Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 63 (3/2019) No. 63 (3/2019) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN HIỆN NAY Solutions for improving self-study of Saigon University students today TS. Nguyễn Đình Bình Trường Đại học Sài Gòn Tóm tắt Mục đích của nghiên cứu này là nhận diện tình hình tự học và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sài Gòn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động tự học của sinh viên. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2018, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu gồm điều tra bằng bảng hỏi, quan sát, phân tích, tổng hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tự học của sinh viên trường Đại học Sài Gòn mới chỉ dừng lại ở nhận thức về vị trí, vai trò của tự học, tuy nhiên, hành vi và thái độ tự học chưa cao. Kết quả cũng cho thấy các nhân tố chủ quan tác động mạnh nhất đến hoạt động tự học của sinh viên. Từ khóa: giải pháp tự học, Trường Đại học Sài Gòn, tự học Abstract The purpose of this study is to identify the situation and the factors affecting self-study of Saigon University students today, thereby proposing solutions for promoting students’ self-study. The study was carried out in 2018, the methods used in the study involved investigation by questionnaires, observation, analysis and synthesis. Research results show that Saigon University students are aware of the position and the role of self-study; however, their behavior and attitude towards self-study is not really good. The results also show that subjective factors have the strongest impact on students' self-study. Keywords: self-study, Saigon University, solutions Self study 1. Đặt vấn đề là quan trọng hàng đầu trong cuộc đấu Nhân loại đang bước vào cuộc cách tranh sinh tồn và việc tích lũy kiến thức mạng công nghệ 4.0, với sự phát triển như bằng việc nhớ là ưu tiên số một, thì ngày vũ bão của khoa học công nghệ. Trung nay khi phương tiện lưu trữ đã quá đầy đủ bình khoảng hai năm khối lượng kiến thức và thông tin thay đổi liên tục thì ưu tiên số của toàn nhân loại tăng lên hai lần, nhưng một không còn là việc nhớ, thay vào đó là thời gian dành cho đào tạo ở hệ đại học lại khả năng tiếp cận tri thức mới, khả năng kéo dài đến 4 năm. Vậy bằng cách nào để vận dụng tri thức mới và làm cho nó sản người học có thể nắm bắt được kiến thức sinh ra tri thức mới.v.v. Do đó, hoạt động của nhân loại mà không bị quá tải hay hụt tự học, tự tiếp cận và vận dụng tri thức mới hẫng? Nếu trước đây việc tìm kiếm tri thức trở thành trung tâm của quá trình dạy - học. Email: ndinhbinh@gmail.com 96
  2. NGUYỄN ĐÌNH BÌNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 2. Cơ sở lý luận về tự học những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Tự học 2.1. Khái niệm tự học với sự nỗ lực, tư duy sáng tạo đã tạo điều Bùi Hiện, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn kiện cho việc tìm hiểu tri thức một cách Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), trong sâu sắc, hiểu rõ bản chất của chân lý. cuốn Từ điển Giáo dục học “Tự học là quá Trong quá trình tự học, người học sẽ gặp trình tự mình lĩnh hội tri thức khoa học và nhiều vấn đề mới và việc đi tìm lời giải đáp rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự cho những vấn đề ấy là cách tốt nhất để hướng dẫn của giáo viên và sự quản lý trực kích thích hoạt động trí tuệ cho người học, tiếp của cơ sở giáo dục đào tạo”. hình thành một hệ thống kiến thức, kỹ năng Nguyễn Cảnh Toàn (1998), tự học là vững chắc. tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các Thứ hai, tự học là hoạt động giúp sinh năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các viên rèn luyện để phát triển năng lực nhận phẩm chất khác của người học, cả động cơ thức, hình thành và phát triển các phẩm tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chất trí tuệ. Tự học giúp cho mọi người có chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân thể chủ động học tập suốt đời, học tập để loại, biến tri thức đó thành sở hữu của khẳng định năng lực phẩm chất và để cống chính mình. hiến. Tự học giúp con người thích ứng với Mục 2, Điều 40, Luật giáo dục Việt mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - Nam cũng khẳng định: Phương pháp giáo xã hội. dục đại học phải coi trọng bồi dưỡng năng Thứ ba, tự học giúp con người tạo ra ý lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho tưởng lớn. Tự học là lực đẩy giúp người người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn học đào sâu khám phá những cái mới, cái luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên còn nhiều tranh luận. Chính trong quá trình cứu, thực nghiệm, ứng dụng. đó, người học thường xuyên hoài nghi, Trên cơ sở nghiên cứu các công trình thường xuyên đặt câu hỏi cho bản thân và nghiên cứu trong và ngoài nước về tự học, những câu hỏi với người khác. chúng tôi cho rằng: Tự học là quá trình tự Thứ tư, tự học không chỉ giúp cho sinh giác, độc lập, tích cực, chủ động sử dụng viên tích luỹ được vốn tri thức, kỹ năng, kỹ các năng lực trí tuệ, phẩm chất của bản xảo, mà trong quá trình độc lập giải quyết thân người học để chiếm lĩnh tri thức của các nhiệm vụ học tập, các thao tác trí tuệ nhân loại và những kinh nghiệm lịch sử xã của sinh viên cũng trở nên thành thạo, hội, biến những tri thức đó thành sở hữu vững chắc. Sinh viên không ngừng phát của mình, hình thành kỹ năng, thái độ huy tính tích cực nhận thức, tự mình rèn và ngày càng hoàn thiện nhân cách của luyện các thao tác trí tuệ, dần dần hình bản thân. thành các phẩm chất hoạt động trí tuệ cần 2.2. Vai trò của hoạt động tự học thiết như: tính định hướng, tính bề rộng, Tự học, tự đào tạo là nhân tố quyết tính chiều sâu, tính linh hoạt, tính mềm định đến chất lượng và hiệu quả học tập dẻo, tính phê phán, tính khái quát. của người học, vai trò đó được biểu hiện: Thứ năm, tự học còn giúp cho sinh Thứ nhất, tự học là hoạt động giúp viên hình thành niềm tin khoa học, rèn sinh viên lĩnh hội vững chắc hệ thống luyện ý chí phấn đấu, tính kiên trì, óc phê 97
  3. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) phán, bồi dưỡng hứng thú khoa học, lòng Thứ năm, tính chất tự nhiên của quá say mê nghiên cứu tìm tòi, khám phá khoa trình học tập: linh hoạt, cơ động, trong học và những phẩm chất nhân cách khác. sáng, toàn tâm toàn ý, thậm chí là vui vẻ Tự học là con đường tự khẳng định mình, sảng khoái trong học tập, không bị áp lực là con đường thành đạt của những ai muốn ngay cả khi việc học rất vất vả, năng nhọc. vươn lên tầm cao trí tuệ của nhân loại trong 3. Thực trạng tự học của sinh viên thời đại thông tin như hiện nay. trường Đại học Sài Gòn hiện nay 2.3. Bản chất của việc tự học Trường Đại học Sài Gòn là trường đào Bản chất của tự học là quá trình độc tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực, từ trình lập và tự nguyện học tập, chiếm lĩnh tri độ cao đẳng, đại học và đào tạo sau đại thức của chủ thể. học. Đến nay, trường Đại học Sài Gòn đã * Tính chất độc lập của việc học được Bộ Giáo dục đào tạo cho phép đào trong quá trình tự học được thể hiện: tạo 10 chuyên ngành trình độ thạc sĩ và 02 Thứ nhất, tính độc lập của mục đích chuyên ngành trình độ tiến sĩ. Đội ngũ và giá trị học vấn mong muốn, tức là học giảng viên có trình độ sau đại học tăng cái gì và học để làm gì là do người học nhanh, đạt trên 73%, đến 02/2019, trường quyết định. có 328 thạc sĩ, 140 tiến sĩ và 15 phó giáo Thứ hai, độc lập về mặt quản lí từ kế sư, trong đó, đội ngũ giảng viên trẻ (dưới hoạch, cách thức, thời gian, không gian và 40 tuổi) chiếm 40%. các điều kiện khác, tức là không có ai khác Mục đích của nghiên cứu là xây dựng trực tiếp quản lí, mà do người học tự quản lí. bức tranh về tự học của sinh viên và đề ra Thứ ba, độc lập của cách thức học tập giải pháp góp phần nâng cao chất lượng (kĩ năng và phương pháp học tập), tức là đào tạo ở Trường Đại học Sài Gòn. học như thế nào là do người học lựa chọn. Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp Thứ tư, độc lập của phương tiện và thông qua điều tra 384 sinh viên của 4 khóa môi trường học tập, tức là học ở bất cứ 15, 16, 17, 18 và 107 giảng viên (ở các đâu, bất cứ lúc nào và bằng bất cứ cái gì khoa), cán bộ quản lý ở Phòng Công tác thấy chấp nhận được là do người học HSSV đang công tác, giảng dạy tại trường phán xét. Đại học Sài Gòn. * Tính tự nguyện của người học có Cỡ mẫu điều tra sinh viên được xác thể thấy được qua những yếu tố sau: định theo công thức của Taro Yamane. Do Thứ nhất, tác động của động cơ học số lượng sinh viên trường ĐHSG lớn hơn tập cá nhân, tức là vì cái gì hay vì ai mà 5000 người nên tác giả sử dụng công thức học là do người học giác ngộ, không do ai tính cỡ mẫu tối thiểu là lớn nhất với p = q xui khiến. = 0,5. Thứ hai, thái độ thiện chí và tính sẵn z z sàng cao với việc học của mình. n = 0,5 x (1 – 0,5) ( )2 = 0,25 x ( )2   Thứ ba, tình cảm mạnh mẽ và khát vọng sáng tạo trong học tập. z = giá trị phân phối tương ứng với độ Thứ tư, ý chí bền bỉ, không nản lòng tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trước khó khăn khi học tập. trị z là 1,96…) 98
  4. NGUYỄN ĐÌNH BÌNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 1,96 trò rất quan trọng, chiếm 42% và 188 ý kiến = 0,25 ( )2 = 384 0,05 cho rằng tự học có vai trò quan trọng trong giáo dục đại học, chiếm 49%. Đây là vấn đề Kết quả thu được về tình hình tự học đầu tiên, cơ bản trong quá trình làm chuyển của sinh viên trường Đại học Sài Gòn biến hoạt động tự học của sinh viên bởi quá như sau: trình tự học chỉ thực sự diễn ra và mang lại Thứ nhất, sinh viên trường Đại học Sài kết quả khi chủ thể của quá trình nhận thức Gòn đã nhận thức được vị trí, vai trò và tầm tự nhận thức được vai trò của quá trình tự quan trọng của hoạt động tự học đối với quá học để tự mình xây dựng các kế hoạch và trình chiếm lĩnh tri thức của người học. Hầu tiến hành tự học có hiệu quả. Tổng hợp kết hết sinh viên đánh giá cao vai trò của tự quả, chúng tôi có biểu đồ sau: học, với 161 ý kiến cho rằng tự học có vai Biểu đồ 1: Nhận thức của sinh viên về vai trò của tự học Thứ hai, thời gian dành cho tự học mỗi ngày cho việc tự học. Thực tế cho của sinh viên trường Đại học Sài Gòn thấy, 30 phút là khoảng thời gian chưa đủ chưa nhiều. Trong số 384 sinh viên được để sinh viên suy nghĩ phải học môn gì, hỏi, có 17 ý kiến, chiếm 4,4% không dành học nội dung nào, với những tài liệu nào phút nào cho việc tự học của mình. Sinh chứ đừng nói gì đến việc tự học có hiệu viên lên lớp chỉ để học những gì đã được quả. Chưa kể đến, trong khoảng 30 phút giảng viên cung cấp, người thầy vẫn giữ đó, người học còn bị chi phối bởi các tác vị trí độc tôn và đóng vai trò quyết định động từ mạng xã hội và những sức ỳ từ trong việc truyền thụ tri thức. Ngay cả chính bản thân mình. Phần lớn sinh viên những em được xem là đã có ý thức trong dành khoảng một giờ mỗi ngày cho việc việc tự học, tự chiếm lĩnh tri thức thì thời tự học của mình, với 138 ý kiến, chiếm gian mà các em dành cho việc tự học của 35,9%, trong khi chỉ có 10 sinh viên, mình cũng là một dấu hỏi lớn. Trong số chiếm 2,6% dành trên 4 giờ mỗi ngày cho những sinh viên được hỏi, có đến 96 ý việc tự học của mình. Tổng hợp lại, chúng kiến, chiếm 25% dành khoảng 30 phút tôi có biểu đồ dưới đây: 99
  5. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) Biểu đồ 2: Lượng thời gian tự học của sinh viên trung bình trong ngày Thứ ba, tỷ lệ sinh viên tiếp cận thư tâm lưu trữ, trung tâm học liệu khi có viện và trung tâm học liệu chưa nhiều và yêu cầu của giảng viên, với 143 ý kiến, chưa tự giác. Phần lớn sinh viên trường chiếm 37%. Kết quả được trình bày ở Đại học Sài Gòn chỉ đến thư viện, trung biểu đồ 3. Biểu đồ 3: Sự tiếp cận của sinh viên đối với thư viện, trung tâm lưu trữ, trung tâm học liệu phục vụ cho hoạt động tự học Mức độ sẵn sàng và thường xuyên tiếp tri thức có giá trị của nhân loại mà nơi đây cận thư viện, các trung tâm học liệu của còn tạo ra một môi trường tương tác, lan sinh viên là cơ sở phản ánh xác thực mức tỏa cho người học trong quá trình sinh viên độ tự học, tự tìm tòi của sinh viên ở trường tìm kiếm, lĩnh hội và làm giàu tri thức của đại học. Thư viện không chỉ lưu giữ nhiều mình. Tuy nhiên, trong số sinh viên được 100
  6. NGUYỄN ĐÌNH BÌNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN hỏi, chỉ có 5% sinh viên thường xuyên đến tác giả xác định được hoạt động tự học của đây để tham khảo tài liệu, 28% sinh viên sinh viên trường Đại học Sài Gòn chịu tác thỉnh thoảng đến thư viện khi phải làm các động của các nhân tố chủ quan và khách bài tập, dự án mà không thể tìm kiếm tài quan. Trong đó nhân tố chủ quan như: liệu ở trên các kênh khác. Điều ngạc nhiên động cơ, tinh thần, thái độ học tập của sinh với những người làm công tác giáo dục là viên có sự tác động mạnh mẽ nhất khi cho có đến 113 ý kiến, chiếm 30% cho rằng giá trị trung bình (mean) 4.24 và độ lệch chưa bao giờ đến những thư viện và trung chuẩn khá thấp 0,845. Kết quả này chứng tâm học liệu. Điều đáng nói hơn là ở chỗ, tỏ rằng, quá trình tự học của sinh viên phải trong số 113 ý kiến thì có đến 38% là sinh được xuất phát từ nhu cầu của bản thân viên năm thứ ba, 29,7% là sinh viên cuối người học, từ động cơ học tập để vươn lên khóa (năm thứ tư). chiếm lĩnh tri thức chứ không dừng lại ở 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt việc học để thi, học để làm vui lòng cha động tự học của sinh viên trường ĐHSG mẹ. Việc xác định động cơ học tập đúng Trên cơ sở thang đo likert (5 mức độ đắn kết hợp với các phương pháp học tập tác động rất mạnh 4,21-5; tác động mạnh phù hợp là chìa khóa để làm cho quá trình 3.41-4.20, trung bình 2.61-3.40, không tác tự học của sinh viên đạt hiệu quả. Kết quả động 1.81-2.60, rất không tác động 1-1.8), được trình bày ở bảng 4. Bảng 4: Đánh giá của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tự học của sinh viên trường Đại học Sài Gòn Các nhân tố Số Trung Độ lệch Thứ bậc lượng bình chuẩn Môi trường tự học 384 3.72 .973 10 Cơ sở vật chất 384 3.93 .933 8 Phương pháp giảng dạy của giảng viên 384 3.94 .898 7 Sự hướng dẫn và yêu cầu của giảng viên 384 4.01 .953 3 Nội dung, PP thi, kiểm tra, đánh giá 384 4.01 .814 2 Nội dung môn học 384 3.98 .901 5 Quy định chuẩn đầu ra 384 3.83 .985 9 Động cơ, tinh thần, thái độ học tập của sinh 384 4.24 .845 1 viên Mạng xã hội 384 3.98 .968 6 Cơ hội việc làm sau khi ra trường 384 3.99 .866 4 Sự hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội 384 3.60 1.058 12 Cố vấn học tập 384 3.62 1.075 11 (Kết quả điều tra và xử lý trên phần mềm SPSS của tác giả) 101
  7. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) Xếp thứ hai trong số các nhân tố tác chiếu việc thực tiễn cuộc sống thường động đến quá trình tự học của sinh viên không kích thích các em hăng hái học tập được sinh viên đánh giá là nội dung thi, (xem bảng 4). kiểm tra, đánh giá khi cho giá trị trung bình 5. Giải pháp nâng cao hoạt động tự (mean) lần lượt là 4,01 và độ lệch chuẩn học cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn tương ứng là 0,814. Thực tế cũng cho thấy 5.1. Nhóm các giải pháp đối với sinh viên nội dung thi như thế nào thì cách học của Thứ nhất, tăng cường nhận thức về sinh viên sẽ như thế đó. Nếu nội dung thi vai trò của tự học yêu cầu sinh viên vận dụng kiến thức vào Để nâng cao hiệu quả hoạt động tự giải quyết các tình huống và các vấn đề học, vấn đề đầu tiên và không kém phần trong thực tiễn thì cách học của sinh viên là quan trọng là nhận thức của chủ thể về hoạt sự tìm tòi, sáng tạo, tự giác và phải được động tự học. Sinh viên phải nâng cao nhận tiến hành trên cả một quá trình dài. Ngược thức của mình về vị trí, vai trò của hoạt lại, việc thi chỉ yêu cầu sinh viên tái hiện động tự học đối với việc chiếm lĩnh tri thức lại nội dung bài học hoặc chép lại những gì và hình thành kỹ năng. có trong sách giáo khoa thì sinh viên sẽ học Sinh viên phải tự tạo ra động lực cho theo hướng học thuộc khi kỳ thi sắp đến, mình về hoạt động tự học và phải luôn xác thậm chí chỉ cần chuẩn bị đủ tài liệu để định được rằng, tự học là một quá trình gắn chép. liền với sự tự giác xây dựng kế hoạch và tổ Nhân tố tiếp theo tác động đến hoạt chức thực hiện của bản thân mà không cần động tự học của sinh viên là sự hướng dẫn đến một tác động nào từ bên ngoài. Bản của giảng viên trong quá trình giảng dạy thân phải xác định được rằng, tự học trở trên lớp, những yêu cầu mà giảng viên đặt thành nhu cầu của bản thân và chỉ có tự ra là một động lực lớn kích thích tinh thần học và thông qua tự học bài bản thì chúng tự học của sinh viên khi cho giá trị trung ta mới chiếm lĩnh được tri thức, mới biến bình 4.01 và độ lệch chuẩn 0,953. Cơ hội tri thức của nhân loại thành cái vốn có của việc làm sau khi ra trường được sinh viên mỗi cá nhân. Nhận thức đúng về vai trò, vị đánh giá là nhân tố ảnh hưởng thứ tư đến trí của tự học cũng là chìa khóa để mỗi cá tinh thần, thái độ tự học của mình khi cho nhân từ bỏ được các tâm thế trông chờ, ỷ giá trị trung bình 3,99 và độ lệch chuẩn lại và phục tùng tuyệt đối vào các kiến thức 0,866. Nội dung môn học là nhân tố ảnh trên mạng xã hội, hướng hành vi và thái độ hưởng khá lớn đến thái độ tự học của sinh của mình vào việc tự học, tự rèn luyện viên khi cho giá trị trung bình 3,98 và độ không ngừng nghỉ. lệch chuẩn 0,901. Sinh viên cho rằng, các Thứ hai, xây dựng kế hoạch tự học môn chuyên ngành, các môn có nội dung Để hoạt động tự học có hiệu quả, chỉ thiết thực với ngành nghề của các em dừng lại ở nhận thức thôi là chưa đủ. Từ thường kích thích sinh viên có khả năng tự nhận thức, sinh viên phải xây dựng được học cao hơn, ngược lại các môn đại kế hoạch tự học phù hợp, thiết thực. Thực cương, các môn lý thuyết có tính hàn lâm, tế cho thấy, trong quá trình đào tạo, không các môn có nội dung xa với kiến thức ít sinh viên nhận thức được vị trí, vai trò chuyên ngành mà các em chưa thể đối của quá trình tự học và đã rất cố gắng để 102
  8. NGUYỄN ĐÌNH BÌNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN đưa hoạt động tự học của mình vào nề nếp cách thức tự làm việc, tự chiếm lĩnh tri nhưng hiệu quả chưa cao do chưa có kế thức và khả năng lãnh đạo nhóm để đạt hoạch tự học phù hợp. Kế hoạch tự học cần được các mục tiêu đề ra. Trong quá trình xác định rõ mục tiêu cần đạt được, các ưu giám sát, giảng viên có thể hỗ trợ sinh viên tiên, quá trình, nội dung thực hiện và kiểm bằng các biện pháp như chỉ ra cho sinh tra, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch. viên nguồn tài liệu để thực hiện các yêu Thứ ba, tự trang bị các kiến thức tự học cầu, mục tiêu bài học. Một thực tế cho thấy, hiện nay ở Việt Thứ hai, động viên, hướng dẫn kỹ Nam việc bồi dưỡng kỹ năng tự học vẫn năng tự học cho sinh viên chưa được triển khai đồng bộ. Đa phần các Giảng viên nên dành một lượng thời trường, các giảng viên thực hiện rèn kỹ gian vừa đủ ở tuần đầu tiên của môn học để năng tự học cho sinh viên thông qua việc chỉ rõ cho sinh viên về vai trò của tự học lồng ghép vào các nội dung bài học, các đối với việc chiếm lĩnh tri thức. Đặt ra buổi nói chuyện, các hoạt động sinh hoạt những yêu cầu kiến thức, kỹ năng cần đạt câu lạc bộ, nhóm. Vì vậy, sinh viên cần được đối với môn học do mình phụ trách tích cực, chủ động tham gia các hoạt động thông qua con đường tự học, tự giáo dục. ở các lớp, các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ Giảng viên dành thời gian để huấn luyện năng của thành Đoàn thành phố Hồ Chí cho sinh viên những kỹ năng cơ bản về đọc Minh và các câu lạc bộ thanh niên. Trong sách, tra cứu tài liệu, kỹ năng nghe giảng quá trình tự trang bị các kỹ năng tự học, kết hợp với ghi chép, kỹ năng làm việc ngoài nhận thức, kế hoạch, sinh viên cần nhóm và lãnh đạo nhóm để tập hợp ý kiến phải có ý chí quyết tâm để thực hiện thành của tập thể về các chủ đề thảo luận, đồng công các thao tác, các bài học để tự trao thời tạo tâm lý gần gũi, thấu hiểu, quan tâm dồi cho mình những kỹ năng thiết yếu phục đối với sinh viên. vụ cho quá trình tự học. Thứ ba, tăng cường kiểm tra, đánh 5.2. Nhóm các giải pháp đối với giá kỹ năng tự học của sinh viên giảng viên Ngoài việc tự đánh giá của sinh viên, Thứ nhất, đổi mới phương pháp pháp giảng viên phải thường xuyên đánh giá dạy học theo hướng kích thích khả năng việc tự học của sinh viên để thường xuyên tự học của sinh viên tạo ra một áp lực nhất định cho sinh viên, Để kích thích hoạt động tự học của buộc sinh viên phải làm việc, tránh tư sinh viên, trong thiết kế bài giảng của tưởng chây ỳ, đặc biệt là khi sinh viên mới mình, giảng viên phải chuyển trọng tâm bài bắt đầu làm quen với quá trình tự học. học vào sinh viên, giảng viên chỉ đóng vai Sau mỗi bài học, chương học và buổi trò là người định hướng, chỉ dẫn còn sinh học, giảng viên cần có kế hoạch kiểm tra, viên đóng vai trò là chủ thể đi tìm kiếm tri đánh giá kết quả tự học của sinh viên. Kết thức, kỹ năng. Giảng viên phải thường quả đánh giá phải được thể hiện bằng các xuyên giao việc cho sinh viên, yêu cầu sinh cột điểm đánh giá môn học, công khai cho viên thực hiện gắn liền với việc kiểm tra, sinh viên và chỉ ra cho sinh viên biết được giám sát và có khen thưởng, kỷ luật kịp lý do đạt được hoặc chưa đạt được, cần thời. Thường xuyên hướng dẫn sinh viên phải khắc phục những điểm yếu gì. 103
  9. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 63 (3/2019) 5.3. Nhóm các giải pháp đối với nhà trường thư viện ngày càng nhiều. Thứ nhất, xây dựng khu tự học và Thứ ba, đổi mới chương trình đào tạo trang bị các cơ sở vật chất phục vụ cho theo hướng giảm thời gian giảng dạy lý khu tự học của sinh viên thuyết tăng thời gian tự học và thực hành Đầu tư xây dựng khu tự học khang Nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất trang và trang bị các cơ sở vật chất phục vụ để giảng viên thay đổi cách thức giảng dạy cho việc tự học của sinh viên là rất cần của mình, chính là chương trình khung đào thiết trong bối cảnh đổi mới chương trình tạo của nhà trường. Sự thay đổi từ chương đào tạo theo hướng phát triển năng lực hiện trình khung đào tạo, bắt buộc phải thay đổi nay. Việc bố trí các khu tự học cũng phải trong đề cương chi tiết và kéo theo kế đảm bảo tính khoa học, thiết thực tùy theo hoạch giảng dạy của giảng viên cũng thay nhu cầu của sinh viên theo các tiêu chí: khu đổi. Vì vậy, nhà trường cần chỉ đạo các tự học cần sự yên tĩnh để phát huy sự suy khoa, bộ môn xây dựng lại toàn bộ chương nghĩ, sáng tạo của sinh viên; có những khu trình đào tạo các ngành theo hướng giảm tự học để sinh viên hoạt động nhóm, trao bớt thời lượng các học phần lý thuyết hàn đổi những thông tin liên quan đến bài học, lâm, tăng thời lượng cho các học phần thậm chí cần có những khu để sinh viên thực hành, các học phần rèn kỹ năng cho thư giản, giải trí nhằm giảm bớt những sinh viên. căng thẳng. Thứ tư, xây dựng giáo trình và đổi Cùng với việc xây dựng các khu tự mới hình thức thi theo hướng kích thích học, nhà trường cần trang bị đầy đủ bàn khả năng tự học ghế, hệ thống quạt, wifi, hệ thống máy tính Nhà trường cần thống nhất trong chỉ kết nối internet, hệ thống thư viện điện tử, đạo việc biên soạn giáo trình, tài liệu tham ebook và các sách, tài liệu để sinh viên có khảo thống nhất trong toàn trường về các thể thuận tiện trong việc truy cập và tra nội dung giảng dạy trên lớp, các nội dung cứu, tham khảo tri thức. tự học và các nguồn tài liệu tham khảo để Thứ hai, xây dựng thư viện hiện đại thực hiện các nội dung tự học đó. Giáo Nhà trường cần trang bị hệ thống thư trình cũng cần thể hiện rõ những câu hỏi ôn viện hiện đại với bộ giữ liệu phong phú, đa tập, kiểm tra theo hướng yêu cầu sinh viên dạng, dễ truy cập, thường xuyên cập nhật tự học là chủ yếu. Những yêu cầu trong những tài liệu mới là chìa khóa để kích giáo trình là căn cứ cơ bản để sinh viên học thích hoạt động tự học của sinh viên, lôi tập và cũng là cơ sở quan trọng để giảng cuốn sinh viên đến với tri thức. viên đánh giá việc tự học của sinh viên. Nhà trường cần chỉ đạo thư viện mời 5.4. Nhóm giải pháp đối với các tổ giảng viên, chuyên gia mở các lớp huấn chức đoàn thể sinh viên luận kỹ năng tự học ngay tại thư viện để Thứ nhất, thường xuyên mở các lớp thông qua đó tuyên truyền, giới thiệu rèn luyện kỹ năng tự học cho sinh viên những cơ sở vật chất, tiện nghi, tài liệu có Một trong những hạn chế lớn nhất của liên quan đã được trang bị và cập nhật đến sinh viên, nhất là sinh viên năm thứ nhất là toàn thể sinh viên nhằm từng bước thu hút những kỹ năng tự học. Hầu hết sinh viên đã sinh viên đến truy cập tài liệu và tự học ở nhận thức được vị trí, vai trò của việc tự 104
  10. NGUYỄN ĐÌNH BÌNH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN học, các em đã cố gắng thực hiện tự học Gòn hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức độ nhưng do chưa có kỹ năng nên không biết nhận thức về vị trí, vai trò của quá trình tự bắt đầu từ đâu nên hiệu quả chưa cao. Vì học. Nếu xét về thái độ và hành vi thì tình vậy, việc mở các lớp rèn kỹ năng tự học hình tự học của sinh viên trường Đại học cho sinh viên là vấn đề thiết yếu. Sài Gòn chưa cao. Biểu hiện bằng việc thời Thứ hai, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ gian dành cho việc tự học chưa nhiều, các học thuật, câu lạc bộ kỹ năng phương pháp tự học chưa hiệu quả và chưa Các câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ kỹ tận dụng hết các nguồn lực của nhà trường năng là môi trường để sinh viên mở rộng như thư viện, trung tâm lưu trữ để phục vụ các kiến thức chuyên môn lẫn các kiến cho việc tự học. thức xã hội, đồng thời rèn luyện các kỹ Thay đổi cách thức tự học của sinh năng mềm như: tổ chức, lãnh đạo, hợp tác viên là cả một quá trình với sự tác động nhóm, giải quyết vấn đề. Tham gia tích cực của nhiều nhân tố. Tuy nhiên, yếu tố đầu các hoạt động của câu lạc bộ là một cách tiên, quyết định đến quá trình tự học của cơ bản để sinh viên giao lưu, học hỏi sinh viên là động cơ, thái độ và năng lực những kiến thức, kỹ năng ngoài lớp học, của chủ thể người học. Vì vậy, các giải tạo cho sinh viên tự tin hơn trước đám pháp phải hướng vào chủ thể người học, đông, mạnh dạn triển khai ý tưởng, suy những tác động từ giảng viên, nhà trường nghĩ của mình cho thầy/cô và bạn bè. và các tổ chức đoàn thể xã hội phải tạo 6. Kết luận được động cơ tích cực cho người học, làm Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình cho người học tự giác, chủ động chiếm lĩnh tự học của sinh viên trường Đại học Sài tri thức. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2010). Luật Giáo dục 2010. Hà Nội: NXB Quốc Gia, tr. 26. Đặng Xuân Hải. (2013), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ, Hà Nội: NXB Bách Khoa, tr. 43-79. Trần Thị Minh Hằng. (2011). Tự học và yếu tố tâm lý cơ bản trong tự học của sinh viên Sư phạm. NXB Giáo dục, tr. 113-127. Bùi Hiện, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. (2001). Từ điển Giáo dục học. NXB Từ điển Bách khoa, tr. 67-80. Rubankin N.A. (2002). Tự học như thế nào, TP.HCM: NXB Trẻ, tr. 42-69. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm. (1998). Lịch sử giáo dục thế giới. NXB Giáo dục, tr. 36- 114. Nguyễn Cảnh Toàn. (1998). Quá trình dạy- tự học. NXB Giáo dục, tr. 38-44. Ngày nhận bài: 08/02/2019 Biên tập xong: 15/3/2019 Duyệt đăng: 20/3/2019 105
nguon tai.lieu . vn