- Trang Chủ
- Ngân hàng - Tín dụng
- Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang
Xem mẫu
- NG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỀN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH GÒ CÔNG TÂY TỈNH TIỀN GIANG
(*)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này chỉ ra thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang
Tây) giai đoạn 2014-2016. Từ đó rút ra những thành tựu và hạn chế trong công tác huy động vốn
và sử dụng vốn của ngân hàng, giúp tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm cơ sở
để tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Gò Công
Tây trong thời gian tới.
Từ khóa: Nâng cao hiệu quả, Huy động vốn, Ngân hàng thương mại
SUMMARY
This study shows the actual situation of raising and using capital of the Vietnam Bank of
Agriculture and Rural development Go Cong Tay branch Tiền Giang Province in the stage of 2014-
2016, from that to draw the achievements and limitations of capital mobilization and use of the
Bank, to help find out the cause of the subjectivity and objectivity as the basis for the author to
make the solutions for improving the efficiency of capital mobilization at the Agribank Go Cong
Tay in the coming time.
Key words: improve efficiency, capital mobilization, Commercial bank
1. Đặt vấn đề
Trong giai đoạn hiện nay, việc tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn (HĐV) là
yêu cầu cấp thiết cho các ngân hàng thương mại (NHTM). là một Ngân
hàng thương mại (NHTM) luôn dẫn đầu về huy động vốn (HĐV) tại huyện trong thời gian qua. Tuy
nhiên, thị phần HĐV tiền gửi của hiện nay đang giảm đi do có nhiều Ngân
hàng thương mại (NHTM) cổ phần xuất hiện trên địa bàn hơn trước với cuộc chạy đua lãi suất vô
cùng quyết liệt. Do vậy, việc tìm hiểu những nguyên nhân gây nên sự sụt giảm này luôn là vấn đề
được Ban Giám đốc quan tâm hàng đầu để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả HĐV trong thời gian tới phù hợp với định hướng của Agribank Việt Nam..
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
- Phương pháp nghiên cứu: phương thu thập số liệu từ báo cáo Ngân hàng Nhà nước, của
ngành ngân hàng, báo cáo thường niên của Agribank Việt Nam, phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, đối chiếu, đánh giá kết quả, đánh giá thực trạng, so sánh, biểu đồ... để đưa ra giải pháp
cho HĐV tại
3. Kết quả nghiên cứu
3.1 Các sản phẩm dịch vụ tại Agribank Gò Công Tây
Hệ thống sản phẩm dịch vụ của Agribank cung cấp đến được chia thành 10 nhóm
sản phẩm đó là:
- Nhóm sản phẩm huy động vốn
- Nhóm sản phẩm cấp tín dụng
- Nhóm sản phẩm thanh toán trong nước
- Nhóm sản phẩm dịch vụ thẻ
(*) TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
117
- NG
- Nhóm sản phẩm thanh toán quốc tế
- Kinh doanh ngoại tệ
- Nhóm sản phẩm treasury
- Nhóm sản phẩm đầu tư
- Nhóm sản phẩm E-banking
- Nhóm sản phẩm ngân quỹ và quản lý tiền tệ
- Nhóm sản phẩm khác
3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Ngân hàng cho HĐV dù là dưới bất kỳ hình thức nào hay thực hiện các nghiệp vụ khác đều
hướng vào mục tiêu là đem lại hiệu quả cao nhất. Tính hiệu quả của một hoạt động thể hiện ở việc
nó mang lại những lợi ích nhất định cho chủ thể thực hiện hoạt động ấy cũng như đối tượng khác có
liên quan. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng là hoạt động có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng
như các vấn đề khác của một quốc gia. Chính vì thế, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
không chỉ được đánh giá trên những kết quả mang lại cho ngân hàng mà nó còn là một vấn đề xã
hội ảnh hưởng đến kinh tế quốc gia. NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền
kinh tế, điều này cũng cho thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ với các doanh nghiệp
khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của ngân hàng là việc làm quan trọng mà các
nhà phân tích cần phải làm.
3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV tại Agribank Gò Công Tây
3.3.1 Vốn huy động / tổng nguồn vốn
Bảng 1. Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016
Nguồn vốn huy động 840.234 928.383 1.120.733
Tỷ lệ tăng trưởng 15,09% 9,49% 17,16%
Tổng nguồn vốn 890.610 978.024 1.228.336
Tỷ lệ tăng trưởng 15,39% 8,94% 20,38%
Nguồn vốn huy động/Tổng 94,34% 94,92% 91,23%
nguồn vốn huy động
: Phòng Tổng hợp Agribank Gò Công Tây
Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn càng cao thì hiệu quả huy động vốn càng cao,
cũng có nghĩa là nguồn vốn huy động đang giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn của ngân hàng.
Vốn huy động lớn giúp chi nhánh thoát khỏi sự lệ thuộc vào khoản vốn điều chuyển từ Hội sở.
Trong 3 năm qua, vốn huy động của Agribank Gò Công Tây ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu vốn. Chỉ tiêu này cho thấy trong 3 năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng
hiệu quả và cũng khẳng định khả năng cạnh tranh huy động vốn của Ngân hàng ngày càng cao. Tuy
nhiên, năm 2016 lại sụt giảm do đó ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động, tăng
cường quảng bá tiếp thị sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân, giữ vững khách hàng cũ, thu hút khách
hàng mới từ nền kinh tế để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn.
3.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của Agribank Gò Công Tây
Đánh giá hiệu quả huy động vốn của Agribank Gò Công Tây qua xem xét tỷ lệ vốn huy
động/vốn điều chuyển trong 3 năm qua.
Vốn điều chuyển/tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của Chi nhánh vào Hội sở như thế nào. Là một chi
nhánh thì sự hỗ trợ nguồn vốn từ ngân hàng Hội sở là không thể thiếu, nhưng sẽ tốt hơn cho Chi
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
118
- NG
nhánh nếu có thể tự cân đối nguồn vốn tại chỗ bằng cách tăng cường khả năng huy động vốn của
mình. Như thế sẽ tạo cho Ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, có thể cung cấp đầy đủ,
kịp thời và nhanh chóng vốn cho ngân hàng, nhất là khi có nhu cầu bổ sung những thiếu hụt của các
cá nhân, doanh nghiệp đang có nhu cầu vốn ngày càng gia tăng.
Chỉ tiêu vốn điều chuyển/vốn huy động rất thấp so với các ngân hàng trong địa bàn và giảm liên
tục từ năm 2014 đến 2015 thể hiện hiệu quả huy động vốn ngày càng được nâng cao. Nếu trong
năm 2014, tỷ lệ vốn điều chuyển/vốn huy động là 5,99%, năm 2015 vốn điều chuyển/vốn huy động
là 5,35%, sang năm 2016 vốn điều chuyển/vốn huy động là 9,60%. Ngân hàng cũng đã tăng cường
nguồn vốn tại chỗ bằng nhiều hình thức nhưng nhu cầu vốn của người dân ngày càng tăng cao.
Nhìn chung, đây là xu hướng tốt mà ngân hàng cần phát huy để tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng
thời đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng.
Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động không kỳ hạn chủ yếu là những khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi chuyên dùng
của cá nhân, tổ chức. Ngân hàng sử dụng khoản tiền này để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời, đây là
nguồn huy động với chi phí thấp và luôn chiếm tỷ trọng đáng kể giúp ngân hàng giải quyết tình
trạng thiếu hụt tạm thời. Tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn tăng trong 3
năm qua, năm 2014 là 6,37%, năm 2015 là 6,55% và năm 2016 là 5,39%. Đây là dấu hiệu tốt vì
trong điều kiện Agribank Gò Công Tây đang thừa vốn thì việc tăng cường thu hút nguồn vốn chi
phí huy động thấp là phù hợp với chính sách của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần tăng
cường huy động loại vốn này thông qua việc tăng cường mở tài khoản cá nhân, phát hành thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng.
Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng của ngân hàng trong việc kiểm soát tính ổn định của vốn huy
động. Đối với vốn huy động có kỳ hạn, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh và sẽ giúp ngân
hàng điều tiết vốn một cách linh hoạt hơn.
Chi phí trả lãi / tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy để huy động được một đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền
dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
Ta thấy chỉ tiêu này có sự biến động khá rõ qua 3 năm, tức là khoản chi phí mà ngân hàng phải
bỏ ra để huy động được một đồng vốn có thay đổi trong các năm qua. Trong năm 2014, chỉ tiêu này
là 5,55%, năm 2015 giảm xuống còn 4,52% và năm 2016 tăng lên 4,53%. Điều này cho thấy hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng năm 2016 thấp, chi phí huy động vốn tăng do lãi suất huy động
vốn tăng so với năm 2015. Lãi suất bình quân đầu vào năm 2015 là 4,72% năm 2016 là 5,29% tăng
0,57% tỷ lệ tăng là 12,07%.
Chi phí phi lãi /tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn huy động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu không
tính chi phí đã trả lãi. Khoản chi phí phi lãi bao gồm chi phí cất giữ, bảo quản, kiểm đếm,... Bên
cạnh khoản chi phí trả lãi, bất cứ ngân hàng nào cũng phải bỏ ra thêm một khoản chi phí phi lãi để
có được một đồng vốn huy đồng. Và thông thường khoản chi phí phi lãi này sẽ thấp hơn nhiều so
với khoản chi phí lãi.
Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của ngân hàng
Chỉ tiêu này nhằm kiểm chứng hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, cho thấy ngân hàng bỏ ra
một đồng chi phí trả lãi và thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này năm 2014 là 67,99%, năm
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
119
- NG
2015 tăng lên 85,12% và giảm mạnh vào năm 2016 đạt 63,53%. Theo đó năm 2015 là năm làm ăn
hiệu quả nhất khi tỷ lệ này cao nhất.
Từ những phân tích trên cho thấy công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được nhiều thành
tựu trong năm 2015, năm 2016 huy động vốn tăng nhưng kéo theo chí phí trả lãi tăng theo do đó
hiệu quả huy động vốn thấp. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng nâng cao hiệu quả huy động vốn,
nên có chính sách cạnh tranh hợp lý trong điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều đối thủ cạnh
tranh.
3.3.3 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2. Tổng dư nợ trên Tổng vốn huy động của Agribank Gò Công Tây
giai đoạn 2014-2016
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2014 2015 2016
Tổng dư nợ 810.110 903.761 1.009.919
Tổng vốn huy động 840.234 928.383 1.120.733
Tổng dư nợ/ Vốn huy động 94,41% 97,37% 90,11%
Nguồn: Phòng tổng hợp Agribank Gò Công Tây
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ
đều không tốt vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp và ngược
lại, chỉ tiêu này quá nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn không hiệu quả.
Qua 3 năm ta thấy tình hình nguồn vốn mà cụ thể là vốn huy động tương đối cao, được thể hiện
ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2014, tỷ lệ này là 94,41%, năm 2015 tăng lên
97,37% và năm 2016 giảm xuống còn 90,11%. Như vậy, tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng vốn huy động
của Ngân hàng tăng năm 2015 nhưng giảm năm 2016. Yêu cầu đặt ra là ngân hàng cần có những
biện pháp không chỉ nâng cao hiệu quả huy động vốn và cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
cần tăng cường chính sách chăm sóc khách hàng hơn nữa.
4. Những hạn chế và vấn đề tồn tại trong công tác HĐV tại Agribank Gò Công Tây
Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác HĐV của Agribank Gò Công Tây cũng còn
nhiều hạn chế nhất định:
4.1 Về chính sách chăm sóc khách hàng
Chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách marketing của ngân hàng chưa được quan tâm
đúng mức. Các hình thức khuyến mãi cho khách hàng nhất là vào dịp cuối năm chưa được rộng rãi
đến tất cả khách hàng. Agribank Gò Công Tây cũng ít xuất hiện trên các phương tiện truyền thông
đại chúng nên đã làm giảm đi sự quảng bá thương hiệu Agribank Gò Công Tây. Do đó, khả năng
HĐV của Agribank Gò Công Tây cũng gặp hạn chế.
Khách hàng Agribank Gò Công Tây chủ yếu là khách hàng cá nhân gửi số tiền nhỏ chỉ có một
số ít là khách hàng lớn. Do đó khách hàng thường rất đông và phải chờ đợi lâu vào đầu tuần và cuối
tuần tạo áp lực lên cho giao dịch viên trong công việc. Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động vốn
còn hạn chế, giao dịch viên ít, không đủ phục vụ để khách hàng chờ đợi còn khá lâu.
4.2 Về chính sách lãi suất
Agribank Gò Công Tây còn hạn chế về lãi suất tiền gửi luôn thấp hơn so với các ngân hàng trên
địa bàn, chính sách marketing và chăm sóc khách hàng không chu đáo bằng các NHTM khác. Điều
này đã ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn khi cuộc chạy đua về lãi suất hay chính sách khuyến
mãi đang diễn ra gay gắt tại các NHTM trong huyện Gò Công Tây.
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
120
- NG
Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ngày càng khắc nghiệt. Tâm lý thói
quen dùng tiền mặt của người dân Việt Nam vẫn còn phổ biến, việc thanh toán qua ngân hàng còn
hạn chế. Tỷ trọng vốn điều chuyển trên tổng vốn huy động tăng ở năm 2016 cho thấy ngân hàng
càng tăng mức độ phụ thuộc nguồn vốn từ Hội sở. Tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn trong tổng
vốn huy động giảm trong năm 2016. Nguồn vốn với chi phí huy động thấp dùng để cho cho vay
ngắn hạn và kinh doanh ngắn hạn của ngân hàng lại bị sụt giảm.
Chênh lệch thu chi lãi trên chi phí trả lãi của ngân hàng giảm trong năm 2016 cho thấy hiệu quả
huy động vốn giảm đi so với các năm 2015. Là do chi phí trả lãi tăng vì lãi suất huy động tăng
nhưng lãi thu vào không tăng do lãi suất cho vay thấp chênh lệch lãi suất bình quân thấp. Do đó
ngân hàng cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hợp lý hơn.
4.3 Về sản phẩm dịch vụ
Cơ cấu vốn huy động chưa hợp lý về loại tiền huy động ngoại tệ quá ít. Tỷ trọng vốn huy động
ngoại tệ trong tổng vốn huy động giảm và ở mức thấp trong thời gian gần đây làm ảnh hưởng không
tốt đến chỉ tiêu đề ra về huy động vốn ngoại tệ của chi nhánh.
Vốn huy động từ tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng ngày càng giảm. Đây cũng là điều dễ hiểu vì
trong thời gian gần đây Agribank Gò Công Tây có chủ trương tập trung khai thác thị trường bán lẻ.
Tuy nhiên, cũng cần tập trung huy động tiền gửi từ tổ chức kinh tế vì đa phần các doanh nghiệp
thường gửi tiền gửi không kỳ hạn giúp chi nhánh tiết kiệm được chi phí huy động, không nên để
đánh mất thị phần nguồn tiền gửi này
Tỷ trọng vốn huy động của Agribank Gò Công Tây trên tổng vốn huy động của các ngân hàng
trên địa bàn giảm dần qua các năm. Agribank Gò Công Tây đang phải đối mặt với sự cạnh tranh
gay gắt của các NHTM trên địa bàn và dần dần bị mất đi thị trường của mình.
5.
ạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại Agribank Gò Công Tây
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Gò Công Tây trong
thời gian tới phù hợp với định hướng của Agribank Việt Nam.
Nhóm giải pháp 1: Nâng cao danh tiếng và uy tín của ngân hàng.
Danh tiếng và uy tín của ngân hàng thể hiện qua hình ảnh của ngân hàng trong khách hàng.
Hình ảnh này được tạo dựng từ cơ sở vật chất, giao diện của các chi nhánh phòng giao dịch, từ kết
quả kinh doanh tốt đến tác phong giao dịch của đội ngũ nhân viên nhất là giao dịch viên. Do đó, để
nâng cao danh tiếng và uy tín của ngân hàng cần áp dụng các giải pháp:
Hiện đại hóa cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị một hệ thống tốt không những giảm thời
gian thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng mà còn hạn chế những sai sót. Xây dựng hệ thống trang
thiết bị tốt không những khách hàng sẽ có lợi ích khi sử dụng các dịch vụ có thời gian xử l giao
dịch ngắn gọn, an toàn, bảo mật, có thể tra cứu ở bấ nơi nào mà ngân hàng cũng có lợi khi cung
cấp, quả các sản phẩm dịch vụ có chất lượng.
Ngân hàng sẽ phải cải tổ chính mình một cách hiệu quả hơn nữa để có thể bắt kịp với khách
hàng. Yếu tố thương hiệu và tính an toàn rất quan trọng trong việc tạo tin cậy đối với khách hàng
bên cạnh đó là yếu tố dịch vụ khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng phải tạo sự khác biệt để thu hút sự
chú ý của khách hàng.
Cấu trúc phòng ban hiện nay đang tạo ra sự cạnh tranh về nguồn lực trong khi nó có thể được
tối ưu hóa để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Không gian bán lẻ dạng mở, thân thiện, hấp
dẫn và thu hút khách hàng. Nhân viên giao dịch với các k năng giao tiếp hoàn hảo, cử nhân viên
gặp gỡ và chào hỏi khách hàng. Vì yếu tố gặp gỡ và chào hỏi đóng vai trò quan trọng trong việc
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
121
- NG
mang đến cho khách hàng lời mời gọi sử dụng dịch vụ mạnh mẽ cũng như ấn tượng về thương hiệu
cùng mong muốn gắn kết với khách hàng của thương hiệu đó.
Nhóm giải pháp 2: Xây dựng chính sách lãi suất hợ cạnh tranh
Tiền lãi là lợi ích vật chất mà khách hàng nhận được khi gửi tiền tại ngân hàng. Ngoài sự an toàn
ra thì lãi suất là một trong những vấn đề được khách hàng cá nhân quan tâm hàng đầu khi gửi tiền
vào ngân hàng. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các ngân hàng muốn giữ chân
được khách hàng cá nhân cần phải có một chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh. Nếu không thì
khách hàng sẽ bị hấp dẫn bởi những ngân hàng khác có lãi suất cao hơn hay đầu tư vào những kênh
khác như vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ bị giảm. Agribank Gò Công Tây với đặc thù
là một NHTM Nhà nước thì ngoài diễn biến của thị trường, lãi suất luôn chấp hành theo quy định
của NHNN. Vì vậy, cần theo dõi sát những diễn biến của thị trường và những qui định của NHNN
để có những sự điều chỉnh lãi suất hợp l , mang tính cạnh tranh nhằm hạn chế tối đa lượng khách
hàng cá nhân rút tiền sang những ngân hàng khác vì lãi suất.
Lãi suất là nhân tố quan trọng để quyết định lợi nhuận của ngân hàng do đó cần có chính sách
lãi suất thật hợ để vừa làm hài lòng khách hàng vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Có thể
giảm lãi suất không k hạn xuống ngang bằng với một số ngân hàng khác trên cùng địa bàn bởi vì
khách hàng tiết kiệm thường ít quan tâm đến lãi suất không k hạn mà họ chỉ chú ý đến lãi có k
hạn.
Nhóm giải pháp 3: Không ngừng hoàn thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng
Để nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng cần kết hợp nhiều yếu tố trong đó yếu tố con
người là yếu tố quyết định. Trong đó, đội ngũ nhân viên giao dịch là người trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng, là người trực tiếp cung cấp sản phẩm tiền gửi cho khách hàng. Do đó, chất lượng dịch
vụ phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, phong cách, thao tác nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng. Hiện
tại các sản phẩm tiết kiệm của các NHTM tương đối giống nhau nên tác phong giao dịch của giao
dịch viên là một trong những yếu tố quan trọng để có thể gây thiện cảm lâu dài, giữ cho khách hàng
gắn bó lâu dài với ngân hàng.
Chất lượng các sản phẩm tiền gửi thể hiện qua sự tiện lợi, tính chuyên nghiệp, hiện đại cũng
như lợi ích thật sự mà khách hàng nhận được, hay hiệu quả đạt được của công tác huy động vốn
ngân hàng từ sản phẩm trên. Hiện nay mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng cao nên để
giữ chân được những khách hàng lâu năm và có thể thu hút được nhiều khách hàng mới đến gửi tiền
tại Agribank Gò Công Tây thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm tiền gửi là một trong những yêu
cầu quan trọng.
Khả năng cụ thể hóa dịch vụ và sản phẩm cho từng cá nhân ngay tức thì và với mọi khách hàng
khác. Có cơ chế tưởng thưởng cho nhân viên áp dụng các sáng tạo trong hoạt động cung cấp dịch
vụ. Giảm sự khó khăn phức tạp và loại bỏ các rào cản trong quá trình tiếp nhận khách hàng. Loại bỏ
hoàn toàn các loại thủ tục giấy tờ rườm rà và giảm tải các thao tác xác thực danh tính khách hàng
mà tập trung vào giao tiếp khách hàng thay vì các công việc mang tính hành chính quy trình. Tạo
khả năng chiếm lĩnh khách hàng thay vì cạnh tranh về sản phẩm để có được doanh thu. Cho phép
khách hàng sử dụng dịch vụ thay vì phải đợi trong thời gian quy định vài ngày.
Loại bỏ dần các giao dịch trực tiếp tại quầy làm tiêu tốn chi phí hoạt động mà thay vào đó là những
giao dịch ngân hàng điện tử qua các thiết bị di động thông minh giúp cho khách hàng đỡ mất nhiều
thời gian đến ngân hàng để giao dịch.
Thiết kế lại các chi nhánh, đào tạo và tuyển dụng đội ngũ nhân viên chủ chốt trực tiếp giao tiếp
với khách hàng. Có các chương trình đào tạo về dịch vụ và bán hàng chuyên sâu để tạo ra hiệu quả
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
122
- NG
công việc có chất lượng hơn chứ không tập trung vào số lượng yêu cầu sử dụng dịch vụ hay tổng
doanh thu hàng tháng. Tăng cường sử dụng công nghệ dịch vụ và giao dịch tự động.
Nhóm giải pháp 4: Xây dựng chiến lược hợp lý giữa huy động vốn và cho vay.
Ngân hàng khuyến khích khách hàng gửi tiền tiết kiệm k hạn dài. Bằng các quảng cáo cho biết
ngoài mục đích nhận thưởng khi khách hàng cần vốn gấp họ không thể rút khoản tiền đó được
nhưng họ có thể thế chấp thẻ tiết kiệm đó để vay khoản tiền đủ với số tiền họ cần. Lúc này Ngân
hàng không những tạo được sự tin tưởng cho khách hàng mà còn tạo được sự ổn định về nguồn vốn
và thu được lợi nhuận từ việc cho vay, từ đó đem đến sự tăng trưởng nguồn vốn huy động tạo lợi
nhuận cho Ngân hàng. Ngoài ra, ngân hàng có thể phát hành trái phiếu, kỳ phiếu thời hạn dài từ 3
năm đến 5 năm với lãi suất được áp dụng theo nguyên tắc thời gian huy động càng dài thì lãi suất
càng cao. Đồng thời, thực hiện các hình thức huy động kỳ phiếu, trái phiếu tự do chuyển nhượng
trên thị trường tạo điều kiện cho người mua kỳ phiếu, trái phiếu có thể bán lại cho người khác hoặc
bán lại cho Ngân hàng làm tăng tính thanh khoản của kỳ phiếu và trái phiếu. Phấn đấu thực hiện tốt
các biện pháp để thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm khơi tăng nguồn vốn huy động. Mỗi cán
bộ ngân hàng là một cán bộ huy động tiền gửi giỏi.
Gia tăng tỷ trọng nguồn vốn trung dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động vừa để tăng tính ổn
định của nguồn vốn vừa phục vụ cho nhu cầu cho vay trung dài hạn của chi nhánh. Về hoạt động
cho vay cần gia tăng cho vay tiêu dùng trong dân cư, sản xuất kinh doanh vì những loại vay này lãi
suất cao hơn cho vay phục vụ nông nghiệp cần phân tích khách hàng chặt chẽ để nâng cao chất
lượng tín dụng tránh rủi ro.
Chú trọng và tập trung đối tượng nào cần khai thác, khách hàng nào hạn chế, cảnh báo các khả
năng có thể xảy ra gây bất lợi trong cho vay và thu hồi vốn. Chăm sóc đặc biệt khách hàng truyền
thống có quá trình quan hệ tốt trong cho vay, huy động vốn và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Tạo mối
quan hệ gắn bó, gần gủi tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch. Tuyên truyền đẩy
mạnh cho vay hỗ trợ lãi suất, cho vay mua sắm máy móc sau thu hoạch. Tập trung thu hồi dứt điểm
nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bán cho VAMC và nợ đã xử lý rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm tối đa các khoản nợ xấu, tăng cường hiệu quả kinh doanh cho đơn vị.
Nhóm giải pháp 5: Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, nhất là các hình thức HĐV
phải được chú trọng.
có những giải pháp nhằm đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi hơn tạo cho khách hàng nhiều
sự lựa chọn. Cho vay thấu chi bằng cầm cố sổ tiết kiệm khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từng lần.
Gửi tiết kiệm online gửi tiết kiệm mọi lúc mọi nơi mà không cần đến ngân hàng phải chờ đợi lâu.
Chỉ cầ internet banking, emoblie-banking, hay thao tác trên máy ATM rồi
chuyển tiền từ tài khoản thanh toán sang tiết kiệm có nhiề hạn khác nhau để khách hàng lựa
chọn. Chỉ cần một cái click chuột, hay các thao tác đơn giản trên điện thoại thông minh, thao tác
trên máy ATM mà khách hàng tha hồ lựa chọ hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của mình.
Gửi tiết kiệm nhận lãi suất liền tay, là trả lãi trước cho khách hàng khi gửi tiết kiệm.
Sản phẩm tiết kiệm gử hạn ngày từ 30 đến 365 ngày tùy khách hàng lựa chọn cho phù
hợp với nhu cầu sử dụng vốn của họ. Khách hàng có thể chọn 40 ngày, 50 ngày, 55 ngày... Phân
loại sản phẩm tiền gửi theo lứa tuổi, theo giới tính, trình độ, nghề nghiệp. Cần có nhiều chương
trình khuyến mãi cho các chủ thẻ và có chế độ chăm sóc khách hàng thường xuyên để thu hút và gia
tăng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Nhóm giải pháp 6: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng.
Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của Agribank Gò Công Tây có thể đáp ứng được các yêu
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
123
- NG
cầu chuẩn mực quốc gia và quốc tế, đòi hỏi công nghệ không ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng
cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Lựa chọn đúng
công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của Agribank Gò Công Tây
có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách
vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.
Khắc phục tình trạng máy ATM bị lỗi phải tạm ngưng hoạt động, tăng cường thêm số lượng
máy ATM đặc biệt ở những địa điểm đông dân cư như siêu thị, chợ, để gia tăng sự tiện ích cho
khách hàng.
Ngân hàng phải nhanh chóng hợp sức với các nhà khai thác mạng, thay vì coi thanh toán di
động như một mối đe dọa chúng ta hãy xem nó như một cơ hội để mở rộng hoạt động ra những thị
phần trước nay chưa sinh lời. Chúng ta phải phát triển hơn nữa các sản phẩm dịch vụ mang lại
nhiều tiện ích cho khách hàng thông qua điện thoại di động như: khách hàng có thể gửi tiết kiệ
hạn, trả nợ tiền vay, chuyển tiền kiều hố rút tiền ATM mà không cần dùng thẻ chỉ cần
nhập mã số đã được cung cấp trên mạng điện thoại. Mở tài khoản thông qua kênh giao dịch trực
tuyến hoặc điện thoại di động. Mua các gói bảo hiểm cho gia đình nhà cửa, học vấn… Một số người
trở thành tín đồ của chiếc điện thoại thông minh do đó họ thường sử dụng điện thoại của mình để
mua sắm các sản phẩm và dịch vụ cũng như khi tương tác với ngân hàng, do đó ngân hàng phải
thay đổi để thích ứng với sự thay đổi này nếu không thì chúng ta sẽ bị bỏ lại phía sau khách hàng sẽ
từ bỏ chúng ta.
Khách hàng sẽ lựa chọn những ngân hàng nào có thể dự đoán trước nhu cầu của họ, hỗ trợ tài
chính theo như phương thức đơn giản, tiết kiệm tiền cho khách hàng và tôn trọng thời gian cũng
như sự riêng tư của họ.
Công nghệ chính là giải pháp hỗ trợ để đạt được mục đích đồng thời nó đóng vai trò là phương
tiện tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đầu tư nhiều hơn cho internet, mảng ứng dụng trên thiết bị di
động cả về vất chất lẫn con người, là đưa những nhân sự giỏi có nhiệm vụ trông mảng dịch vụ này.
Nhóm giải pháp 7: Chú trọng và mở rộng chính sách marketing
Với vị thế là một NHTM Nhà nước có uy tín, vốn chủ sở hữu lớn, Agribank Gò Công Tây có
lượng khách hàng cá nhân đông đảo. Tuy nhiên, với sự xuất hiện ngày càng nhiều NHTM trên địa
bàn, thị phần của Agribank Gò Công Tây đang bị thu hẹp dần. Điều này ảnh hưởng đến huy động
vốn và nhất là huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân Do vậy, cần có chiến lược chăm
sóc khách hàng cá nhân chu đáo hơn.
Cần có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn nhất là vào dịp cuối năm cần đa dạng hóa
các loại quà tặng và có chính sách tặng quà đối với nhiều khách hàng hơn nữa. Do vậy, cần có
chính sách cân đối ngân sách để tặng những món quà thiết thực trên vào những dịp k niệm khác
ngoài cuối năm. Như vậy sẽ hạn chế việc một số khách hàng chuyển sang gửi tiền ở các ngân hàng
khác vì khuyến mãi.
Nhóm giải pháp 8: Tăng cường năng lực quản trị nhân sự và đào tạo nguồn nhân lực.
Các ngân hàng hiện nay cạnh tranh về mọi mặt như năng lực tài chính, công nghệ và đặc biệt là
yếu tố con người. Cần tuyển dụng kịp thời để không thiếu hụt nguồn nhân lực gây khó khăn trong
công tác giao dịch khách hàng. Có được nguồn nhân lự năng tốt là điều
kiện không thể thiếu để mang lại hiệu quả hoạt động cao cho ngân hàng nhất là trong hoạt động huy
động vốn. Thái độ nhân viên giao dịch tiền gửi phải tận tình niềm nở làm việc bằng cái tâm luôn
phải suy nghĩ cho khách hàng, vì khách hàng mà phục vụ. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi,
có đạo đức tốt. Cần tăng cường kiểm tra kiểm soát phong cách giao dịch của nhân viên để kịp thời
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
124
- NG
phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Công tác tuyển dụng của Agribank hiện nay yêu cầu khá
chặt chẽ về trình độ chuyên môn của ứng viên. Trong quá trình tuyển dụng bên cạnh việc đánh giá
trình độ chuyên môn và cần quan tâm đến kĩ năng mềm của ứng viên phù hợp với vị trí ứng tuyển.
Nhóm giải pháp 9: Tăng cường kiểm tra giám sát
Kiểm tra, kiểm soát là hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh cơ chế thị
trường, một mặt nó giúp sửa chữa các sai sót kịp thời, mặt khác nâng cao ý thức trách nhiệm của
cán bộ công nhân viên. Vì thế, phải coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện ngăn
ngừa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ, từ đó đưa
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đi vào đúng luật, nề nếp.
Trong thời gian qua, hệ thống NHTM nói chung và Agribank Việt Nam nói riêng đã góp phần
đáng kể trong việc huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, cung ứng vốn phục vụ
cho việc phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Agribank Việt Nam với vai trò chủ đạo là phục vụ “Tam nông” đang từng bước làm thay đổi kinh
tế nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, hiện nay tình hình huy động vốn ngày càng khó
khăn hơn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, thị trường nhiều biến động, các NHTM tại địa bàn
liên tục gia tăng lãi suất tiền gửi. Qua đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn tại Agribank Gò
Công Tây, đã nêu ra một số giải pháp và kiến nghị góp phần làm hạn chế những khuyết
điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
[1]. PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, TS. Phan Khoa Cương, TS. Đoàn Thị Hồng, ThS.NCS Nguyễn
Quốc Anh, Th.S Nguyễn Thị Hiền (2016), Quản trị Ngân hàng, NXB Kinh tế TP.HCM.
[2]. PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, ThS.NCS Nguyễn Quốc Anh, TS. Nguyễn Thanh Phong, Th.S.
NCS Nguyễn Thị Hiền, Th.S Lương Hoàng Minh Dũng, Th.S NCS Nguyễn Văn Thầy (2014),
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế TP.HCM.
[3]. Cao Thu Lan (2012), Tăng cường huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Tiền Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM
[4]. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002), Ngân hàng thương mại,
NXB Thống kê, Hà Nội.
[6]. Ths. Phạm Thị Thu Hương, TS. Phi Trọng Hiển (2006), Phương hướng và giải pháp phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 21, Hà Nội.
[5]. Brett King (2014), Bank 3.0 tương lai của ngân hàng trong kỷ nguyên số, NXB Đại học Kinh tế
Quốc Dân.
[6]. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang năm 2014, năm 2015, năm 2016.
[7]. Bảng số liệu tổng hợp Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang năm 2014, năm 2015, năm 2016.
[8]. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Gò Công Tây tỉnh Tiền Giang năm 2014, năm 2015, năm 2016.
[9]. Agribank Tiền Giang (2017), Thông báo giao chỉ tiêu kế hoạch của Agribank Tiền Giang 2017.
[10]. Giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng trong những tháng
cuối năm 2016.
: 29/12/2017 : 05/01/2018
TẠP CHÍ KINH TẾ - CÔNG NGHIỆP
125
nguon tai.lieu . vn