiện qua chỉ
ro tài chính có vai trò giúp doanh nghiệp: tránh
tiêu giữa giá trị dòng tiền thu trong kỳ và các
khỏi nguy cơ phá sản, đóng góp trực tiếp vào
nhu cầu chi tiêu cho đầu tư và trả nợ của doanh
lợi nhuận, tránh được những giảm sút về thu
nghiệp.
nhập hoặc thiệt hại về tài sản, và tham gia vào
Luồng tiền là những khoản tiền được tạo ra những dự án có khả năng sinh lời cao. Về cơ
trong một khoảng thời gian nào đó và chúng bản, quy trình quản lý rủi ro tài chính của
sẵn sàng cho việc đầu tư, hay trả nợ dài hạn,
doanh nghiệp bao gồm các bước: xác định,
hay hoàn trả vốn gốc cho chủ sở hữu. Luồng
đo lường và kiểm soát rủi ro.
tiền hàng năm được xác định như sau: Các chỉ
tiêu thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn (bao gồm cả các khoản
Hình 1. Quy trình quản lý rủi ro tài chính-
Xác định rủi ro (Financial risk kiện rủi ro (như rủi ro do thay đổi chính
identification): liên quan đến phân biệt sự sách, rủi ro do chính sách đầu tư và tài
364
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
trợ…) và phát hiện nguyên nhân tiềm đã đánh dấu mốc son quan trọng trong công
năng trước khi rủi ro xảy ra. cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Trải
qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, TISCO
- Đo lường rủi ro (Financial risk
không ngừng tăng trưởng và lớn mạnh. Công
measurement): có nghĩa là đánh giá và định
suất sản xuất thép cán hiện tại đạt 650.000
lượng các tác động và hậu quả của rủi ro. tấn/năm, hệ thống phân phối sản phẩm rộng
Bước này sẽ tận dụng các nguyên mẫu với 5 chi nhánh đặt tại Hà Nội, Quảng Ninh,
hoặc các phương pháp khác nhau để xác Thanh Hoá, Nghệ An, Đà Nẵng, và mạng lưới
định rủi ro như tỷ suất nợ phải trả trên các nhà phân phối tại các tỉnh và thành phố
tổng tài sản, phân tích xác suất, hệ số đòn trong cả nước.
bẩy tài chính, đồng thời cung cấp dữ liệu Sản phẩm thép TISCO đã trở nên nổi tiếng
chính xác để ngăn chặn và kiểm soát rủi trên cả nước, được sử dụng vào hầu hết các
ro tài chính của doanh nghiệp. Công trình xây dựng trọng điểm quốc gia như
- Kiểm soát rủi ro (Financial risk control): thủy điện Hòa Bình, Yaly, Sơn La, sân vận
trên cơ sở kết quả đo lường rủi ro, kiểm soát động Quốc gia Mỹ Đình, cầu Thăng Long,
rủi ro là việc sử dụng các chiến lược, các Chương Dương, và nhiều công trình khác;
chương trình hành động, công cụ, kỹ thuật thâm nhập vào thị trường quốc tế như Canada,
phù hợp… nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc Indonesia, Lào, Campuchia. TISCO cùng với
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng sản phẩm thép mang thương hiệu TISCO đã
không mong đợi của rủi ro đối với doanh giành được nhiều giải thưởng: Hàng Việt Nam
nghiệp. chất lượng cao, Sao vàng đất Việt, Thương
hiệu nổi tiếng với người tiêu dùng, Nhãn hiệu
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro
có uy tín tại Việt Nam, và nhiều giải thưởng có
tài chính của doanh nghiệp bao gồm: nhận
giá trị khác.
thức của nhà quản lý doanh nghiệp đối với rủi
ro, quy mô và hình thức tổ chức của doanh Với những thành tích nổi bật đóng góp vào
nghiệp, sự phát triển thị trường các sản phẩm sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
phái sinh, chính sách quản lý rủi ro, phương TISCO đã vinh dự được phong tặng Danh hiệu
thức quản lý rủi ro (chủ động và thụ động), các Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân, Huân
công cụ quản lý rủi ro (như hợp đồng bảo chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba và nhiều
hiểm, hợp đồng tài chính phái sinh, các dịch vụ phần thưởng cao quý khác của Đảng và Nhà
tài trợ quốc tế, lập quỹ dự trữ…). Nước. Những thành tựu đạt được đã khẳng
định vị thế lớn mạnh của TISCO trên thị
2. Thực trạng rủi ro tài chính tại Công ty cổ
trường trong nước và Quốc tế. Ngày
phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO)
29/09/2007, TISCO đã khởi công thực hiện dự
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Gang thép án đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn 2, đánh
Thái Nguyên (TISCO) dấu mốc phát triển mới quan trọng. Dự án với
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên tổng mức đầu tư gần 4.000 tỷ VND; ngày
(TISCO) hoạt động theo mô hình CTCP từ 19/07/2009, Nhà máy cán thép Thái Trung
ngày 01/7/2009, tiền thân là Công ty Gang thép công suất 500.000 tấn/năm với công nghệ hiện
Thái Nguyên - cái nôi của ngành công nghiệp đại của Italia đã được khởi công xây dựng,
luyện kim Việt Nam, được khởi công xây dựng nhằm mục tiêu đến khi hoàn thành dự án nâng
từ năm 1959, là khu Công nghiệp đầu tiên và năng lực sản xuất phôi thép và thép cán từ
duy nhất tại Việt Nam có dây chuyền sản xuất nguyên liệu trong nước lên 1.000.000 tấn/năm,
liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và đưa
sản xuất gang, phôi thép và cán thép. Ngày TISCO trở thành một trong những nhà sản xuất
29/11/1963, mẻ gang đầu tiên của TISCO ra lò thép có quy mô, công nghệ và thiết bị tiên tiến
365
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
trong khu vực và thế giới, đảm bảo cho TISCO ký giao dịch cổ phiếu với mã TIS trên sàn giao
phát triển nhanh và bền vững trong quá trình dịch chứng khoán chưa niêm yết UPCOM và
hội nhập kinh tế quốc tế. khai trương chào sàn ngày 24/03/2011.
Với bề dày truyền thống trên 50 năm xây 2.2. Thực trạng rủi ro tài chính tại Công ty cổ
dựng và phát triển; bằng ưu thế vượt trội về phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO)
năng lực sản xuất phôi thép từ nguyên liệu 2.2.1. Xác định rủi ro tài chính của Công ty cổ
quặng sắt trong nước; dây chuyền sản xuất thép phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO)
cán công nghệ và thiết bị tiên tiến; hệ thống
Để xác định rủi ro tài chính của doanh
phân phối sản phẩm rộng khắp; cùng với chiến
nghiệp, chúng ta có thể lựa chọn sử dụng các
lược đầu tư và phát triển toàn diện, chính sách
mô hình định lượng tiên tiến trên thế giới như
chất lượng “Tất cả vì lợi ích người tiêu dùng”
mô hình Logit, mô hình Z, mô hình Bathory...
và phương châm hành động “Chất lượng hàng
đầu, giá cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ đa Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dạng”, là những yếu tố cơ bản làm nên thành dụng mô hình Z để xác định rủi ro tài
công của TISCO, là cơ sở vững chắc cho sự chính cho Công ty cổ phần Gang thép Thái
phát triển lâu dài và bền vững để TISCO luôn Nguyên (TISCO).
“Lớn mạnh cùng Đất nước”. TISCO đã đăng
Bảng 1. Rủi ro tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO),
giai đoạn 2007 -2011
CTCP Gang thép Thái Nguyên (TIS) Mã CK
Chỉ tiêu tài chính
2007 2008 2009 2010 2011 POM (2011)
Hệ số Z (lần) 3,24 2,21 1,25 2,11 1,41 13,64
Hệ số nợ ngắn hạn (lần) 0,76 1,67 1,97 1,87 1,35 2,67
Hệ số thanh toán tổng quát (lần) 1,29 1,65 1,59 1,53 1,29 1,49
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 2,19 1,35 1,22 1,04 0,88 1,15
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (lần) 1,46 0,54 0,65 0,55 0,48 0,56
Hệ số thanh toán nợ dài hạn (lần) 0,52 1,64 1,72 1,92 1,71 2,28
Hệ số thanh toán lãi vay (lần) 2,85 1,24 1,95 2,13 1,37 2,57
Vòng quay hàng tồn kho (lần) 8,52 4,46 2,49 6,01 5,16 4,26
Vòng quay các khoản phải thu (lần) 7,88 9,95 2,95 7,15 5,99 52,38
Vòng quay tài sản cố định (lần) 9,90 3,96 1,78 3,24 1,87 31,84
Vòng quay tổng tài sản (lần) 2,29 1,48 0,65 1,41 1,05 12,91
Tỷ suất tự tài trợ (%) 22,68 39,59 37,45 34,73 21,37 32,92
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định (%) 22,98 37,09 36,35 43,53 56,07 40,56
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (%) 2,00 0,45 1,64 2,53 1,29 0,36
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (%) 4,60 0,67 1,07 3,57 1,37 4,68
Nguồn: BCTC đã kiểm toán từ năm 2007 – 2011 và tính toán của nhóm tác giả
366
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Mô hình Z do Edward Altman (1968) hóa, tự do mậu dịch. Là một nước đang phát
xây dựng để dự đoán xác suất phá sản của triển, Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ công
một doanh nghiệp trong vòng hai năm và nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó
có độ tin cậy 72% - 80%. Kết quả tính toán nhu cầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng là
hệ số Z được sử dụng để nhận dạng rủi ro tài rất rõ ràng. Đây là động lực cho sự phát triển
chính của doanh nghiệp, theo đó: nếu Z > 2,99 của ngành công nghiệp thép Việt Nam trong
lần, doanh nghiệp có mức độ rủi ro tài chính những năm qua.
thấp; 1,81 lần < Z < 2,99 lần, doanh nghiệp có * Quyết định của các cơ quan quản lý
mức độ rủi ro tài chính trung bình; Z
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
thế là DN đầu đàn của ngành thép từ những tệ thu về để cân đối nhu cầu ngoại tệ nhập
năm đổi mới đất nước và tính hiệu quả cao khẩu, do vậy hạn chế sự phụ thuộc vào vấn đề
trong hoạt động kinh doanh, TISCO đã nhận biến động tỷ giá.
được nhiều sự quan tâm, khuyến khích phát * Biến động giá nguyên liệu
triển của chính phủ như các chính sách cho
Các nhân tố đầu vào chính phục vụ hoạt
vay ưu đãi, bảo lãnh đi vay…
động sản xuất kinh doanh của TISCO hiện nay
Hiện tại, khoảng 43% khoản vay dài hạn là quặng sắt, thép phế, than mỡ, than cốc, phôi
của TISCO có từ các khoản vay ưu đãi Nhà thép, dầu, điện, nước… Trong trường hợp các
nước, 57% khác là vay thương mại, tuy nhiên nguồn cung cấp này giảm hoặc ngừng cung cấp
với thời hạn cho vay khá dài và lãi suất khá nguyên vật liệu thì không có gì bảo đảm rằng
thấp so với lãi suất thị trường. Đây là lợi thế TISCO có thể tìm được các nguồn cung cấp
cạnh tranh của TISCO so với các đối thủ cạnh thay thế phù hợp và kịp thời. Độ ổn định của
tranh trong ngành (mã CK HPG, POM ...). nguồn cung cấp điện cũng ảnh hưởng trực tiếp
* Biến động tỷ giá hối đoái đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Trong cơ cấu nguyên vật liệu chủ yếu TISCO như sự vận hành liên tục của các dây
phục vụ sản xuất của TISCO hiện tại, có một chuyền, hoạt động của các bộ phận phụ trợ,
số nguyên vật liệu vẫn đang phải thu mua từ văn phòng… Khả năng cung cấp điện trong
các nguồn bên ngoài trong đó có một phần nước phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như khí
phải nhập khẩu như than mỡ. Đồng thời, một hậu, lưu lượng nước, nguồn nguyên liệu than,
số DAĐT của TISCO trong đó đáng kể nhất dầu, công suất đường truyền,… và gần đây,
có Dự án mở rộng dây chuyền luyện kim giai nguồn cung cấp điện trong nước thường bị quá
đoạn II phải nhập khẩu dây chuyền máy móc tải vào giờ cao điểm. Điều này có thể khiến
thiết bị từ nước ngoài. Để nhập khẩu các máy TISCO có thể bị gián đoạn các dây chuyền
móc thiết bị và nguyên liệu này, TISCO phát hoạt động, ảnh hưởng đến năng suất và chất
sinh nhu cầu ngoại tệ để thanh toán hóa đơn lượng sản phẩm.
nhập khẩu. Thời điểm nhập mua hàng hóa và Ngoài ra, việc giá phôi thép, thép phế tăng
thời điểm mua ngoại tệ thanh toán có thể lên và TISCO không thể điều chỉnh tăng giá
cách xa nhau dẫn đến nguy cơ phát sinh thép tương ứng có thể ảnh hưởng đến doanh
chênh lệch tỷ giá từ việc VND mất giá so với thu và lợi nhuận của TISCO hoặc làm cho
các ngoại tệ khác (lỗ chênh lệch tỷ giá đã khách hàng tiềm năng trì hoãn các dự án của
thực hiện năm 2007 là 3.120 triệu VND, năm mình và điều này sẽ có ảnh hưởng nghiêm
2008 là 3.730 triệu VND, năm 2010 là trọng đến hoạt động kinh doanh, tình hình tài
16.526 triệu VND, năm 2011 là 12.598 triệu chính của TISCO. Tuy nhiên, là một DN trọng
VND), từ đó ảnh hưởng đến giá thành sản điểm trong lĩnh vực sản xuất thép, TISCO
xuất cũng như lợi nhuận của TISCO. nhận được khá nhiều sự quan tâm và ưu đãi
Hiện tại, nguyên vật liệu nhập khẩu chiếm của Chính phủ để phát triển hoạt động kinh
tỷ lệ nhỏ không đáng kể so với các nguồn doanh như ưu tiên về nguồn cung cấp điện,
nguyên liệu TISCO đang tự chủ. Mặt hàng các mỏ quặng sắt, than… Chính vì vậy,
đang nhập khẩu nhiều nhất hiện nay là than TISCO có được ưu thế nhờ khả năng chủ
mỡ, trung bình chiếm khoảng 45% nhu cầu động về nguồn nguyên liệu so với nhiều đối
nguyên liệu than mỡ phục vụ luyện cốc hàng thủ cạnh tranh khác.
năm của TISCO. Do đã tự chủ được dây * Tình hình cạnh tranh trong nước và
chuyền luyện cốc nên TISCO nhập rất ít than quốc tế
cốc với tỷ trọng nhập khẩu hầu như không Có thể thấy ngành thép Việt Nam, đặc
đáng kể. Ngoài ra, do TISCO cũng xuất khẩu biệt là các DN sản xuất thép phía Bắc đang
được thép xây dựng nên cũng có nguồn ngoại phải đối mặt tình hình cạnh tranh rất lớn,
368
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
không chỉ trong nội bộ ngành mà còn cả áp cạnh đó, tỷ suất tự tài trợ có xu hướng giảm
lực từ nguồn nhập khẩu nước ngoài, đặc biệt (năm 2007 là 22,68%, năm 2011 là 21,37%),
là nguồn thép thông qua được nhập khẩu tiểu tỷ suất đầu tư TSCĐ có xu hướng tăng (năm
ngạch từ Trung Quốc. Ngoài ra, trong tương 2007 là 22,98%, năm 2011 là 56,07%, trong
lai, hàng loạt các dự án xây dựng khu liên hợp khi hiệu quả sử dụng tài sản (năm 2007 là
thép cũng sẽ được xây dựng, tạo thêm nguồn 2,29 lần, năm 2011 là 1,05 lần) cũng như khả
cung cho thị trường trong nước vốn đã đang năng sinh lời (ROA năm 2007 là 4,60%, năm
dư thừa. Sự cạnh tranh có thể dẫn tới việc gia 2011 là 1,37%) không gia tăng tương ứng cho
tăng chi phí quảng cáo và hoạt động hậu mãi thấy mức độ rủi ro tài chính mà TISCO đang
hoặc đưa ra các chính sách cạnh tranh giá phải đối mặt.
không lành mạnh nhằm tiêu diệt đối thủ. Do * Dòng diền (CF)
đó TISCO sẽ phải đầu tư thêm cho việc
Nghiên cứu thực trạng rủi ro tài chính
nghiên cứu phát triển sản phẩm cũng như các
thông qua xem xét biến động của dòng tiền
chiến lược hậu mãi và quảng cáo. Những chi
của TISCO giai đoạn 2007 - 2011 cho thấy: (i)
phí này có thể làm giảm lợi nhuận biên và ảnh
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO) âm
hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh
trong giai đoạn 2008 – 2011; (ii) dòng tiền
doanh của TISCO.
đầu tư (CFI) âm với quy mô tăng dần do
Trong giai đoạn 2007 – 2011, hệ số nợ TISCO tăng đầu tư cho giai đoạn II (năm
ngắn hạn của Công ty cổ phần Gang thép Thái 2007 âm 41.174 triệu VND; năm 2009 âm
Nguyên (TISCO) có xu hướng giảm, năm 220.812 triệu VND; năm 2010 âm 503.485
2008 là 1,67 lần, năm 2011 là 1,35 lần. Đặc triệu VND; năm 2011 âm 2.054.212 triệu
biệt, năm 2011, toàn bộ tài sản ngắn hạn của VND); và (iii) dòng tiền tài chính (CFF) tăng
TISCO không đủ trang trải cho các khoản nợ rất mạnh để tài trợ cho hoạt động kinh doanh
ngắn hạn (hệ số thanh toán nợ ngắn hạn chỉ và đầu tư (năm 2007 là âm 20.289 triệu VND,
đạt 0,88 lần, trong khi POM đạt 1,15 lần). Bên năm 2011 là 2.255.944 triệu VND).
Hình 2. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (∆CF) – TISCO - Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2007 – 2011
369
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO) nhanh. Cơ cấu dòng tiền đầu tư gồm ba bộ
Hoạt động kinh doanh của TISCO không phận chính: dòng tiền đầu tư mới TSCĐ, đầu
tạo ra dòng tiền dương trong bốn năm liên tư góp vốn và các hoạt động khác (chủ yếu là
tiếp. Đặc biệt dòng tiền thuần từ hoạt động cho vay). Hậu quả của dòng tiền đầu tư lớn và
kinh doanh có xu hướng âm và giảm dần qua liên tục tăng đã gây áp lực và khó khăn đối
các năm. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh với công tác thu xếp nguồn của TISCO.
chia thành: dòng tiền vào (lợi nhuận và khấu Dòng tiền từ hoạt động tài chính (CFF)
hao) và dòng tiền ra (chênh lệch dòng tiền lưu Hậu quả của dòng tiền đầu tư lớn và liên
động). Nguyên nhân hoạt động kinh doanh tục tăng đã gây áp lực và khó khăn đối với
của TISCO có dòng tiền âm là do dòng tiền ra công tác thu xếp nguồn vốn. TISCO đã sử
lớn hơn dòng tiền vào. Dòng tiền ở lại gồm: dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài
(i) lợi nhuận chịu thuế có xu hướng giảm dần hạn (tỷ lệ tài sản dài hạn trên nợ dài hạn và
do lợi nhuận gộp biên giảm và chi phí tài vốn chủ sở hữu năm 2007 là 40,31%, năm
chính tăng nhanh; (ii) giá trị khấu hao hàng 2009 là 84,24%, năm 2010 là 96,97%, năm
năm có tăng nhưng không đáng kể. Dòng tiền 2011 là 112,52%). Đồng thời, duy trì tăng
ở lại TISCO thấp là do: lợi nhuận gộp biên trưởng cả hoạt động kinh doanh và hoạt động
giảm đồng thời khả năng sinh lời cũng thấp đầu tư, với nguồn vốn từ lợi nhuận và khấu
hơn mức trung bình ngành (bằng 20 -30% hao giữ lại, vốn nợ từ vay nợ ngắn hạn và dài
mức bình quân ngành thép). hạn. Tuy nhiên tốc độ tăng đầu tư của TISCO
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (CFI) lại cao hơn so với tốc độ tăng của vốn dài hạn
Hiện nay CTCP Gang thép Thái Nguyên (gồm vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Điều
(TISCO) đang đầu tư xây dựng cơ bản dở này cho thấy cơ cấu vốn của TISCO đang bị
dang với giá trị dòng tiền đầu tư mới tăng mất cân đối.
Hình 3. Quy mô vay nợ ngân hàng – TISCO
370
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Hình 4. Tài sản dài hạn và Vốn dài hạn (Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn) – TISCO –
Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2007 – 2011Tóm lại, rủi ro tài chính là hệ quả của việc mất cân đối kỳ
hạn nợ, tài sản và dòng tiền thể hiện trong tình hình tài chính của TISCO như sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh chính tăng suất đầu tư dẫn đến tăng mức trích khấu
không tạo ra dòng tiền vào mà ngược lại cần hao và giảm lợi nhuận kinh doanh sau đầu tư.
thêm ngày càng nhiều tiền để duy trì hoạt 3. Một số giải pháp quản lý rủi ro tài chính
động. Hoạt động đầu tư ngày càng cần thêm tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
vốn đầu tư dài hạn. Hiện nay TISCO đã phải (TISCO)
dùng vốn ngắn hạn để tài trợ.
Để kiểm soát rủi ro tài chính trong thời
Thứ hai, sức ép lên hoạt động tài chính: gian tới, Công ty cổ phần Gang thép Thái
TISCO phải liên tục tăng vay để tài trợ cho Nguyên (TISCO) cần thực hiện đồng bộ các
đầu tư và kinh doanh. Do nguồn vốn ngắn hạn giải pháp sau đây:
trên có kỳ hạn ngắn nên TISCO đang ở trong
Thứ nhất, cần hạn chế những rủi ro về mặt
tình trạng phải xoay vòng vốn ngắn hạn.
pháp lý bằng việc tích cực nghiên cứu, tìm hiểu
Thứ ba, giảm khả năng thanh toán: Khả và nắm bắt những thay đổi về hệ thống pháp
năng thanh toán của TISCO đều giảm cả ở luật cũng như chủ trương, chính sách của Nhà
khả năng thanh toán ngắn hạn (năm 2007 là nước để điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh
2,19 lần; năm 2008 là 1,35 lần; năm 2009 là doanh cho phù hợp. Ngoài ra, TISCO nên cố
1,22 lần; năm 2010 là 1,04 lần; năm 2011 là gắng giảm thiểu những rủi ro về mặt pháp lý
0,88 lần) và khả năng thanh toán nhanh (năm khác ví dụ trong quan hệ hợp đồng kinh tế
2007 là 1,46 lần; năm 2010 là 0,55 lần; năm bằng việc tham vấn các luật sư, chuyên gia
2011 là 0,48 lần). pháp lý đối với những vấn đề liên quan.
Thứ năm, thiếu vốn ngắn hạn phục vụ Thứ hai, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
cho hoạt động sản xuất kinh doanh do TISCO kinh doanh thép, nhu cầu vốn lưu động để duy
đã sử dụng vốn để đầu tư dài hạn (tỷ lệ tài sản trì hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dài hạn trên nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu của TISCO hàng ngày là rất lớn. Ngoài ra,
năm 2007 là 40,31%; năm 2009, 84,24%; năm trong kế hoạch đầu tư phát triển, nâng cao năng
2010, 96,97%; năm 2011, 112,52%). lực sản xuất, quy mô của TISCO, nhu cầu vốn
Thứ sáu, chi phí tài chính tăng cao: Lãi cố định cũng không hề nhỏ. Như vậy, rủi ro do
suất vay ngắn hạn khá cao và chi phí tài chính biến động lãi suất sẽ có tác động trực tiếp đến
này đã được vốn hóa vào dự án. Điều này làm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
TISCO. Để giảm thiểu rủi ro này, ngoài việc
371
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
tạo lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với hệ biệt là phải tính toán chi tiết các nguồn vốn cho
thống các ngân hàng thương mại để có được dự án đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn II.
mức lãi suất đi vay cạnh tranh, TISCO cần chủ Tăng cường hơn nữa việc kiểm tra, kiểm soát
động hạn chế vốn lưu động bằng cách: các chi phí, việc chấp hành các quy chế, quy
- Đẩy nhanh vòng quay hàng tồn kho thông định của công ty.
qua dự báo chính xác hơn lượng hàng tồn kho Thứ năm, đặc thù của ngành thép là giá
và nguyên liệu cần thiết; thành nguyên liệu đóng góp tỷ trọng rất lớn
- Đẩy mạnh hình thức bán hàng thanh toán (khoảng trên 90%) trong tổng giá vốn hàng
trực tiếp để giảm số ngày một vòng quay các bán. Đặc thù này dẫn đến rủi ro đáng kể do
khoản phải thu; biến động giá nguyên liệu đối với kết quả sản
xuất kinh doanh của TISCO. Do vậy, TISCO
- Tăng cường số ngày một vòng quay các
cần áp dụng những biện pháp nhằm khắc phục
khoản phải trả. Đối với các khoản vay dài hạn
rủi ro do biến động giá nguyên liệu như sau: (i)
phục vụ hoạt động đầu tư phát triển, TISCO
chủ động nghiên cứu, nắm bắt và dự báo xu
cần cố gắng phối hợp giữa tiến độ xây dựng và
hướng biến động giá nguyên liệu; (ii) tối ưu
tiến độ giải ngân để tăng mức độ hoạt động của
hóa mức dự trữ hàng tồn kho; và (iii) tiếp tục
vốn vay.
nâng cao năng lực tự khai thác nguyên liệu,
Ngoài ra với việc trở thành công ty cổ giảm thiểu phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu
phần, TISCO cũng có thêm các kênh huy động bên ngoài.
vốn khác thông qua thị trường chứng khoán
Thứ sáu, để tồn tại và phát triển trong tình
như phát hành chứng khoán ra công chúng hay
hình cạnh tranh gay gắt này, TISCO cần xây
phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược.
dựng một kế hoạch tổng thể nhằm nâng cao
Sự linh hoạt này chắc chắn sẽ giúp TISCO
năng lực cạnh tranh của bản thân thông qua
giảm bớt rủi ro từ biến động lãi suất của thị
nhiều nhóm giải pháp, tiêu biểu như:
trường.
- Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao tay
Thứ ba, là một doanh nghiệp sản xuất và
nghề công nhân nhằm giảm tiêu hao, tiết kiệm
kinh doanh thép, nhu cầu nhập khẩu quặng sắt.
nguyên vật liệu, qua đó làm giảm giá thành sản
phôi thép, thép phế và than mỡ để đưa vào chu
phẩm;
trình sản xuất ra thép cán thành phẩm là hoạt
động thường ngày. Bởi vậy biến động về tỷ giá - Đầu tư mở rộng công suất nhà máy để đạt
hối đoái cũng sẽ gây những tác động nhất định tới tính kinh tế trên quy mô;
đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của - Nâng cao hiệu quả của hệ thống phân
TISCO. Để phòng ngừa rủi ro tài chính do biến phối qua đó khẳng định hình ảnh một thương
động tỷ giá hối đoái, TISCO cần tận dụng lợi hiệu mạnh trong mắt người tiêu dùng;
thế của mình là nâng cao năng lực khai thác - Chú trọng công tác nghiên cứu, dự báo,
nguồn nguyên liệu sẵn có, qua đó giảm bớt tỷ kế hoạch nhằm theo sát diễn biến thị trường,
trọng của nguyên vật liệu nhập khẩu. Ngoài ra, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn;
TISCO cũng cần chủ động kế hoạch nhập khẩu
- Nâng cao chất lượng quản trị và điều
và dự trữ ngoại tệ phục vụ hoạt động này. Mối
hành doanh nghiệp thông qua các biện pháp
quan hệ tốt đẹp nếu được TISCO tạo lập với
tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
các ngân hàng thương mại cũng góp phần đảm
bảo nguồn cung ngoại tệ khi cần. Thứ bảy, ứng dụng giải pháp chống mất
cân đối kỳ hạn như tăng vốn bằng phát hành cổ
Thứ tư, chủ động thiết lập quan hệ với các
phiếu; giảm sức ép trả cổ tức, chuyển hình thức
ngân hàng và các tổ chức tín dụng để chuẩn bị
trả cổ tức từ tiền mặt sang cổ phiếu; phát hành
đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
trái phiếu.
thực hiện các dự án đầu tư của công ty. Đặc
372
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
Thứ tám, lãi suất tiền vay là chi phí đầu - Sử dụng thận trọng và linh hoạt công cụ
vào nên để đảm bảo phòng ngừa và hạn chế rủi đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh
ro tài chính, các doanh nghiệp nói chung và nhằm đạt được mục tiêu gia tăng lợi nhuận
TISCO nói riêng cần: trong điều kiện lãi suất thấp, đồng thời hạn
- Tính toán và dự báo thật đầy đủ, chính chế rủi ro thua lỗ khi lãi suất biến động ngoài
xác về chi phí lãi vay khi xem xét, đánh giá dự đoán;
hiệu quả và quyết định thực hiện đối với các - Thường xuyên tăng cường năng lực tự
phương án/dự án sản xuất kinh doanh; chủ về tài chính, đa dạng hóa các kênh huy
- Tích cực và chủ động thực hiện các công động vốn, tránh việc phụ thuộc quá lớn vào
cụ phòng ngừa rủi ro thông qua việc khai thác, nguồn vốn vay ngân hàng./.
sử dụng các công cụ tài chính phái sinh (chẳng
hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất…) để bảo hiểm
rủi ro do biến động lãi suất trên thị trường;
- Trích lập đầy đủ các quỹ dự phòng về tài
chính trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo
nguồn lực dự phòng, giúp cho doanh nghiệp
đứng vững trong các cú sốc về lãi suất;
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên (2008, 2009, 2010, 2011, 2012), “BCTC hợp nhất
cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007, 31/12/2008, 31/12/2009, 31/12/2010. 31/12/2011
đã được kiểm toán”, Thái Nguyên.
[2] Phan Thanh Tròn (2011), "Quản trị rủi ro tài chính các doanh nghiệp ngành thuốc bảo vệ thực
vật", Luận án Thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
[3] Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ (2009), “Quản trị tài chính doanh nghiệp”. Nhà Xuất bản Giao
thông Vận tải, Hà Nội.
[4] Vũ Thị Hậu, Lê Văn Luyện (2011), “Rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp và
dịch vụ- nguy cơ tiềm tàng của khủng hoảng tài chính”. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân
hàng, số 115 – tháng 12/2011, trang 38 - 44.
[5] Xếp hạng tín nhiệm 596 doanh nghiệp niệm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, Trích lục từ
Báo cáo thường niên chỉ số tín nhiệm Việt Nam 2011, Nhà xuất bản Thông tin và truyền
thông, Hà Nội.
[6] Ann-Katrin Napp (2011), “Financial management in SME – the use of financial analysis for
identifying analysing and monitoring internal financial risks”. Aarhus School of Business,
Aarhus University.
[7] Amalendu Bhunia, Somnath Mukhuti (2012), “Financial risk measurement of small and
medium – sized companies listed in Bombay stock exchange”, Internationl Journal of
advances in management and economics, pp. 1 - 8.
[8] Gang Fu, Weilan Fu and Dan Liu (2012), “Empirical study on financial risk factors:
Capital structure, operation ability, profitability, and solvency - evidence from listed
companies in China”, Journal of Business Management and Economics Vol. 3(5). pp. 0173-
0178.
[9] Steven Li (2003),"Future trends and challenges of financial risk management in the digital
economy", Managerial Finance, Vol. 29 Iss: 5 pp. 111 – 125.
[10] John B.Caouette, Edward I.Altman, Paul Narayanan (1998), “Managing Credit Risk, The next
Great Financial Challenge”, Published by John Wiley & Sons, pp.112-122...
373
nguon tai.lieu . vn