Xem mẫu

  1. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT VI KHUẨN Vibrio Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GIỐNG TÔM NƯỚC LỢ KHU VỰC MIỀN TRUNG VIỆT NAM Võ Văn Nha1* TÓM TẮT Vi khuẩn Vibrio là một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ chết nhiều cho ấu trùng tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ chân trắng) trong các cơ sở sản xuất giống tại miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu này đã xác định được các mối nguy lây nhiễm vi khuẩn Vibrio trong các cơ sở sản xuất giống dựa trên việc khảo sát, thu mẫu phân tích 69 cơ sở sản xuất giống các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận. Kết quả cho thấy, nguyên nhân lây nhiễm Vibrio trong sản xuất tôm giống gồm: 1) Xử lí nước không đúng qui trình kỹ thuật, 2) Sử dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng, 3) Dụng cụ sử dụng trong sản xuất giống, và 4) Từ nguồn tôm nuôi có “sự cố” do nguyên nhân khác gây chết tôm trong khi sản xuất giống. Từ đó, nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp kiểm soát Vibrio dựa trên các kết quả khảo sát, thu mẫu phân tích và nghiên cứu khẳng định bằng thực nghiệm lây nhiễm, kiểm soát Vibrio trong điều kiện thí nghiệm. Từ khóa: Ấu trùng, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, Vibrio. I. ĐẶT VẤN ĐỀ công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản Vi khuẩn Vibrio luôn có mặt ở hầu hết năm 2012-2013 (Võ Văn Nha, 2014). Đồng các cơ quan, bộ phận và gây ra nhiều bệnh trên thời, thực nghiệm lây nhiễm khẳng định trong tôm nuôi nước lợ (Gomez và ctv., 1998). Vibrio điều kiện thí nghiệm làm cơ sở đề xuất giải là tác nhân gây ra một số bệnh trên ấu trùng pháp kiểm soát Vibrio trong các cơ sở sản xuất tôm nước lợ như bệnh phát sáng, bệnh đục giống, nhằm đảm bảo tôm giống nước lợ sản thân và là nguyên nhân gây chết với tỷ lệ cao, xuất được có chất lượng tốt, hạn chế việc lây làm giảm chất lượng đàn giống thả nuôi (Đỗ nhiễm vi khuẩn Vibrio. Thị Hòa và ctv., 2004). Đặc biệt, trong năm II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2011 – 2012, dịch hội chứng gan tụy cấp trên NGHIÊN CỨU tôm nuôi nước lợ đã xảy ra trong cả nước gây 2.1. Vật liệu thiệt hại không nhỏ tới nghề nuôi tôm thương + 69 cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ phẩm và nguyên nhân của hội chứng này được các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. xác định là do vi khuẩn Vibrio (Phạm Anh Tuấn, 2012; Kondo và ctv., 2014; Lightner + Vi khuẩn Vibrio trong nước và trong và ctv., 2012 a, b). Bài báo này đã trình bày hậu ấu trùng tôm nước lợ. kết quả nghiên cứu xác định mối nguy lây + Thức ăn, chế phẩm sinh học và các dụng nhiễm Vibrio trong các cơ sở sản xuất giống cụ dùng trong sản xuất giống tôm nước lợ. tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận + Hậu ấu trùng tôm nước lợ. dựa trên kết quả nghiên cứu của chương trình 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 3 *Email: nharia3@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 37
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 2.2. Phương pháp nghiên cứu cho những phân tích và nhận định các yếu tố 2.2.1. Phương pháp khảo sát các cơ sở sản cơ bản nhằm xác định nguyên nhân lây nhiễm xuất giống tôm nước lợ Vibrio trong trong sản xuất giống tôm sú, tôm Điều tra cắt ngang dựa theo phương pháp chân trắng tại vùng trọng điểm khu vực miền của Đào Ngọc Phong và ctv., (2001), điều tra 3 Trung. Tổng số cơ sở sản xuất giống đã được đợt trong năm 2013 tại vùng nghiên cứu bằng điều tra là 69 cơ sở. phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị trước. Nội 2.2.2. Phương pháp thu mẫu phân tích, đánh dung gồm các thông tin về: Nguồn nước cấp giá nguyên nhân lây nhiễm và xử lí thải, việc sử dụng thuốc, hóa chất, chế 2.2.2.1. Thu mẫu phẩm sinh học, thức ăn và khâu vệ sinh trong Việc thu mẫu phân tích đánh giá nguyên hệ thống sản xuất tôm giống. Ngoài ra, còn sử nhân lây nhiễm Vibrio ở các cơ sở sản xuất dụng phương pháp điều tra hồi cứu để phục vụ giống được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Loại và số lượng mẫu thu phân tích, đánh giá nguyên nhân lây nhiễm Vibrio ở cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận TT Loại mẫu Số cơ sở Số mẫu/cơ sở Tổng mẫu 1 Nước cấp, nước đã xử lí và nước thải 10 3 30 2 Ấu trùng và nước nuôi ở bể tôm khỏe 10 3 30 Nauplii 10 3 30 Zoae 10 3 30 Mysis 10 3 30 Postlarvae (PL) 10 3 30 3 Ấu trùng và nước nuôi ở bể tôm “sự cố” 10 3 30 4 Chế phẩm sinh học 10 3 30 5 Thức ăn 10 3 30 6 Dụng cụ sản xuất (vợt Nauplii, Zoae, Mysis, - - 21 PL; dây sục khí, ca nhựa, xô nhựa) Các mẫu tôm thu để xác định nguyên - Phương pháp phân tích, đánh giá nhân lây nhiễm cần phải thu được mẫu còn nguyên nhân lây nhiễm: Từ các kết quả định sống. Các mẫu thức ăn, mẫu chế phẩm sinh lượng nhóm vi khuẩn Vibrio và khảo sát sự học, mẫu nước, sử dụng trong quá trình sản hiện diện của Vibrio ở các mẫu thu từ đó đánh xuất tôm giống được bảo quản trong thùng giá sự lây nhiễm. lạnh (6oC). Ghi chép lý lịch ngày thu mẫu, địa 2.2.3. Thực nghiệm khẳng định mối nguy phương thu và phương pháp thu mẫu tôm. lây nhiễm Vibrio ở các trại sản xuất giống 2.2.2.2.Các chỉ tiêu và phương pháp phân tôm nước lợ tích, đánh giá nguyên nhân lây nhiễm 2.2.3.1 Điều kiện thí nghiệm - Chỉ tiêu phân tích: Mẫu nước, mẫu tôm - Tôm hậu ấu trùng hai ngày tuổi (PL2) được tiến hành phân tích định lượng nhóm vi phát triển bình thường được tiến hành cắt mô khuẩn Vibrio tổng số trong mẫu theo phương để xác định mô gan tụy tôm không biểu hiện pháp gián tiếp của Koch. hội chứng gan tụy (tôm bình thường); kiểm 38 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 tra các virus liên quan đến gan tụy tôm (BP, - Thí nghiệm được triển khai trên bể WSSV, YHV, IHHNV, HPV) để loại trừ khả composit 2.000 lít, mật độ 80 PL/lít, được lặp năng tôm bị nhiễm bằng kỹ thuật PCR và RT- lại 3 lần trên hậu ấu trùng 2 loài tôm sú và tôm PCR theo Lo và ctv., (1996). thẻ chân trắng. - Mẫu tôm PL2 khỏe và mẫu nước nuôi 2.2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm đều được thu để kiểm tra các loài + Kiểm tra các yếu tố thủy hóa chính Vibrio chuẩn bị gây nhiễm và các loài vi khuẩn (pH, nhiệt độ, độ mặn) bằng các phương pháp khác có hiện diện trong các mẫu tôm và mẫu thông thường trong quá trình thí nghiệm để nước dùng trong thí nghiệm lây nhiễm (làm 3 điều chỉnh thích hợp cho tôm. Hàng ngày quan mẫu mỗi loại, lấy giá trị trung bình). Các yếu sát ghi nhận những biểu hiện bất thường cho tố thủy hóa chính như pH, nhiệt độ, độ mặn đến khi kết thúc thí nghiệm (12 ngày). được kiểm tra và điều chỉnh nằm trong giới + Thu mẫu PL ở trước và sau khi kết thúc hạn thích hợp trong quá trình gây nhiễm. thí nghiệm để xét nghiệm kiểm tra mật số của - Nước biển dùng trong thí nghiệm được Vibrio, mỗi lô thí nghiệm làm 30 PL. xử lí chlorine 30 ppm, sau đó khử hàm lượng 2.2.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Như hình 1 chlorine bằng Natri thiosulphate (Na2S2O3). Đối với lô thí nghiệm sử dụng nước không xử Từ kết quả điều tra các trại sản xuất giống lý thì dùng nước biển trực tiếp không qua xử lý. tôm tại miền Trung, kết quả thực nghiệm khẳng định mối nguy lây nhiễm Vibrio trong trại giống - Chủng vi khuẩn Vibrio được làm thuần và và các kết quả thực nghiệm mục 3.1 và 3.2 đề tăng sinh theo phương pháp gián tiếp của Koch. xuất giải pháp khống chế Vibrio trong trại giống. Hình 1. Sơ đồ thí nghiệm ảnh hưởng các yếu tố đến sự lây nhiễm Vibrio TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 39
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu 3.1.1. Kết quả khảo sát quy trình xử lí nước Sử dụng phần mềm Excel 7.0 để xử lý các các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu. Kết quả khảo sát quy trình xử lý nước ở III. KẾT QUẢ các trại sản xuất tôm giống tôm nước lợ được 3.1. Kết quả khảo sát, phân tích đánh giá thể hiện theo sơ đồ hình 2, hình 3 và hình 4. nguyên nhân lây nhiễm Vibrio các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ Hình 2. Sơ đồ quy trình xử lí nước tại các trại sản xuất giống tôm nước lợ ở Bình Thuận A B Hình 3. Sơ đồ quy trình xử lí nước tại các trại sản xuất giống tôm nước lợ ở Ninh Thuận. A: Chỉ sử dụng chế phẩm sinh học để điều chỉnh môi trường, không sử dụng hóa chất; B: Sử dụng Aquasept (hóa chất) khử trùng nước kết hợp với chế phẩm sinh học 40 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 A B C Hình 4. Sơ đồ quy trình xử lí nước tại các trại sản xuất giống tôm nước lợ ở Khánh Hòa A: Không sử dụng hóa chất trong quy trình xử lý nước; B: Sử dụng 1 loại hóa chất trong quy trình xử lý nước; C: Sử dụng hơn 1 loại hóa chất trong quy trình xử lý nước Bảng 2. Kết quả phân tích Vibrio tổng số (cfu/ml) trong mẫu nước Mẫu nước cấp Nước sau xử lí cơ học và hóa Nước sau xử lí cơ, hóa học và sử dụng (n=60) học (n=60) chế phẩm sinh học của các trại (n=60) 2,3x102 – 1,1x104 0 – 3,2x102 0 – 8,1x101 5,6x103* 5,0x101* 1,2x101* Ghi chú: n- Số mẫu đem phân tích TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 41
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 3.1.2. Kết quả khảo sát các loại chế phẩm Nitrobacter, Nitrosomomas, Acinetobacter, sinh học sử dụng trong sản xuất giống Bacillus licheniformis. Trong sản xuất tôm giống ở các cơ sở tại - Nhóm 2: Trợ giúp tiêu hóa, phòng bệnh miền Trung đã sử dụng nhiều loại chế phẩm đường ruột bao gồm một số sản phẩm chứa sinh học xen kẽ hay phối hợp của các công ty Bacillus subtilis, Lactobacillus, Saccaromyces khác nhau. Các loại chế phẩm thường được sử và một số emzyme proteaza, amylaza, lipaza. dụng trong sản xuất giống có thể chia làm 2 3.1.3. Kết quả phân tích Vibrio từ các loại nhóm sau: mẫu thu tại trại sản xuất giống tôm nước lợ - Nhóm 1: Xử lí môi trường, ổn định oxy, pH bao gồm một số sản phẩm chứa Bảng 3. Kết quả phân tích Vibrio tổng số từ các mẫu thu tại trại giống 42 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  7. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 3.2. Kết quả thực nghiệm khẳng định mối nguy lây nhiễm Vibrio ở các trại sản xuất giống tôm nước lợ Bảng 4. Kết quả thực nghiệm khẳng định mối nguy lây nhiễm Vibrio trong trại tôm giống 3.3. Giải pháp kiểm soát Vibrio trong sản tiêu chuẩn để đảm bảo xử lí nước được triệt xuất giống tôm nước lợ (tôm sú, tôm thẻ để. chân trắng) - Nước trước khi đưa vào sản xuất Từ các kết quả điều tra, xác định mối giống cần được xử lý bằng cơ học và hóa học nguy lây lan vi khuẩn Vibrio trong trại giống (Chlorine) và phải được kiểm tra để đảm bảo và các kết quả thực nghiệm cho thấy trong trại không còn Vibrio trước khi đưa vào sử dụng. giống sự lây nhiễm phần lớn được thông qua - Kiểm soát được hệ vi sinh trong quá quy trình xử lý nước, sử dụng chế phẩm sinh trình sản xuất giống, duy trì mật số các vi học kém chất lượng, dụng cụ sản xuất và từ khuẩn có lợi để kiểm soát vi khuẩn Vibrio gây nguồn tôm giống bị “sự cố” trong quá trình bệnh cho tôm. sản xuất. Để kiểm soát Vibrio trong trại giống - Dụng cụ sau khi sử dụng cần được một số giải pháp được đề xuất: ngâm rửa bằng chlorine trước khi đưa sang sử - Hệ thống xử lý nước trước khi đưa vào dụng cho bể khác. sản xuất giống cần phải được trang bị đúng TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 43
  8. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 - Trong quá trình sản xuất giống cần bổ nhiên, khi kiểm tra Vibrio ở các dụng cụ sử sung chế phẩm sinh học (Zp25). Tuy nhiên, dụng trong quá trình sản xuất (xô/ chậu/ ca cho trước khi đưa vào sử dụng cần phải được kiểm ăn, vợt và dây sục khí) đều bị nhiễm Vibrio. tra về các thông tin sản phẩm, định kỳ kiểm Điều đó cho thấy dụng cụ trong quá trình sản tra số lượng vi sinh vật có lợi và sự hiện diện xuất rất có nguy cơ lây nhiễm Vibrio từ bể này của Vibrio. sang bể khác trong trại. Đặc biệt, có 10% số IV. THẢO LUẬN mẫu chế phẩm sinh học phân tích có nhiễm Nhìn chung, quy trình xử lí nước trong các vi khuẩn thuộc giống Vibrio, có chế phẩm sản xuất giống tôm nước lợ các tỉnh khu vực nhiễm vi khuẩn Vibrio tới 103 CFU/g. Đây là miền Trung khá nghiệm ngặt, chặt chẽ, ngăn một trong các nguồn lây Vibrio nhanh nhất chặn được sự lây nhiễm vi khuẩn Vibrio. Kết trong trại giống vì việc sử dụng chế phẩm sinh quả phân tích mẫu nước trước và sau quá trình học để xử lý và phòng trị bệnh được chủ động xử lí (bảng 2) cho thấy sau quá trình xử lí cơ bởi người nuôi. Ngoài ra, 100% mẫu nước thải học và hóa học đã giảm được lượng Vibrio ở các trại khảo sát đều nhiễm Vibrio nhỏ hơn trong nước. Hiệu quả càng cao khi sử dụng 10 CFU/ml. Điều này cho thấy các trại đã có thêm chế phẩm sinh học nhưng sự sai khác ý thức xử lý nước thải trước khi thải ra môi này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tuy trường bên ngoài. Từ những kết quả thu được nhiên, việc xử lí nước vẫn chưa loại bỏ được ở trên cho thấy nguyên nhân lây nhiễm Vibrio 100% lượng Vibrio trong nước đưa vào sản trong sản xuất tôm giống có thể: 1) Từ việc xử xuất ở một số cơ sở khảo sát. lý nước không đúng quy trình kỹ thuật; 2) Từ sử dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng; Kết quả khảo sát các loại chế phẩm sinh 3) Từ dụng cụ sử dụng trong quá trình sản học sử dụng trong sản xuất giống ở các cơ xuất; 4) Từ nguồn tôm nuôi nuôi có “sự cố” do sở tại miền Trung đã sử dụng nhiều loại chế nguyên nhân khác gây chết tôm trong trại sản phẩm sinh học. Tuy nhiên, chúng tôi chưa xuất giống. gặp nhóm dùng cạnh tranh đối kháng Vibrio (chẳng hạn các chủng Bacillus subtilis BT23, Kết quả từ bảng 4 một lần nữa khẳng Bacillus subtilis E20, Pseudomonas sp. I-2; định rằng khi không xử lý nước trước khi Arthrobacter XE-7 đã được công bố). Đồng nuôi, không vệ sinh bể và dây sục khí thường thời, quy trình sử dụng chế phẩm sinh học tại xuyên, trong bể nuôi có tôm mang mầm bệnh, thời điểm điều tra mang lại hiệu quả chưa rõ sử dụng chế phẩm không rõ nguồn gốc có sự ràng trong việc cải thiện sự lây nhiễm Vibrio sai khác rõ ràng về số lượng Vibrio trong nước trong các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ nuôi và trong tôm. Như vậy, các nguyên nhân (bảng 3). lây nhiễm Vibrio trong trại sản xuất giống tôm sú và tôm thẻ chân trắng có thể là do: 1) Xử Cũng từ kết quả ở bảng 3 cho thấy, 100% lý nước không đúng quy trình kỹ thuật, 2) Sử mẫu tôm và mẫu nước nuôi tôm khỏe và tôm dụng chế phẩm sinh học kém chất lượng, 3) bệnh đều nhiễm vi khuẩn Vibrio. Đặc biệt ở Dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất, 4) những trại có bể nuôi bị “sự cố”, tôm và nước Từ nguồn tôm nuôi có “sự cố” do nguyên nhân nuôi nhiễm Vibrio với mật số rất cao ở bể tôm khác gây chết tôm trong trại sản xuất giống. bị “sự cố” (4,6x105 CFU/ml và 4,6x105 CFU/ PL) và những bể tôm khỏe trong trại cũng có V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ hiện tượng nhiễm Vibrio cao. Kết quả phân 5.1. Kết luận tích mẫu thức ăn dùng trong sản xuất giống Trong sản xuất tôm giống ở các cơ sở tại không thấy có hiện tượng nhiễm Vibrio. Tuy miền Trung việc xử lí nước trước khi đưa vào 44 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  9. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 sản xuất giống ở một số cơ sở vẫn chưa loại bỏ Cần tập trung nghiên cứu ở mức phân tử được 100% lượng Vibrio trong nước. về độc lực của các chủng vi khuẩn Vibrio phân Các cơ sở sản xuất tôm giống đã sử dụng lập từ ấu trùng tôm nước lợ tại các cơ sở sản nhiều loại chế phẩm sinh học của các công xuất giống ở miền Trung. ty khác nhau thuộc 2 nhóm: Nhóm xử lí môi trường, ổn định oxy, pH và nhóm trợ giúp tiêu TÀI LIỆU THAM KHẢO hóa, phòng bệnh đường ruột. Tuy nhiên, chưa Tài liệu tiếng Việt gặp nhóm chế phẩm sinh học dùng cạnh tranh Đỗ Thị Hoà, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, đối kháng Vibrio. Quy trình sử dụng chế phẩm Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học Thuỷ sinh học tại thời điểm điều tra mang lại hiệu sản. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Tp.HCM, quả chưa rõ ràng trong cải thiện sự lây nhiễm 2004. Vibrio ở trại sản xuất giống tôm nước lợ. Võ Văn Nha, 2014. Nghiên cứu hội chứng gan tụy Nguyên nhân lây nhiễm Vibrio trong sản trên tôm sú, tôm thẻ chân trắng ở Đồng bằng xuất tôm giống nước lợ là do việc xử lý nước sông Cửu Long, Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài cấp Nhà nước, không đúng quy trình kỹ thuật; từ sử dụng chế Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, phẩm sinh học kém chất lượng; từ dụng cụ sử 100 trang. dụng trong quá trình sản xuất; từ nguồn tôm Đào Ngọc Phong, Dương Đình Thiện, Nguyễn nuôi nuôi có “sự cố” do nguyên nhân khác gây Duy Thiết, Trương Việt Dũng và Phùng Văn chết tôm trong trại sản xuất giống. Hoàn, 2001. Vệ sinh môi trường-Dịch tễ, Giải pháp kiểm soát Vibrio trong trại Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. giống được đề xuất gồm: Hệ thống xử lý nước Phạm Anh Tuấn, 2012. Hoại tử gan tụy ở tôm nuôi trước khi đưa vào sản xuất giống cần phải nước lợ: Nguyên nhân và giải pháp phòng được trang bị đúng tiêu chuẩn để đảm bảo xử ngừa, Báo cáo tại hội nghị phòng chống dịch lí nước được triệt để; Nước trước khi đưa vào bệnh tôm nước lợ, Bến Tre, 12/2012. sản xuất giống cần được xử lý bằng cơ học Tài liệu tiếng Anh và hóa học (Chlorine) và phải được kiểm tra Gomez, G. B., Roque, A., 1998. Selection of để đảm bảo không còn vi khuẩn Vibrio trước probiotic bacteria for use in aquaculture, khi đưa vào sử dụng; Kiểm soát được hệ vi page 174 in T.W. Flegel, editor. Advances sinh trong quá trình sản xuất giống, duy trì mật in Shrimp Biotechnology. Proceeding to the số các vi khuẩn có lợi để kiểm soát vi khuẩn special Session on Shrimp Biothechnology Vibrio gây bệnh cho tôm; Dụng cụ sau khi sử 5th Asian Fisheries Forum Chiang mai, dụng cần được ngâm rửa bằng chlorine trước Thailand. khi đưa sang sử dụng cho bể khác; Trong quá Kondo, H., Tinwongger, S., Proespraiwong, trình sản xuất giống cần bổ sung chế phẩm P., Mavichak, R., Unajak, S., Nozaki, R., Hirono, I., 2014, Draft genome sequences sinh học (Zp25). Tuy nhiên, trước khi đưa vào of six strains of Vibrio parahaemolyticus sử dụng cần phải được kiểm tra về các thông isolated from early mortality syndrome/acute tin sản phẩm, kiểm tra số lượng vi sinh vật có hepatopancreatic necrosis disease shrimp in lợi và sự hiện diện của Vibrio. Thailand”. Genome Announc. 2(2): e00221- 5.2. Kiến nghị 14.doi:10.1128/genomeA.00221-14. Cần nghiên cứu phát triển các loại chế Lightner, D.V., Redman, R. M., Pantoja, C. R., phẩm sinh học cạnh tranh đối kháng với Vibrio Noble, B. L., Loc, T., 2012a. Early mortality trong các cơ sở sản xuất giống tôm nước lợ. syndrome affects shrimp in Asia. Global aquaculture advocate January/February 2012:40. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 45
  10. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Lightner, D.V., Redman, R. M., Pantoja, C. R., Huang, C.J., Chou, H.Y., Wang, C.H., Tang, K. F., Noble, B. L., Schofield, P., Kou, G.H., 1996. Detection of baculovirus Mohney, L. L., Nunan, L. M., Navarro, S. associated with white spot syndrome (WSBV) A., 2012b. Historic emergence, impact and in penaeid shrimps using polymerase chain current status of shrimp pathogens in the reaction. Diseases of aquatic organisms, Americas. Journal of Invertebrate Pathology vol.25: 133-141. 110:174-183. Lo, C.F., Leu, J.H., Ho, C.H., Chen, C.H., Peng, S.E., Chen, Y.T., Chou, C.M., Yeh, P.Y., 46 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  11. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 THE CONTROL SOLUTIONS OF VIBRIO BACTERIA IN THE BRACKISH SHRIMP HATCHERIES IN CENTRAL VIET NAM Vo Van Nha1* ABSTRACT Vibrio is one of the causes of high mortalityin shrimp (black tiger shrimp and white leg shrimp) hatcheries in Central Vietnam. This study identified the risks of infection of Vibrio in shrimp hatcheries based on survey, sampling analysis of 69 shrimp hatcheries in Khanh Hoa, Ninh Thuan and Binh Thuan provinces. The results showed that the causes of infection of Vibrio in shrimp hatcheries includes: 1) improper water treatment protocol, 2) using bio- products of inferior quality, 3) equipments used in shrimp hatcheries, and 4) from diseased shrimp by other causes. Since then, the research have proposed solutions to control Vibrio bearing on the survey, sampling analysis and the study results confirmed by experimental infection, control Vibrio in experimental conditions. Keywords: Larvae, tiger shrimp, Vibrio, white leg shrimp. Người phản biện: TS. Đặng Tố Vân Cầm Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Research Institute for Aquaculture No 3 *Email: nharia3@yahoo.com TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 47
nguon tai.lieu . vn