Xem mẫu

  1. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP HIỆN ĐANG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG Lã Nguyên Khang1, Đinh Văn Tuyến2, Lê Sỹ Doanh1, Nguyễn Quang Huy1 1 Trường Đại học Lâm nghiệp 2 Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp TÓM TẮT Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp kế thừa tài liệu; phân tích không gian; phỏng vấn, thảo luận nhóm với các bên liên quan và khảo sát thực tế tại các mô hình sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 39.490,25 ha, trong đó: diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày là lớn nhất với 19.563,14 ha (chiếm 49,5%); tiếp đến là trồng cây công nghiệp thuần loài: 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Các loại hình canh tác còn lại bao gồm trồng cây công nghiệp hỗn loài: 2.253,23 ha (chiếm 5,7%); đất trồng xen cây lâm nghiệp: 1.793,68 ha (chiếm 4,5%); đất trồng cây ăn quả thuần loài: 280,70 ha (chiếm 0,7%); đất trồng xen cây ăn quả và cây công nghiệp: 247,78 ha (chiếm 0,6%) và đất trồng cây ăn quả hỗn loài: 71,16 ha (chiếm 0,2%). Trên cơ sở kết quả đánh giá hiện trạng, phân tích các nguyên nhân nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp bao gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về kỹ thuật và giải pháp tuyên truyền vận động. Từ khóa: Đất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp, sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất. 1. ĐẶT VẤT ĐỀ đất lâm nghiệp chưa có rừng), trong đó chủ Tỉnh Đắk Nông có tổng diện tích tự nhiên yếu trồng cây nông nghiệp ngắn ngày (chiếm 650.927 ha, diện tích rừng và đất quy hoạch cho 49,5%) và trồng các loài cây công nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh là 331.755,25 thuần loài (chiếm 38,7%). Diện tích đất lâm ha (Sở NN&PTNT Đắk Nông, 2019), trong đó: nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tập trung diện tích thuộc quy hoạch 3 loại rừng chủ yếu ở đối tượng đất rừng sản xuất; và tại lâm 296.927,69 ha, gồm: diện tích đất có rừng phần quản lý của các công ty lâm nghiệp, doanh 220.677,07 ha (rừng tự nhiên 205.507,23 ha; nghiệp tư nhân thuê đất, thuê rừng thực hiện dự rừng trồng 15.169,84 ha), đất chưa có rừng quy án đầu tư sản xuất nông lâm nghiệp. hoạch cho phát triển rừng là 76.699,02 ha; tỷ lệ Diện tích sản xuất nông nghiệp trên đất lâm che phủ rừng tính đến 31/12/2018 đạt 39,15%. nghiệp hiện có chủ yếu được hình thành từ Xác định rừng và đất rừng của tỉnh Đắk Nông nhiều năm trước đây, do các nguyên nhân: (i) có tầm quan trọng rất to lớn trong việc bảo vệ đất nông nghiệp được người dân sản xuất lâu môi trường, nguồn nước, phát triển kinh tế - xã đời nằm xen kẽ được đưa vào quy hoạch lâm hội, an ninh quốc phòng; công tác đối ngoại; là nghiệp; (ii) đất lâm nghiệp được giao khoán để không gian văn hóa, môi trường sống của nhân phát triển rừng nhưng người dân sử dụng sai dân các dân tộc trong tỉnh theo đó Tỉnh ủy Đắk mục đích chuyển sang sản xuất nông nghiệp và Nông đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/TU, (iii) xâm lấn rừng trái phép để sản xuất nông ngày 06/5/2013 về ngăn chặn phá rừng, phát nghiệp của người dân địa phương – đây là triển rừng bền vững giai đoạn 2013 - 2015 và nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng ở Tây những năm tiếp theo . Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Nông nói riêng Hiện nay, tỉnh Đắk Nông có 76.699,02 ha (Đinh Văn Tuyến, Trần Quang Bảo, Lã đất chưa có rừng quy hoạch cho phát triển Nguyên Khang, 2019). rừng, trong đó có 3.711,21 ha đất có rừng Như vậy, diện tích sản xuất nông nghiệp trồng chưa thành rừng (Sở NN&PTNT Đắk trên đất lâm nghiệp tại tỉnh Đăk Nông đã và Nông, 2019), diện tích còn lại chủ yếu là canh đang diễn ra, tồn tại trong nhiều năm, ảnh tác cây nông nghiệp (chiếm 45,35% diện tích hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nhà 84 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020
  2. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường nước về lâm nghiệp, gây khó khăn cho công ảnh, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng đất tác sản xuất của các chủ rừng, đồng thời là lâm nghiệp chưa có rừng. nguyên nhân phát sinh các tranh chấp, khiếu - Xây dựng và hoàn thiện bản đồ: Bản đồ nại, khiếu kiện gây mất an ninh, trật tự trên địa khu vực đất lâm nghiệp chưa có rừng trên địa bàn tỉnh. Do vậy, việc đánh giá thực trạng và bàn toàn tỉnh được xây dựng và hoàn thiện làm đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng sản xuất đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông nông nghiệp trên đất lâm nghiệp (diện tích, là hết sức cần thiết. nhóm loài cây trồng, vị trí lô, khoảnh, tiểu khu). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu - Điều tra thu thập thông tin về thực trạng - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp, cơ kinh tế xã hội và số liệu về diễn biến rừng; tình chế chính sách và các giải pháp tại các cơ quan trạng vi phạm pháp luật lâm nghiệp; thực trạng bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông công tác bảo vệ và phát triển rừng; các loại bản thôn, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Trồng trọt và đồ quy hoạch ba loại rừng, hiện trạng rừng, hiện Bảo vệ thực vật của tỉnh Đắk Nông. trạng sử dụng đất, quy hoạch phát triển cây - Điều tra, đánh giá và phỏng vấn sâu về công nghiệp… thời gian qua trên địa bàn tỉnh. thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất lâm - Kế thừa các tài liệu, số liệu về hiện trạng nghiệp với các nhóm đối tượng khác nhau, bao các mô hình sản xuất nông nghiệp trên đất lâm gồm: Cơ quan quản lý nhà nước các cấp (tỉnh, nghiệp tại tỉnh Đắk Nông từ các báo cáo của cơ huyện, sở ban ngành): 25 người; Các chủ rừng quan quản lý nhà nước, các tổ chức quốc tế, là tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các trường đại học và các viện nghiên cứu sản phẩm cây công nghiệp: 15 người; Hộ gia trong và ngoài nước có liên quan; các số liệu đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp trên đất thống kê của Tổng cục Thống kê và thống kê lâm nghiệp: 80 người. của tỉnh Đắk Nông. - Khảo sát thực địa: Khảo sát, đánh giá 2.2. Phương pháp phân tích không gian những mô hình sản xuất nông nghiệp trên đất bằng ứng dụng công nghệ GIS và viễn thám lâm nghiệp trong thực tiễn: diện tích, loài cây, - Điều tra mẫu khóa ảnh: nghiên cứu đã năng suất, thu nhập, thị trường… Quá trình điều tra các điểm mẫu khoá ảnh trên các mô khảo sát thực địa được kết hợp với quá trình thu hình sử dụng đất khác nhau trên diện tích đất thập mẫu khóa ảnh được trình bày ở mục 2.2. chưa có rừng được quy hoạch cho lâm nghiệp. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trong mỗi điểm mẫu khoá đã điều tra các đặc 3.1. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp tại điểm về các loài cây trồng chính, kiểu sử dụng tỉnh Đắk Nông đất chính. Tổng số điểm mẫu khoá về đất chưa 3.1.1. Hiện trạng rừng có rừng được quy hoạch cho lâm nghiệp đã Tính đến hết 31/12/2018 diện tích rừng và điều tra 439 điểm nằm trên 8 huyện/thị xã của đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông là tỉnh Đắk Nông. 331.755,25 ha; tỷ lệ che phủ rừng là 39,15%. - Xây dựng thuật toán giải đoán ảnh: Từ các Diện tích rừng và đất rừng quy hoạch cho rừng điểm mẫu khoá đã điều tra, ảnh vệ tinh, bản đồ đặc dụng 41.018,72 ha; rừng phòng hộ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp sau hiệu 62.147,87 ha; rừng sản xuất 193.761,10 ha chỉnh kết hợp với kiến thức chuyên gia để xây và diện tích rừng ngoài quy hoạch lâm dựng thuật toán xác định vị trí, phân bố đất đất nghiệp là 34.827,56 ha (Sở NN&PTNT Đắk lâm nghiệp chưa có rừng trên địa bàn toàn tỉnh. Nông, 2019). Hiện trạng rừng và đất lâm Sử dụng thuật toán xây dựng được để giải đoán nghiệp trên địa bàn tỉnh được thể hiện ở bảng 1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 85
  3. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông năm 2018 Phân theo chức năng rừng và đất lâm nghiệp TT Loại đất, loại rừng Tổng cộng Đặc dụng Phòng hộ Sản xuất NQH I Đất có rừng 36.526,46 46.339,46 137.811,15 34.379,16 255.056,23 1 Rừng tự nhiên 36.318,93 44.862,91 124.325,39 488,53 205.995,76 2 Rừng trồng 207,53 1.476,55 13.485,76 33.890,63 49.060,47 II Đất chưa có rừng 4.492,26 15.808,41 55.949,95 448,40 76.699,02 1 Đất đã trồng rừng (DTR) 143,07 1.014,61 2.105,13 448,40 3.711,21 2 Đất trống (DT2) 143,51 674,00 3.681,41 4.498,92 3 Đất trống (DT1) 952,02 4.201,37 23.077,89 28.231,28 4 Núi đá không cây 0,51 0,51 5 Đất có cây nông nghiệp 403,46 9.490,72 24.890,35 34.784,53 6 Đất khác 2.850,20 427,71 2.194,66 5.472,57 Tổng cộng (I+II) 41.018,72 62.147,87 193.761,10 34.827,56 331.755,25 Nguồn: Quyết định 74/QĐ-SNN ngày 18/2/2019 của Sở NN&PTNT tỉnh Đăk Nông. Diện tích đất có rừng là 255.056,23 ha; trong biến rừng năm 2018 và số liệu diễn biến rừng đó rừng tự nhiên là 205.995,76 ha (chiếm và đất quy hoạch phát triển rừng tại Quyết định 80,8%) và rừng trồng là 49.060,47 ha (chiếm 74/QĐ-SNN ngày 18/2/2019 của Sở 19,2%). Diện tích đất chưa có rừng là 76.699,02 NN&PTNT tỉnh Đăk Nông, nghiên cứu đã tiến ha; trong đó diện tích đất đã trồng rừng nhưng hành điều tra, giải đoán ảnh xác định hiện chưa thành rừng (DTR) là 3.711,21 ha và đất trạng cụ thể đối với diện tích đất chưa có rừng chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp là làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng sản 72.987,81 ha - đây là đối tượng đất mà trong xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Hiện nghiên cứu này quan tâm để xác định hiện trạng trạng diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được thể hiện ở 3.1.2. Hiện trạng đất chưa có rừng bảng 2 và hình 1. Trên cơ sở kế thừa bản đồ cập nhật diễn Bảng 2. Hiện trạng đất lâm nghiệp chưa có rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2019 Phân theo 3 loại rừng (ha) TT Hiện trạng Tổng cộng Phòng hộ Đặc dụng Sản xuất 1 Đất trống có cây gỗ tái sinh 674,00 143,49 3.678,95 4.496,44 2 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 4.057,64 825,56 18.509,68 23.392,88 3 Đất trồng cây nông nghiệp (CNN, CAQ, CCN) 9.471,81 436,46 27.788,30 37.696,57 4 Đất trồng xen cây lâm nghiệp 158,93 0,00 1.634,75 1.793,68 5 Mặt nước 187,43 2.915,68 487,28 3.590,39 6 Đất khác 241,44 12,73 1.763,68 2.017,85 Tổng cộng 14.791,25 4.333,92 53.862,64 72.987,81 Ghi chú: CNN – cây nông nghiệp, CAQ – cây ăn quả, CCN – cây công nghiệp 86 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020
  4. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Hình 1. Tỷ lệ diện tích các loại đất chưa có rừng trong quy hoạch lâm nghiệp Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là đối tượng để trồng rừng theo quy định hiện 72.987,81 ha, diện tích này nằm trên cả ba loại hành tại Thông tư số 29/2018/BNNPTNT ngày rừng (đặc dụng, phòng hộ và sản xuất); trong 16/11/2018 quy định về các biện pháp lâm sinh. đó: diện tích đất rừng sản xuất chưa có rừng - Đất khác và mặt nước có tổng diện tích là chiếm đến 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp 5.608,24 ha (chiếm 7,7%) diện tích này chủ chưa có rừng trên địa bàn toàn tỉnh, cụ thể là yếu là mặt nước, cơ sở hạ tầng lâm nghiệp nên 53.862,64 ha (73,8%). Đất rừng phòng hộ có sẽ không áp dụng các biện pháp lâm sinh. 14.791,25 ha (20,3%) và đất rừng đặc dụng có - Đất trồng cây nông nghiệp (sản xuất nông 4.333,92 ha (5,9%). Diện tích đất lâm nghiệp nghiệp) là 39.490,25 ha; trong đó đất có trồng chưa có rừng bao gồm các nhóm sau đây: xen cây lâm nghiệp là 1.793,68 ha (chiếm - Đất trống có cây gỗ tái sinh là 4.496,44 ha 2,5%) và đất trồng cây nông nghiệp là (chiếm 6,2%), diện tích này cần phải thực hiện 37.696,57 ha (chiếm 51,6%) đây là đối tượng các biện pháp để phục hồi rừng tự nhiên bằng trong nghiên cứu này quan tâm nhằm xác định biện pháp khoanh nuôi tái sinh tự nhiên hoặc các giải pháp để quản lý và phát triển bền vững. khoanh nuôi tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung 3.2. Hiện trạng diện tích đất lâm nghiệp theo quy định hiện hành tại Thông tư số hiện đang sản xuất nông nghiệp 29/2018/BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy Như trên đã phân tích, diện tích đất lâm định về các biện pháp lâm sinh. nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp là - Đất trống không có cây gỗ tái sinh là 39.490,25 ha, cụ thể hiện trạng của diện tích 23.392,88 ha (chiếm 32,1%), diện tích này là đất này được thể hiện ở bảng 3 và hình 2. Bảng 3. Hiện trạng đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp Diện tích phân theo 3 loại rừng (ha) TT Hiện trạng Tổng cộng Phòng hộ Đặc dụng Sản xuất 1 Đất trồng CAQ hỗn loài 34,16 0,00 37,00 71,16 2 Đất trồng CAQ thuần loài 89,35 0,00 191,35 280,70 3 Đất trồng CCN hỗn loài 491,25 19,52 1.742,46 2.253,23 4 Đất trồng CCN thuần loài 2.687,73 273,79 12.319,04 15.280,56 5 Đất trồng xen CCN và CAQ 141,46 0,00 106,32 247,78 6 Đất trồng CNN ngắn ngày 6.027,86 143,15 13.392,13 19.563,14 7 Đất trồng xen cây lâm nghiệp 158,93 0,00 1.634,75 1.793,68 Tổng cộng 9.630,74 436,46 29.423,05 39.490,25 Ghi chú: CAQ – cây ăn quả, CCN – cây công nghiệp, CNN – cây nông nghiệp. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 87
  5. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Hình 2. Tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp theo nhóm loài cây trồng Hình 3. Mô hình trồng Bơ trên đất lâm nghiệp Hình 4. Bản đồ hiện trạng đất chưa có rừng quy (Lô 3, khoảnh 1, tiểu khu 1360, hoạch lâm nghiệp tỉnh Đắk Nông năm 2019 huyện Krông Nô) Tổng diện tích đất lâm nghiệp hiện đang sản xen giữa: cà phê + tiêu, cà phê + điều; cà phê + xuất nông nghiệp là 39.490,25 ha, trong đó: tiêu + điều) có diện tích 2.253,23 ha (chiếm diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày (sắn, 5,7%); đất trồng xen cây lâm nghiệp (cao su, ngô, đậu, rau…) là lớn nhất với 19.563,14 ha muồng, mắc ca, gáo, điều, xoan với cây công (chiếm 49,5%); tiếp đến là trồng cây công nghiệp hoặc cây ăn quả) có diện tích là 1.793,68 nghiệp thuần loài (cà phê, điều, tiêu, ca ri) với ha (chiếm 4,5%); đất trồng cây ăn quả thuần 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Đây là hai loại loài (bơ, sầu riêng, chanh dây, mít…) có diện hình canh tác có diện tích lớn. Bằng chứng này tích 280,70 ha (chiếm 0,7%); đất trồng xen cây phần nào minh họa cho sự ưu tiên của người ăn quả và cây công nghiệp (bơ + cà phê; cà phê dân địa phương đối với 2 loại hình canh tác là + tiêu + bơ; bơ + mít + điều…) có diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và cây công 247,78 ha (chiếm 0,6%) và đất trồng cây ăn quả nghiệp thuần loài. Các loại hình canh tác còn lại hỗn loài (trồng xen giữa bơ + mít; cam + bao gồm trồng cây công nghiệp hỗn loài (trồng quýt...) có diện tích 71,16 ha (chiếm 0,2%). Mô hình trồng cây bơ + tiêu (Lô 43, khoảnh 4, Mô hình trồng sầu riêng + cà phê tiểu khu 1124, xã Thuận Hạnh, huyện Đắk Song) (xã Đắk Mạnh, huyện Đắk Mil) Hình 5. Mô hình trồng cây xen cây công nghiệp và cây ăn quả trên đất lâm nghiệp 88 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020
  6. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Mô hình trồng cây bơ + sưa đỏ (Lô 6, khoảnh 12, TK Mô hình trồng cây mắc ca (Lô 8, khoảnh 1, tiểu khu 1248, xã Buôn Choah, huyện Krông Nô) 1475, xã Quảng Trực, huyện Tuy Đức) Hình 6. Mô hình trồng cây xen cây lâm nghiệp trên đất lâm nghiệp 3.3. Nguyên nhân của thực trạng sản xuất hoạch 3 loại rừng. Đây là diện tích sản xuất lâu nông nghiệp trên đất lâm nghiệp đời do phong tục, tập quán du canh du cư của Tình trạng này diễn ra, do nhiều nguyên đồng bào dân tộc thiểu số ở các địa phương; nhân khác nhau, trong đó một số nguyên nhân diện tích này chủ yếu nằm xen kẽ trong các khu chủ yếu như sau: rừng do vậy khi thực hiện quy hoạch 3 loại rừng - Áp lực từ tăng dân số: Đắk Nông là tỉnh đã tiến hành khoanh vẽ vào quy hoạch lâm được thành lập năm 2004 với dân số 397.536 nghiệp. Mặt khác công tác quản lý, quy hoạch người, năm 2010 dân số trung bình là 510.570 dân cư, quy hoạch sử dụng đất cho người dân người, đến năm 2018 là 645.400 người. Áp lực còn chậm, chưa nắm chắc diễn biến để có biện về dân số ở các vùng có rừng tăng nhanh do pháp xử lý kịp thời đối với tình hình dân di cư tăng cơ học, dân di cư tự do từ nơi khác đến, tự do (Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Kinh dẫn đến nhu cầu về đất ở và đất canh tác, một tế Trung ương, 2019). số hộ dân đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh kế - Việc quản lý, sử dụng đất, rừng tại các chủ yếu là khai thác lợi dụng tài nguyên rừng. công ty nông, lâm nghiệp sau sắp xếp, đổi mới Dân di cư tự do diễn biến phức tạp, chưa được còn nhiều bất cập: Trong thời gian qua tỉnh kiểm soát; việc thực hiện các dự án ổn định Đắk nông đã thực hiện sắp xếp, đổi mới và dân di cư tự do còn chậm. Tính đến hết năm phát triển các nông, lâm trường quốc doanh 2015, tổng số số dân di cư tự do trên địa bàn theo Nghị định 170/2004/NĐ-CP ngày tỉnh Đắk Nông là 37.839 hộ, với 173.062 khẩu 22/9/2004; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP (UBND tỉnh Đắk Nông, 2017). Việc tăng dân ngày 08/11/2004; Nghị quyết số 30-NQ/TW số quá nhanh dẫn đến nhu cầu về đất sản xuất, ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị; Nghị định số đất ở cũng tăng theo, ảnh hưởng đến công tác 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính quản lý bảo vệ rừng tại địa phương, đặc biệt tại phủ và Quyết định số 1827/TTg-ĐMDN ngày các huyện có diện tích rừng tự nhiên lớn, đất 14/10/2015. Tính đến tháng 5/2018 trên địa đai màu mỡ cùng với giá các mặt hàng nông bàn tỉnh Đắk Nông có 19 Công ty nông, lâm sản ngày càng cao dẫn đến tình trạng phá rừng, nghiệp và Ban quản lý rừng được UBND tỉnh lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông nghiệp giao, cho thuê đất nông lâm nghiệp, với tổng diễn biến ngày càng nghiêm trọng, điển hình diện tích 210.613,48 ha (Thanh tra Chính phủ, như huyện Tuy Đức, Đắk Song, Đắk G’long. 2019). Sau khi sắp xếp, đổi mới, các công ty - Công tác quy hoạch rừng và đất lâm nông lâm nghiệp, doanh nghiệp được giao đất, nghiệp và các quy hoạch khác có liên quan còn cho thuê đất đã hoạt động theo mô hình mới, hạn chế: Diện tích sản xuất nông nghiệp trên từng bước ổn định, chủ động sản xuất kinh đất lâm nghiệp một phần có trước khi quy doanh, gắn với bảo vệ và phát triển rừng, hạn TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 89
  7. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường chế tình trạng người dân xâm canh, lấn chiếm nhiên bị phá 320 ha/683,2 ha (tỷ lệ 46,87%)... đất rừng. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng đất, - Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều rừng của một số công ty nông lâm nghiệp, ban hành của một số cấp ủy, chính quyền còn mờ quản lý rừng trên địa bàn tỉnh còn xảy ra nhiều nhạt, trách nhiệm chưa cao: Chính quyền địa sai phạm, buông lỏng quản lý, nhiều diện tích phương các cấp, chưa thực hiện hết trách rừng bị hủy hoại, đất rừng bị lấn chiếm, một nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ số đơn vị để mất rừng với diện tích lớn, vi rừng, thiếu cương quyết trong công tác chỉ phạm pháp luật. Theo Kết luận của Thanh tra đạo, điều hành các biện pháp bảo vệ rừng Chính phủ, tính đến tháng 5/2018, một số (theo Quyết định 07/2012/QĐ-TTg, ngày công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ); việc đang quản lý, sử dụng đã buông lỏng quản lý quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, đặc biệt diện để diện tích đất, rừng bị xâm chiếm lớn, như: tích đất thu hồi từ các công ty lâm nghiệp giải Công ty TNHH MTV cao su Phú Riềng thể, giao về địa phương quản lý, sử dụng 4.805,6 ha/8.261,69 ha (tỷ lệ 58,16%); Công không hiệu quả; Uỷ ban nhân dân xã không đủ ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đức Hòa điều kiện (nhân lực và tài chính) để tổ chức 5.383,67 ha/10.338,15 ha (tỷ lệ 52,07%); bảo vệ rừng để rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đắk Măng lấn chiếm, diễn biến phức tạp, chưa có biện (nay là Ban quản lý rừng phòng hộ Đắk Măng) pháp ngăn chặn hiệu quả, việc tự ý chuyển 2.346,52 ha/6.567,31 ha (tỷ lệ 35,7%); Công mục đích sử dụng đất trái phép nhưng chưa bị ty TNHH MTV lâm nghiệp Đắk N’tao xử lý; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các 3.335,17 ha/11.190,15 ha (tỷ lệ 29,8%); Công ngành, các cấp, các lực lượng trong việc bảo ty TNHH MTV lâm nghiệp Quảng Sơn vệ rừng, quản lý diện tích đất sau phá rừng. 3.690,6 ha/13.018,76 ha (tỷ lệ 28,34%)... các - Một số đơn vị chủ rừng không đủ năng đơn vị này cần phải được xem xét, xử lý theo lực bảo vệ rừng, buông lỏng công tác quản lý, quy định (Thanh tra Chính phủ, 2019). bảo vệ rừng, diện tích đất được giao, được - Một số công ty, doanh nghiệp tư nhân thuê; thiếu tinh thần trách nhiệm để người dân được giao, thuê đất, thuê rừng những không phá rừng, xâm canh, lấn chiếm không kịp thời đủ năng lực thực hiện dự án, kinh nghiệm phát hiện, báo cáo, giải quyết dứt điểm tạo quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất, rừng kém thành hệ lụy xấu, khó xử lý; thực hiện chưa hiệu quả; không triển khai thực hiện dự án, nghiêm túc việc trồng lại rừng trên diện tích buôn lỏng quản lý đã để người dân lấn, chiếm, rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; diện sử dụng đất sai mục đích, sang nhượng đất, tích rừng bị phá sau khi xử lý cơ quan chức rừng bất hợp pháp; phát sinh tranh chấp khiếu năng giao quản lý bảo vệ không trồng rừng, kiện phức tạp về đất đai; tình trạng phá rừng khoanh nuôi tái sinh, quản lý bảo vệ, bị các diễn ra khá phức tạp, với số lượng lớn, diện đối tượng tái lấn, chiếm, sử dụng. tích rừng tự nhiên bị người dân phá là - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các 6.735,25 ha; diện tích đất bị lấn chiếm là lực lượng chức năng với lực lượng công an 6.501,2 ha, chiếm 19,1% so với tổng diện tích trong điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo đất được thuê là 33.937,5 ha (Thanh tra Chính vệ và phát triển rừng thiếu chặt chẽ, chưa đồng phủ, 2019). Một số doanh nghiệp bị xâm bộ nên các vụ phá rừng, lấn chiếm đất rừng chiếm với diện tích lớn, như: Công ty Công trái phép chậm được điều tra, xử lý. phần ĐTXD 59, diện tích đất bị xâm chiếm - Công tác giáo dục vận động nhân dân, 422 ha (tỷ lệ 100%), diện tích rừng tự nhiên bị nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tham phá 248,2 ha/261,5 ha (tỷ lệ 94,9%); Công ty gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả TNHH Hoàng Ba, diện tích đất bị xâm chiếm chưa cao, chưa huy động được nhân dân tham 209 ha/1.045 ha (tỷ lệ 20%), diện tích rừng tự gia quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng. 90 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020
  8. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 3.4. Đề xuất giải pháp quản lý đất lâm thể như sau: nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp a) Đối với diện tích quy hoạch rừng đặc dụng: 3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách - Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, - Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất bản dưới Luật nhìn chung đã tạo điều kiện hỗ ổn định: Cần tiến hành rà soát, đề xuất quy trợ và thu hút nhiều hơn sự tham gia của người hoạch thành vùng đệm trong (đối với diện tích dân địa phương, cộng đồng trong quản lý, bảo đáp ứng đủ điều kiện) của khu rừng đặc dụng vệ, hưởng lợi từ rừng, là điều kiện để giải để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù nhằm mục quyết về tình trạng sản xuất nông nghiệp trên đích ổn định và cải thiện cuộc sống của người đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, để quản lý ổn định dân; giảm thiểu, ngăn ngừa các tác động xâm diện tích đất này và nâng cao đời sống người hại rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia dân trên đất lâm nghiệp đòi hỏi phải xây dựng các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Ban lộ trình thích hợp trên cơ sở nhà nước ban hành quản lý khu rừng đặc dụng xác định phạm vi, chính sách đặc thù phù hợp tình hình thực tiễn ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm ở Tây Nguyên, trong đó tập trung vào các nội trong ranh giới khu rừng đặc dụng phù hợp, dung: giải quyết tình trạng di dân tự do; mua bao gồm: diện tích đất ở, đất canh tác, nương bán sang nhượng đất lâm nghiệp trái phép; cơ rẫy cố định của các hộ dân cư được thể hiện chế hưởng lợi từ rừng; hỗ trợ giao đất giao trên bản đồ, cắm mốc ranh giới rõ ràng trên rừng; cắm mốc ba loại rừng và các cơ chế vay thực địa. vốn hỗ trợ kỹ thuật để các công ty lâm nghiệp - Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, sản xuất kinh mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và diện doanh trong tình hình mới. tích rừng mới bị phá: cần tiến hành lập hồ sơ - Chính quyền các cấp của tỉnh Đắk Nông xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu hồi đất giao cho cần tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, tăng cường công chủ rừng phục hồi lại rừng theo quy định của tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, quy pháp luật. hoạch sử dụng đất phù hợp, thông qua các b) Đối với diện tích quy hoạch rừng phòng hộ: Nghị quyết, Chỉ thị; nhằm thay đổi về nhận - Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, thức, ý thức trách nhiệm đối với công tác bảo quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất vệ, phát triển rừng của các cấp, các ngành, huy ổn định: Chủ rừng cần phối hợp với các bên động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống liên quan tiến hành rà soát, đối chiếu các tiêu chính trị đối với công tác bảo vệ, phát triển chí rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 1, rừng, xử lý đất rừng bị lấn chiếm; xử lý Điều 7, Nghị định 156/2018/NĐ-CP nếu không nghiêm, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật đảm bảo thì đề nghị chuyển sang quy hoạch về lâm nghiệp; hạn chế thấp nhất tình trạng rừng sản xuất hoặc điều chỉnh đưa ra khỏi quy phá rừng, lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông hoạch lâm nghiệp. Còn đối với những diện tích nghiệp. sau khi rà soát vẫn đảm bảo tiêu chí quy hoạch - Cụ thể hóa các quy định, chế tài xử lý vi rừng phòng hộ thì thực hiện giải pháp như sau: phạm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, làm cơ i) Nếu người dân đang trực tiếp sử dụng đất sở xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong công lấn, chiếm có nhu cầu tiếp tục sản xuất, chấp tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất rừng; đặc hành quy hoạch và đáp ứng đủ các điều kiện, biệt là xử lý trách nhiệm đối với chính quyền địa tiêu chí nhận khoán theo quy định tại khoản 2 phương các cấp để xảy ra tình trạng phá rừng, Điều 4 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP thì ký lấn chiếm đất rừng, tạo sự nghiêm minh. hợp đồng khoán theo đúng quy định của pháp 3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật luật; ii) Nếu người dân đang sử dụng đất lấn Đối với từng loại đất rừng (đặc dụng, phòng chiếm không chấp hành quy hoạch (trồng rừng, hộ và sản xuất), cần có giải pháp kỹ thuật cụ sản xuất nông lâm kết hợp ttrên đất rừng phòng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 91
  9. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường hộ) thì lập hồ sơ xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu lâm nghiệp thuộc đối tượng cần phải di dời ra hồi đất giao cho chủ rừng phục hồi lại rừng. khỏi rừng, ổn định cuộc sống, sinh kế và được - Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo an mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và diện sinh xã hội. tích rừng mới bị phá: tiến hành lập hồ sơ xử lý 4. KẾT LUẬN vi phạm, cưỡng chế, thu hồi đất giao cho chủ - Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là rừng phục hồi lại rừng. 72.987,81 ha, chiếm 22,0% tổng diện tích rừng c) Đối với diện tích quy hoạch rừng sản xuất: và đất lâm nghiệp toàn tỉnh; trong đó diện tích - Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, hiện đang sản xuất nông nghiệp là 39.490,25 quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất ha (1.793,68 ha trồng xen cây lâm nghiệp và ổn định: Chủ rừng lập phương án quản lý đất 37.696,57 ha trồng nông nghiệp, công nghiệp lấn, chiếm theo hướng thu hút sự tham gia, ổn các loại. định người dân đang trực tiếp sản xuất để thực - Hai loại hình canh tác nông nghiệp chiếm hiện các dự án trồng rừng hoặc sản xuất nông tỷ lệ diện tích lớn trong tổng diện tích đất lâm lâm kết hợp, cụ thể như sau: i) Trường hợp nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp là: trồng người dân đồng thuận, cam kết chấp hành đúng cây nông nghiệp ngắn ngày (sắn, ngô, đậu, quy hoạch, đúng phương án: ký hợp đồng, tổ rau…) với 19.563,14 ha (chiếm 49,5%) và trồng chức thực hiện phương án quản lý đất lấn, cây công nghiệp thuần loài (cà phê, điều, tiêu, chiếm sau khi được cấp có thẩm quyền phê ca ri) với 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Bằng duyệt (cần xây dựng theo hướng chủ rừng cung chứng này phần nào minh họa cho sự ưu tiên ứng các loại dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản của người dân địa phương đối với 2 loại hình phẩm); ii) Trường hợp người dân không đồng canh tác là trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và thuận: Tiến hành lập hồ sơ xử lý vi phạm, cây công nghiệp thuần loài. cưỡng chế, thu hồi đất giao cho chủ rừng phục - Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng sản hồi lại rừng. xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp được kể - Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh đến bao gồm: Công tác quy hoạch rừng và đất mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và những lâm nghiệp và các quy hoạch khác có liên quan diện tích phá rừng sau ngày 01/7/2014: tiến còn hạn chế; Việc quản lý, sử dụng đất, rừng hành lập hồ sơ xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu tại các công ty nông, lâm nghiệp sau sắp xếp, hồi đất giao cho chủ rừng phục hồi lại rừng. đổi mới còn nhiều bất cập; Các công ty, doanh 3.4.3. Giải pháp tuyên truyền, vận động nghiệp tư nhân được giao, thuê đất, thuê rừng - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về chủ những không đủ năng lực thực hiện dự án, kinh trương, chính sách và pháp luật để người dân nghiệm quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất, rừng tại chỗ và dân di cư tự do nâng cao hiểu biết, kém hiệu quả; Sự phối hợp của các cấp, ngành, thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, vận động công tác tuyên truyền vận động người dân nhân dân phát huy tinh thần đoàn kết giữa các tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát dân tộc để cùng nhau xây dựng quê hương. triển rừng có hiệu quả chưa cao. - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận - Các giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện động nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc đang sản xuất nông nghiệp được đề xuất bao biệt là các hộ dân sống gần rừng, trong rừng về gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, về kỹ thuật và giải pháp tuyên truyền vận động. triển khai các chính sách nhằm nâng cao sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO kế của người dân tham gia bảo vệ, phát triển 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). rừng, ổn định sản xuất và đời sống. Thông tư số 29/2018/BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định về các biện pháp lâm sinh. - Tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi 2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt các hộ dân đang sản xuất nông nghiệp trên đất Nam (2012). Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020
  10. Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng cường nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội, Số kỳ 1, tháng 7 công tác bảo vệ rừng. năm 2019. 3. Sở Nông nghiệp và PTNT Đắk Nông (2019). 6. Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Kinh tế Trung Quyết định số 74/QĐ-SNN ngày 18/02/2019 của Sở ương (2019). Tài liệu Hội thảo “Sản xuất nông nghiệp Nông nghiệp và PTNT, về việc phê duyệt số liệu diễn trên đất lâm nghiệp ở Tây Nguyên: Thực trạng và định biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn hướng giải pháp” do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp tỉnh Đăk Nông có đến ngày 31/12/2018. với Trường Đại học Lâm nghiệp tổ chức ngày 31/12/2019 4. Thanh tra Chính phủ (2019). Kết luận thanh tra số tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 1969/KL-TTCP ngà 31/10/2019 của Thanh tra Chính phủ 7. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2017). Quyết về việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, sử định số 118/QĐ-UBND tỉnh Đắk Nông ngày 19 tháng dụng đất nông, lâm nghiệp tại một số Công ty, doanh 10 năm 2017 về việc phê duyệt kế hoạch hành động nghiệp được giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế 5. Đinh Văn Tuyến, Trần Quang Bảo, Lã Nguyên mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên Khang (2019). Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” tỉnh lâm nghiệp ở Khu vực Tây Nguyên. Tạp chí Nông Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. THE MANAGEMENT SOLUTIONS FOR FOREST LAND ARE USING FOR AGRICULTURAL PRODUCTION IN DAK NONG PROVINCE La Nguyen Khang1, Dinh Van Tuyen2, Le Sy Doanh1, Nguyen Quang Huy1 1 Vietnam National University of Forestry 2 Forest Protection Department, Vietnam Administration of Forestry SUMMARY This article shows the results of research on the current situation and proposed solutions for the management of forest lands are using for agricultural production in Dak Nong province. The research used methods of document inheritance; spatial analysis; interviews, group discussions with stakeholders and field surveys at agricultural production models on forestry land. Research results show that the area of agricultural production on forestry land is 39,490.25 ha, of which: the area of short-term agricultural crops is the largest with 19,563.14 ha (accounting for 49.5%); followed by monoculture industrial crops: 15,280.56 ha (accounting for 38.7%). The remaining types of cultivation include mixed industrial tree species land: 2,253.23 ha (accounting for 5.7%); forestry intercropping land: 1,793.68 ha (accounting for 4.5%); monoculture fruit land: 280.70 ha (0.7%); intercropping with fruit and industrial trees land: 247.78 ha (accounting for 0.6%) and land for mixed fruit trees: 71.16 ha (accounting for 0.2%). Based on the results of the current status assessment and analysis of the causes, the study has proposed solutions to manage forestry land currently under agricultural production, including mechanisms and policies; technical solutions and advocacy solutions. Keywords: Agricultural production, agroforestry, forestry land, land use. Ngày nhận bài : 09/01/2020 Ngày phản biện : 10/02/2020 Ngày quyết định đăng : 17/02/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 93
nguon tai.lieu . vn