Xem mẫu
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực
quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Trịnh Hồng Hạnh
Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 04/03/2021
Ngày nhận bản sửa: 14/04/2021
Ngày duyệt đăng: 19/05/2021
Tóm tắt: Kế toán giá trị hợp lý trong ngân hàng là thực sự cần thiết bởi đối tượng
kế toán ngân hàng chủ yếu là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng thường
xuyên biến động theo giá thị trường. Các ngân hàng cần công bố thông tin về các
đối tượng kế toán theo nguyên tắc giá trị hợp lý thay vì nguyên tắc giá gốc để phản
ánh đúng giá trị thực của chúng, đảm bảo cho các thông tin được cung cấp một
cách trung thực, hợp lí, minh bạch hơn, giúp cho những người sử dụng thông tin có
hiệu quả hơn. Cùng với xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, việc áp dụng kế toán giá
trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một xu
thế tất yếu. Dựa trên tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
kế toán giá trị hợp lý, bài viết xây dựng mô hình nghiên cứu, khảo sát thực tế, phân
tích thống kê cho kết quả xác định 05 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng kế
Resolution for applying fair value accounting according to international standards at
Vietnamese commercial banks
Abstract: Fair value (FV) accounting in banks is really necessary because the object of banking
accounting is mainly financial instruments whose values fluctuate according to market prices. Banks
need to disclose information about the accounting objects on the principle of fair value instead of the
original price principle to accurately reflect their true value, ensuring that the information is provided
in an honest and reasonable manner, more transparently, to help people use information more
effectively. Along with the trend of international accounting integration, the application of standardized
accounting according to international standards at Vietnamese commercial banks is an inevitable
trend. Based on a research overview of factors affecting the application of FV accounting, the article
builds research models, actual surveys, and through that statistical analysis results have identified 5
groups of factors affects the application of FV accounting of Vietnamese commercial banks, including:
perceptions of the benefits and disadvantages of FV, legal environment, professional environment,
business environment and economic environment. This is the basis for proposing solutions to apply
international standard FV accounting at Vietnamese commercial banks in the coming time.
Keywords: international accounting standards, fair value accounting, commercial bank.
Hanh Hong Trinh
Email: hanhth@hvnh.edu.vn
Faculty of Banking, Banking Academy of Vietnam
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng
Số 228- Tháng 5. 2021 38 ISSN 1859 - 011X
- TRỊNH HỒNG HẠNH
toán giá trị hợp lý của các ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm: cảm nhận về
lợi ích và bất lợi của giá trị hợp lý, môi trường pháp luật, môi trường nghề nghiệp,
môi trường kinh doanh và môi trường kinh tế. Đây là cơ sở đề xuất giải pháp áp
dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong thời gian tới.
Từ khóa: chuẩn mực kế toán quốc tế, kế toán giá trị hợp lý, ngân hàng thương mại.
1. Giới thiệu Việt Nam (VAS) thì họ cũng lập thêm
BCTC theo IFRS. Tuy nhiên BCTC theo
Kế toán giá trị hợp lý (GTHL) đã được thực IFRS không được các ngân hàng công bố
hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới với việc rộng rãi.
áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc Theo khảo sát của tác giả, tính đến năm
tế (IFRS) về GTHL theo những cách thức 2019 mới có khoảng 20% ngân hàng đã và
khác nhau, nhằm phát huy những lợi ích của đang lập BCTC theo IFRS, trong đó chủ
nó đối với các quốc gia, các cơ quan quản yếu là các ngân hàng thuộc nhóm 10 ngân
lý cũng như các nhà đầu tư. Ở Việt Nam, hàng được NHNN lựa chọn thực hiện thí
kế toán GTHL bước đầu đã được áp dụng, điểm Basel 2 như: VCB, BIDV, Vietinbank,
và lần đầu tiên Luật Kế toán (sửa đổi) số Sacombank, VIB, MB, Techcombank, VP
88/2015/QH13 được Quốc hội thông qua Bank, Maritimebank, ACB… Hầu hết các
ngày 20/11/2015 đã quy định về GTHL, ngân hàng mới chỉ lập BCTC theo IFRS
thể hiện xu hướng và sự cần thiết của vấn trên cơ sở chuyển đổi BCTC theo VAS
đề này. Việc áp dụng kế toán GTHL tại các sang và có sự hỗ trợ chuyển đổi thủ công
ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam của công ty kiểm toán. Ở phương diện nào
cũng đã bước đầu được thực hiện thông qua đó, khi các nhà đầu tư nước ngoài tiếp xúc
hướng dẫn chế độ kế toán của Ngân hàng thì đây cũng là sự hạn chế bởi nhà đầu tư
Nhà nước Việt Nam (NHNN), tuy nhiên so mong muốn các ngân hàng có BCTC theo
với chuẩn mực kế toán quốc tế thì vẫn còn chuẩn quốc tế do chính ngân hàng thực
nhiều hạn chế. Mặc dù chưa phải là một hiện chế độ kế toán theo chuẩn quốc tế, chứ
yêu cầu bắt buộc theo luật và quy định của không phải đơn thuần là công tác chuyển
Việt Nam, tuy nhiên, một số NHTM thuộc đổi BCTC vào cuối năm. Hơn nữa việc
top đầu đã và đang thực hiện lập báo cáo chuyển đổi các khoản mục của BCTC theo
tài chính (BCTC) theo IFRS (trong đó có VAS sang IFRS chủ yếu là thực hiện các
sử dụng GTHL để công bố thông tin về tài bút toán phân loại lại, điều chỉnh giá trị các
sản, nợ phải trả của ngân hàng) do nhu cầu khoản mục theo đúng phương pháp kế toán
tự thân như: họ cần nộp BCTC được lập quy định ở các chuẩn mực kế toán quốc
theo IFRS cho Ngân hàng Thế giới (WB), tế, chưa sử dụng GTHL trong đánh giá sự
các tổ chức tài chính quốc tế, hay nhà đầu suy giảm giá trị của tài sản, việc đánh giá
tư nước ngoài để được vay vốn, hoặc để lại GTHL của các khoản mục tài sản và nợ
phục vụ cho mục đích xếp hạng tín nhiệm. phải trả chưa được thực hiện đầy đủ theo
Nhiều ngân hàng cũng muốn quản trị rủi đúng chuẩn mực quốc tế.
ro tốt hơn, theo thông lệ quốc tế, nên ngoài Mặc dù số lượng các ngân hàng tự nguyện
việc lập BCTC theo Chuẩn mực Kế toán áp dụng kế toán GTHL theo chuẩn mực
Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 39
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
quốc tế còn ít, song điều đó cũng thể hiện mức độ phát triển của nghề kế toán. Sự phát
các ngân hàng đã dần nhận thấy việc áp triển của nghề kế toán là một khái niệm
dụng kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc rộng. Nó có thể được đo bằng nhiều cách,
tế là cần thiết. Vì vậy vấn đề Bài viết đặt ra trong đó, các chỉ số quan trọng là: Sự hiện
và giải quyết là cần đưa ra giải pháp nhằm diện và tầm quan trọng của các hiệp hội
áp dụng kế toán GTHL theo chuẩn mực nghề nghiệp (Askary, 2006), mức độ đầy
quốc tế tại các NHTM Việt Nam trong thời đủ của của các chứng chỉ kế toán (Chen và
gian tới, trên cơ sở xác định các nhân tố và cộng sự, 2002; Spathis và Geograkopoulou,
mức độ ảnh hưởng của chúng đến việc áp 2007; và Lundqvist và cộng sự, 2008), và
dụng kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc sự sự ủng hộ pháp luật và điều lệ quy tắc
tế tại các NHTM Việt Nam. (Ashraf và Ghani, 2005).
c. Môi trường kinh doanh
2. Tổng quan nghiên cứu các nhân tố Môi trường kinh doanh xác định mức độ,
ảnh hưởng đến việc áp dụng các chuẩn hình thức và nội dung thông tin cần thiết
mực kế toán quốc tế và do đó giúp định hình các quy tắc và thực
tiễn khung BCTC. Hung và Subramanyam
Các nghiên cứu trên thế giới cũng đề cập (2007), Floropoulos (2006) chỉ ra một số
đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp yếu tố đáng chú ý trong môi trường kinh
dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế nói doanh: Đặc điểm của công ty; Mức độ phát
chung và kế toán GTHL nói riêng. Nhìn triển thị trường vốn; và Loại hệ thống tài
chung, phần lớn các nhân tố này có liên chính hiện tại.
quan đến các yếu tố môi trường, bao gồm d. Môi trường kinh tế
những nhân tố sau: Nhiều nghiên cứu đều khẳng định môi
a. Môi trường pháp lý và thuế trường kinh tế có ảnh hưởng quan trọng
Môi trường pháp lý và thuế có ảnh hưởng đến các khung BCTC. Môi trường kinh tế
trực tiếp đến cách thức quản lý kế toán. cung cấp các cấu trúc xác định thông tin
Chand và Patel (2008) khẳng định rằng các cần được báo cáo. Các yếu tố kinh tế chính
chuẩn mực và thực hành kế toán hiện hành ảnh hưởng đến sự phát triển của các khung
được thiết lập theo truyền thống. Chúng có BCTC là: Cổ phần hoá (Ashraf và Ghani,
ảnh hưởng quan trọng đến quá trình hội tụ 2005); Mở cửa kinh tế (Irvine và Lucas,
với chuẩn mực BCTC quốc tế. Lundqvist 2006 và Irvine, 2008); Giai đoạn phát triển
và các cộng sự (2008) bổ sung thêm rằng kinh tế (Archambault và Archambault,
các phương pháp kế toán hiện hành có thể 2003); và Thương mại quốc tế (Irvine,
dẫn đến áp dụng sai các chuẩn mực. 2008).
Môi trường thuế cũng có tác động đến e. Môi trường quốc tế
khung BCTC. Francis và các cộng sự Môi trường quốc tế có thể đóng góp rất
(2002) chỉ ra rằng: ở các nước Anglo- nhiều trong việc định hình các đặc điểm của
Saxon (như Anh) chính sách kế toán có thể khung BCTC, đặc biệt là ở các nước đang
bị ảnh hưởng trong một số lĩnh vực nhất phát triển. Kế toán ở một quốc gia cụ thể
định bởi thuế; ở các nước châu Âu lục địa có thể được phát triển là kết quả của sự gia
(như Đức), có một liên kết ràng buộc toàn nhập của đất nước vào cộng đồng quốc tế.
diện giữa thuế và các quy tắc kế toán. Chand và Patel (2008) nhận thấy rằng sự
b. Môi trường nghề nghiệp hiện diện của các công ty kế toán quốc tế là
Chất lượng của BCTC bị ảnh hưởng bởi một trong những thuộc tính ảnh hưởng đến
40 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
- TRỊNH HỒNG HẠNH
sự hội tụ với IFRS. Trong bối cảnh tương giải pháp phù hợp, khả thi nhằm áp dụng
tự, Irvine và Lucas (2006) và Irvine (2008) kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc tế tại
cho rằng việc áp dụng IFRS của UAE được các NHTM Việt Nam trong thời gian tới .
lấy cảm hứng từ các công ty kế toán quốc
tế. Joshi và Ramadhan (2002) và Joshi và 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
các cộng sự (2008) cũng xác nhận điều này
cho Bahrain. 3.1. Phương pháp nghiên cứu
f. Yếu tố văn hoá - tâm lý
Một số lượng đáng kể các nghiên cứu đã Nghiên cứu định lượng được thực hiện
đề cập đến mối quan hệ giữa khung BCTC thông qua phương pháp khảo sát bằng
và môi trường văn hóa. Các nghiên cứu bảng hỏi về việc áp dụng kế toán GTHL
được biết đến rộng rãi nhất là bởi Hofstede tại các NHTM Việt Nam. Các dữ liệu thu
(1980, 1983, và 1984) và Gray (1988). thập được phân tích đánh giá độ tin cậy của
Hai tác giả đã đề xuất các mô hình liên thang đo, kiểm định mô hình và giả thuyết
kết giá trị văn hóa với khung BCTC của nghiên cứu. Phương pháp hồi quy đa biến
một quốc gia. Perera và Baydoun (2007) được sử dụng để kiểm định các giả thuyết
tuyên bố rằng ngành kế toán của Indonesia với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 22.
nhiều khả năng xếp hạng cao trên cả khía a. Biến số nghiên cứu và thiết kế phiếu
cạnh thận trọng và bí mật, dựa trên mức độ khảo sát
chuyên nghiệp thấp và khoảng cách quyền Từ tổng quan nghiên cứu về các nhân tố
lực lớn ở Indonesia. Điều này dẫn đến mức ảnh hưởng đến việc áp dụng kế toán GTHL,
độ minh bạch thấp trong các BCTC. tác giả đề xuất mô hình với các giả thuyết
Các nghiên cứu trong nước về GTHL chủ nghiên cứu như sau:
yếu là những nghiên cứu về sự ủng hộ áp H11: Yếu tố Chính sách - pháp luật có tác
dụng GTHL tại các doanh nghiệp, có thể động đến mức độ sử dụng kế toán GTHL
kể đến là các nghiên cứu của các tiến sĩ, tại các ngân hàng (PL)
các nhà khoa học Việt Nam như: Nguyễn H21: Yếu tố Môi trường nghề nghiệp có tác
Thế Lộc (2010), Mai Ngọc Anh (2010), động đến mức độ sử dụng kế toán GTHL
Lê Hoàng Phúc (2012), Hà Thị Ngọc Hà tại các ngân hàng (NN)
(2016) và một số các nghiên cứu khác. Các H31: Yếu tố Môi trường kinh doanh có tác
nghiên cứu đưa ra những vấn đề khác nhau động đến mức độ sử dụng kế toán GTHL
trong việc áp dụng GTHL, nhưng đều có sự tại các ngân hàng (KD)
đồng thuận về quan điểm ủng hộ áp dụng H41: Yếu tố Môi trường kinh tế - quốc tế
GTHL trong kế toán tại các doanh nghiệp có tác động đến mức độ sử dụng kế toán
Việt Nam. GTHL tại các ngân hàng (KT)
Bài viết này nghiên cứu các nhân tố ảnh H51: Yếu tố Văn hóa - tâm lý có tác động
hưởng đến việc áp dụng kế toán GTHL tại đến mức độ sử dụng kế toán GTHL tại các
các NHTM Việt Nam, xây dựng mô hình ngân hàng (TL)
nghiên cứu, lấy phiếu khảo sát thực tế và Trong đó do yếu tố tâm lý được chia ra
kiểm định bằng công cụ thống kê SPSS để làm hai nhóm được kỳ vọng có tác động
xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến mức độ áp dụng GTHL tại các ngân
của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán hàng ngược chiều nhau, nhóm 5a1 là các
GTHL theo chuẩn mực quốc tế tại các yếu tố liên quan đến cảm nhận lợi ích của
ngân hàng. Trên cơ sở đó đề xuất những GTHL (TLI) và nhóm 5b1 là các yếu tố liên
Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 41
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
quan đến cảm nhận những bất lợi cũng như Xử lý dữ liệu bao gồm thống kê mô tả dữ
những khó khăn khi triển khai kế toán theo liệu thu thập và Phân tích dữ liệu qua các
GTHL (TLB). Từ các giả thuyết đặt ra, ta bước: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo
có phương trình hồi quy bội như sau: bằng hệ số Cronbach Alpha để loại bỏ các
HL = α + β1*PL + β2*NN + β3*KD + β4*KT câu hỏi không phù hợp và hạn chế các câu
+ β5*TLI + β6*TLB + ε nhiễu trong quá trình nghiên cứu và đánh
Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, giá độ tin cậy của thang đo; (2) Kiểm định
tác giả đã cùng các cộng sự xây dựng bảng giá trị của biến bằng phương pháp phân
câu hỏi để khảo sát tại các ngân hàng. Tất tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
cả các biến được đo bằng cách sử dụng các Factors Analysis) và (3) Phân tích tương
câu phát biểu dưới dạng Likert với thang quan, hồi quy đa biến để kiểm tra mối quan
điểm đánh giá là 5 (từ “1 = Hoàn toàn hệ tuyến tính giữa các biến và mô hình hoá
không đồng ý” cho đến “5 = Hoàn toàn mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố
đồng ý”), trừ một số câu hỏi về những vấn khác nhau đối với mức độ áp dụng GTHL
đề khác. Thang đo cũng được gửi đến một tại các ngân hàng thông qua mô hình hồi
số chuyên gia trong lĩnh vực kế toán ngân quy bội. Trong đó biến phụ thuộc là mức
hàng đọc trước, trả lời và bổ sung. Các câu độ áp dụng GTHL, còn biến độc lập là các
hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung hoàn nhân tố có thể ảnh hưởng đến mức độ áp
thiện nhằm khảo sát mức độ sử dụng kế dụng GTHL. Mô hình hồi quy được chạy
toán GTHL tại các ngân hàng thể hiện tại bằng phần mềm SPSS 22 theo phương
Bảng 1. pháp Enter.
b. Phương pháp đánh giá độ tin cậy của
thang đo 3.2. Dữ liệu nghiên cứu
Sau khi nhận được phản hồi, tác giả tiến
hành làm sạch thông tin, lọc bảng câu hỏi Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các
và mã hóa những thông tin cần thiết trong đối tượng khảo sát là nhân viên kế toán và
bảng câu hỏi, nhập và phân tích dữ liệu trưởng, phó phòng, phụ trách hoạt động kế
bằng phần mềm SPSS 22. toán tại các ngân hàng theo phương pháp
Bảng 1. Câu hỏi khảo sát các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất
Ký hiệu Câu hỏi khảo sát
Biến phụ thuộc: HL thể hiện mức độ sử dụng kế toán GTHL tại các ngân hàng
HL1 Lãnh đạo cấp cao đã nhận thức về GTHL
HL2 Lãnh đạo cấp cao mong muốn chuyển hẳn sang GTHL.
Ngân hàng đã sử dụng GTHL trong các hoạt động.
HL3
Liệt kê những hoạt động sử dụng GTHL………………………………..
HL4 Ngân hàng đã có hướng dẫn phương pháp định giá theo GTHL.
HL5 Ngân hàng sử dụng kỹ thuật định giá theo IFRS.
HL6 Ngân hàng sử dụng năm kỹ thuật định giá theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
Ngân hàng sử dụng phương pháp khác.
HL7
Tên phương pháp khác:………………………………………………….
HL8 Tóm lại, ngân hàng có thể sử dụng GTHL trong giai đoạn hiện nay.
42 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
- TRỊNH HỒNG HẠNH
Ký hiệu Câu hỏi khảo sát
Các biến độc lập
Yếu tố chính sách-pháp luật (PL)
PL1 Chưa có Quyết định quy định GTHL là cơ sở định giá trong kế toán
PL2 Chưa có chuẩn mực kế toán Việt Nam về đo lường GTHL
Một số chuẩn mực kế toán hiện tại của Việt Nam có đề cập đến GTHL nhưng
PL3
chưa rõ ràng, đầy đủ.
PL4 NHNN chưa yêu cầu bắt buộc sử dụng GTHL đối với các NHTM
PL5 Quy định về thuế của Việt Nam không khuyến khích ghi nhận theo GTHL.
Yếu tố Môi trường nghề nghiệp (NN)
Các tổ chức kiểm toán chưa có vai trò trong việc tư vấn cho các NH áp dụng kế
NN1
toán GTHL.
Chương trình giảng dạy ngành kế toán tại các trường đại học đề cập rất ít đến
NN2
GTHL.
NN3 Các NH vẫn coi trọng nguyên tắc kế toán theo giá gốc.
Số lượng kế toán viên chuyên nghiệp có trình độ (am hiểu về chuẩn mực kế toán
NN4 quốc tế nói chung và về kế toán GTHL nói riêng) tại các NH Việt Nam còn rất hạn
chế.
Yếu tố Môi trường kinh doanh (KD)
Sở giao dịch chứng khoán chưa có lộ trình yêu cầu các tổ chức báo cáo theo
KD1
IFRS và sử dụng GTHL.
Nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược) không có nhu cầu về việc ngân hàng
KD2
nên báo cáo theo GTHL.
KD3 Thị trường hàng hóa, công cụ tài chính ở Việt Nam chưa phát triển.
KD4 Việt Nam chưa có các tổ chức định giá độc lập hoạt động.
Yếu tố Môi trường kinh tế-quốc tế (KT)
Ngân hàng không bị áp lực phải công bố báo cáo theo IFRS và sử dụng GTHL để
KT1
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Các tổ chức quốc tế (WTO, WB, IFM…) không gây áp lực yêu cầu ngân hàng lập
KT2
báo cáo theo IFRS và sử dụng GTHL.
Các ngân hàng/công ty đa quốc gia không kỳ vọng ngân hàng lập báo cáo theo
KT3
IFRS và sử dụng GTHL.
Cảm nhận về những lợi ích của Giá trị hợp lý (TLI)
TLI1 BCTC minh bạch, thông tin thích hợp, dễ so sánh
TLI2 Giúp cơ quan quản lý nắm được giá trị thực tế của NH
TLI3 Tiếp cận thị trường vốn quốc tế dễ dàng hơn
Cảm nhận về những bất lợi của Giá trị hợp lý (TLB)
TLB1 Sử dụng GTHL không cải thiện được chất lượng báo cáo.
TLB2 Cập nhật quy trình kế toán GTHL khó khăn, phức tạp
TLB3 Lợi ích mang lại từ việc báo cáo theo GTHL không tương xứng với chi phí
Không có sự đồng thuận về GTHL từ người làm kế toán, nhà quản lý đến đối
TLB4
tượng sử dụng.
Nguồn: Tác giả xây dựng từ tổng quan nghiên cứu và chỉnh sửa sau góp ý của các chuyên gia
Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 43
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
chọn mẫu thuận tiện không xét đến hình sát làm kế toán viên chiếm tỷ trọng lớn
thức sở hữu, quy mô của các ngân hàng, nhất (61%), 17% người trả lời khảo sát là
trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019- trưởng phòng (hoặc phụ trách hoạt động)
12/2019. kế toán, còn lại 22% là đối tượng khác; đa
Phương pháp khảo sát được thực hiện bằng số có trình độ đại học (74,5%) và sau đại
việc gửi phiếu khảo sát qua Email, sử dụng học (23%).
bảng câu hỏi thiết kế trên Google form và b. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
thu hồi phiếu qua bảng tổng hợp tự động Kết quả kiểm định dựa trên hệ số Cronbach’
của Google. Alpha cho thấy nhóm biến Cảm nhận bất
lợi của GTHL không đảm bảo đạt yêu cầu
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận về giá trị đo lường nên biến này bị loại ra.
Các biến còn lại đều có hệ số Cronbach
4.1. Kết quả nghiên cứu Alpha của nhóm > 0,7 nên đều đạt yêu cầu
được giữ lại phân tích trong bước tiếp theo.
a. Thống kê mô tả số liệu Kiểm định giá trị của các biến thông qua
Trên cơ sở gửi bảng câu hỏi tới các đối phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả
tượng khảo sát, kết quả thu về được 165 cho thấy các biến đo lường đều có giá trị
phiếu trả lời. Sau khi rà soát các phiếu trả Factor Loadings > 0,45. Các thang đo được
lời, loại bỏ các phiếu trả lời có khả năng chiết xuất thành sáu nhóm tương ứng với
là đánh giá không nghiêm túc, còn lại 157 6 nhóm yếu tố lựa chọn ban đầu. Các chỉ
phiếu trả lời hợp lệ, chiếm tỷ lệ 95,15% báo đo lường giải thích khá tốt cho các khái
được sử dụng cho nghiên cứu chính. niệm nghiên cứu. Trừ biến TLB1 bị loại từ
Bảng 2 tóm tắt mô tả mẫu nghiên cứu. trước, các biến còn lại đều đạt yêu cầu và
Trong số 157 câu trả lời, người được khảo phù hợp để đưa vào phân tích tiếp theo.
Bảng 2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Số lượng Tỷ lệ phần trăm
Vị trí công việc
Kế toán viên 96 61%
Trưởng phòng/ Phụ trách hoạt động kế toán 26 17%
Khác 35 22%
Bằng cấp
Trung cấp/Cao đẳng 4 2,5%
Đại học 117 74,5%
Sau đại học 36 23%
Bằng cấp/chứng chỉ kế toán quốc tế 0 0%
Số năm kinh nghiệm
Dưới 3 năm 62 39,5%
Trên 3 năm- 10 năm 55 35%
Trên 10 năm 40 25,5%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các phiếu khảo sát
44 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
- TRỊNH HỒNG HẠNH
Thực hiện các thao tác tương tự đối với Từ Bảng 5 cho thấy, các giả thiết H11,
biến phụ thuộc HL cũng cho kết quả đáng H21, H31, H41, H5a1, H5b1 đều được
tin cậy tương tự và tiếp tục được sử dụng chấp nhận vì giá trị ý nghĩa của thống kê t
trong phân tích tương quan và phân tích hồi đều nhỏ hơn 0,05.
quy nhằm kiểm định giả thuyết đặt ra. Phương trình hồi quy cụ thể như sau:
c. Phân tích hệ số tương quan HL = 4,279 – 0,207PL – 0,193NN –
Bảng 4 trình bày ma trận tương quan giữa 0,148KD – 0,146 KT + 0,345 TLI – 0,278
các biến. Kết quả (theo giá trị sig.) tương TLB (1)
quan Pearson giữa các biến độc lập PL,
NN, KD, KT, TLI, TLB với biến phụ thuộc 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
HL đều nhỏ hơn 0,05. Như vậy các biến
độc lập đều thích hợp để đưa vào mô hình Phương trình (1) cho thấy ảnh hưởng của
phân tích hồi quy bội về các nhân tố tác biến độc lập tới biến phụ thuộc, hệ số
động đến mức độ sử dụng GTHL. Theo tương quan của các biến đều có dấu như
các tiêu chuẩn về dấu hiệu của hiện tượng kỳ vọng ban đầu đặt ra, cho thấy các yếu tố
đa cộng tuyến thì có thể thấy rằng các hệ số bao gồm Chính sách-pháp luật, Môi trường
tương quan đều nhỏ hơn 0,7 nên khả năng có nghề nghiệp, Môi trường kinh doanh, Môi
đa cộng tuyến là thấp. trường kinh tế- quốc tế, Cảm nhận về bất
d. Kết quả phân tích hồi quy bội về các lợi của GTHL đang cản trở, trong khi Cảm
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng giá nhận về lợi ích của GTHL có tác động
trị hợp lý thúc đẩy việc sử dụng GTHL tại các ngân
Kết quả mô hình hồi quy được tóm tắt trong hàng Việt Nam. Trong các biến, biến Cảm
Bảng 5. Về sự phù hợp của mô hình: Kiểm nhận về lợi ích của GTHL có hệ số hồi quy
định F với hệ số sig.= .000 < 0,05 cho thấy lớn nhất (0,345), thể hiện là yếu tố có ảnh
mô hình hồi quy là phù hợp. Khả năng giải hưởng lớn nhất đến mức độ sử dụng GTHL.
thích của mô hình nghiên cứu là 53,8% (R2 Đây cũng là yếu tố đang tạo ra động lực lớn
= 0,538). Điều này có nghĩa là các biến độc nhất với việc sử dụng GTHL tại các NHTM
lập giải thích được 53,8% sự biến động của Việt Nam. Các yếu tố còn lại hiện tại đều ít
biến phụ thuộc (mức độ sử dụng GTHL), nhiều cản trở hoặc là làm cho việc sử dụng
còn lại là do các biến ngoài mô hình và các GTHL cũng như quá trình hội tụ với IFRS
sai số ngẫu nhiên. của Việt Nam còn diễn ra chậm chạp. Về
Bảng 3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo qua Cronbach Alpha
Các nhân tố Cronbach Alpha
Môi trường chính sách- pháp luật (PL) 0,911
Môi trường nghề nghiệp (NN) 0,933
Môi trường kinh doanh (KD) 0,820
Môi trường kinh tế- quốc tế (KT) 0,913
Yếu tố tâm lý- văn hóa 1 (Lợi ích của báo cáo theo GTHL- TLI)) 0,930
Yếu tố tâm lý- văn hóa 2 (Bất lợi khi chuyển sang báo cáo theo GTHL- TLB) 0,729
Mức độ sử dụng giá trị hợp lý tại ngân hàng (HL) 0,906
Nguồn: Tổng hợp kết quả trên phần mềm SPSS
Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 45
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Bảng 4. Kết quả phân tích tương quan Pearson
HL PL NN KD KT TLI TLB
HL 1
PL -.345** 1
NN -.339** .205** 1
KD -.531** .375** .384** 1
KT -.373** .302** .344** .420** 1
TLI .446** -.032 .088 -.304** -.038 1
TLB -.410** -.042 .097 .233** .083 -.220** 1
* Correlation is significant at the 0,05 level (2-tailed)
** Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed)
Nguồn: Tổng hợp kết quả trên phần mềm SPSS
Bảng 5. Bảng tóm tắt kết quả mô hình hồi quy
Unstandardized Standardized
Collinearity Statistics
Model Coefficients Coefficients t Sig.
B Std. Error Beta Tolerance VIF
(Constant) 4.279 .271 15.771 .000
PL -.134 .040 -.207 -3.360 .001 .814 1.229
NN -.111 .036 -.193 -3.058 .003 .771 1.296
KD -.116 .057 -.148 -2.051 .042 .591 1.692
KT -.091 .040 -.146 -2.297 .023 .763 1.311
TLI .205 .036 .345 5.663 .000 .830 1.204
TLB -.212 .045 -.278 -4.752 .000 .903 1.107
Dependent
Variable HL
R2 0.538
Adjusted 0.519
R2 1.535
Durbin- 29.095
Watson 0.000
F
Sig
Nguồn: Tổng hợp kết quả trên phần mềm SPSS
thứ tự mức độ ảnh hưởng giảm dần, nhóm nhóm biến thuộc Môi trường kinh doanh
Cảm nhận về bất lợi của GTHL (trong đó và Môi trường kinh tế đứng cuối cùng với
điển hình nhất là nỗi lo về quy trình cập các tác động yếu hơn.
nhật GTHL khó khăn, phức tạp), tiếp theo
là nhóm Môi trường pháp luật và nhóm Môi 5. Đề xuất giải pháp áp dụng kế toán giá
trường nghề nghiệp lần lượt xếp tiếp theo trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại các
với các mức ảnh hưởng trung bình. Hai ngân hàng thương mại Việt Nam
46 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
- TRỊNH HỒNG HẠNH
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực nghiệm Tuy nhiên, hệ thống các CMKT Việt Nam
về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng hiện nay chưa có đầy đủ các chuẩn mực
kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc tế tại tương đương với chuẩn mực BCTC quốc tế
các NHTM Việt Nam, các giải pháp nhằm (IFRS). Việc đo lường và trình bày về công
thúc đẩy việc áp dụng kế toán GTHL theo cụ tài chính, GTHL và giảm giá tài sản là
chuẩn mực quốc tế tại các NHTM Việt những lĩnh vực còn thiếu trong chuẩn mực
Nam được đề xuất theo thứ tự mức độ ảnh kế toán Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực
hưởng (cản trở) của các nhân tố. ngân hàng - tài chính với đối tượng kế toán
chủ yếu là các công cụ tài chính với giá trị
5.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức thường xuyên biến động thì đây là những
của các ngân hàng thương mại về việc áp CMKT rất cơ bản cần thiết phải có. Hơn
dụng kế toán giá trị hợp lý nữa các chuẩn mực hiện tại cũng có một số
khác biệt so với các CMKT quốc tế tương
Thứ nhất, các NHTM Việt Nam cần xác định đương do chưa được cập nhật bởi từ khi
việc áp dụng IFRS và GTHL là một xu thế ban hành đến nay chưa có sự điều chỉnh
mà các ngân hàng cần phải hướng tới. Lợi nào trong khi chuẩn mực quốc tế thường
ích mà IFRS mang lại cho các ngân hàng sẽ xuyên có sự điều chỉnh.
vượt xa những chi phí trước mắt mà ngân Với Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số
hàng phải bỏ ra. 88/2015/QH13, một trong các nội dung
Thứ hai, các NHTM Việt Nam cần mạnh quan trọng được bổ sung đó là qui định các
dạn nghiên cứu vận dụng GTHL, đặc biệt nguyên tắc kế toán liên quan đến GTHL.
là khối ngân hàng niêm yết; Chủ động minh Các qui định về GTHL được đề cập trong
bạch thông tin tài chính, tiếp cận thu hút Điều số 3, số 6 và số 28 trong Luật Kế toán
vốn nước ngoài; Thể hiện phương pháp xác năm 2015. Tuy nhiên, trong Điều 6 Khoản
định GTHL một cách rõ ràng trên Thuyết 1 lại có qui định: “Giá trị tài sản và nợ phải
minh BCTC. trả được ghi nhận ban đầu theo giá gốc” là
Thứ ba, các NHTM phải thay đổi quan điểm không tương thích với qui định của IFRS
lập BCTC: BCTC phải hướng tới mục tiêu (IFRS qui định tài sản tài chính và nợ phải
đáp ứng nhu cầu thông tin của cổ đông, đặt trả tài chính khi ghi nhận ban đầu được xác
lợi ích của cổ đông lên trên hết và đáp ứng định theo GTHL).
nhu cầu của các nhà đầu tư, đối tác, đặc biệt Do vậy, để có đầy đủ cơ sở pháp lý cho
là các đối tác nước ngoài. việc áp dụng kế toán GTHL tại các NHTM
Thứ tư, chủ động nâng cao trình độ chuyên Việt Nam thì cần phải nghiên cứu chỉnh
môn về kế toán, về thị trường cho cả người sửa, bổ sung các văn bản từ cấp cao nhất
quản lý ngân hàng, quản lý tài chính cũng là Luật Kế toán cho đến các chuẩn mực kế
như nhân viên kế toán. toán và thông tư hướng dẫn theo hướng
tiếp cận với hệ thống chuẩn mực quốc tế.
5.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở Cụ thể là: sửa đổi nguyên tắc giá gốc trong
pháp lý cho việc áp dụng kế toán giá trị Luật Kế toán số 88/2015/QH13 theo hướng
hợp lý theo chuẩn mực quốc tế không quy định cụ thể trong Luật vì đã có
quy định trong Chuẩn mực chung, tức là
Ở Việt Nam, tính đến nay Bộ Tài chính đã chỉ cần quy định “các nguyên tắc kế toán
ban hành 26 chuẩn mực kế toán (CMKT) áp dụng phải tuân thủ theo quy định của
theo 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005. Chuẩn mực chung”; nghiên cứu ban hành
Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 47
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
các chuẩn mực kế toán về GTHL và công hành, phát triển hội.
cụ tài chính theo lộ trình phù hợp; rà soát Thứ hai, cần nâng cao trình độ hiểu biết
chỉnh sửa, cập nhật đối với các chuẩn mực của người làm nghề kế toán về GTHL.
kế toán hiện có về GTHL cho phù hợp với Trong đó quan trọng là các trường đại học,
chuẩn mực quốc tế và ban hành các thông tổ chức đào tạo kế toán cần đi đầu trong
tư hướng dẫn cụ thể việc đo lường công cụ việc bắt kịp xu hướng phát triển của GTHL
tài chính, đối tượng kế toán chủ yếu của để nghiên cứu đưa vào chương trình giảng
ngân hàng. dạy cho sinh viên; các doanh nghiệp nói
Tất cả những công việc trên cần có một cơ chung và NHTM cần tạo điều kiện cho
quan chịu trách nhiệm thực hiện, do vậy nhân viên kế toán học tập nâng cao trình
cần thành lập Ủy ban Chuẩn mực kế toán độ, có chế độ đãi ngộ phù hợp với những
Việt Nam với nòng cốt là thành viên của người có trình độ chuyên môn cao; phát
Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, Hội huy năng lực tự nghiên cứu của người làm
Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam và các kế toán Việt Nam, đây được xem là giải
chuyên gia đầu ngành ở các trường đại học, pháp đơn giản nhưng hữu hiệu nhất.
duy trì hoạt động thường xuyên và liên tục,
chịu sự giám sát của Hội đồng quốc gia về 5.4. Nhóm giải pháp cải thiện môi trường
kế toán, Vụ chế độ kế toán - Bộ Tài chính. kinh doanh
Ủy ban này có vai trò soạn thảo, ban hành
CMKT và các hướng dẫn, tham gia giám Để cải thiện môi trường kinh doanh, Chính
định và xử lý các tranh chấp về kế toán. phủ cần có chiến lược để từng bước hoàn
Điều này có ý nghĩa quyết định trong việc thiện hệ thống thị trường hoạt động; xây
cập nhật hệ thống CMKT Việt Nam theo dựng thị trường hàng hoá và thị trường tài
kịp sự phát triển của nền kinh tế và quốc tế, chính theo hướng ngày càng minh bạch để
tăng cường sự bình đẳng trước các quy tắc đáp ứng nhu cầu tìm kiếm dữ liệu tham
nghề nghiệp giữa cơ quan quản lý nhà nước, chiếu để đo lường GTHL.
doanh nghiệp và người làm nghề, tăng tính Một là, hoàn thiện các điều kiện hoạt động
độc lập xét đoán trong các ước tính kế toán của các sàn giao dịch hàng hóa cho các mặt
đặc biệt là đo lường theo GTHL của doanh hàng mà người dân và doanh nghiệp có nhu
nghiệp và người làm nghề. cầu mua bán hợp pháp nhằm mở rộng các
mặt hàng được phép giao dịch trên sàn.
5.3. Nhóm giải pháp về môi trường nghề Hai là, hoàn thiện và phát triển thị trường
nghiệp - kế toán tài chính theo chiều sâu.
Ba là, ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin
Thứ nhất, cần nâng cao vai trò của các tổ vào việc quản lý điều hành giá cả thị trường,
chức, hội nghề nghiệp kế toán. Theo đó, cần xây dựng các sàn giao dịch trực tuyến.
có các giải pháp gia tăng vai trò quản lý,
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho người 5.5. Nhóm giải pháp tạo sức ép buộc các
làm nghề kế toán; Giao quyền tổ chức thi ngân hàng thương mại áp dụng kế toán
và cấp chứng chỉ hành nghề cho hội nghề giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế
nghiệp; nâng cao uy tín hội nghề nghiệp; và
đẩy mạnh hoạt động giao lưu trao đổi quốc Đối với các NHTM Việt Nam hiện nay,
tế với các hội nghề nghiệp ở các quốc gia việc áp dụng tự nguyện kế toán GTHL còn
trên thế giới để học tập kinh nghiệm điều chưa phổ biến, một trong những nguyên
48 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
- TRỊNH HỒNG HẠNH
nhân được các chuyên gia chỉ ra là do Chính thấy, các nhân tố cản trở hoặc là làm cho
phủ chưa định hướng mạnh mẽ cho việc áp việc sử dụng GTHL cũng như quá trình hội
dụng IFRS; Các NHTM Việt Nam đa phần tụ với IFRS của Việt Nam còn diễn ra chậm
nhỏ, chưa chú trọng vào thu hút vốn trên thị chạp sắp xếp theo thứ tự từ mạnh đến yếu
trường quốc tế. Do vậy cần phải thực hiện bao gồm: cảm nhận về bất lợi của GTHL,
những giải pháp sau để tạo sức ép, buộc các môi trường pháp luật, môi trường nghề
NHTM áp dụng kế toán GTHL theo chuẩn nghiệp, môi trường kinh doanh và môi
mực quốc tế: trường kinh tế; Nhân tố đang tạo ra động
Thứ nhất, Chính phủ cần công bố chính lực lớn nhất cho việc sử dụng GTHL tại
thức trên phương diện quốc tế, đưa ra cam các NHTM Việt Nam cũng là nhân tố có
kết cụ thể để đưa Việt Nam vào danh sách ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ sử dụng
các quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng GTHL là Cảm nhận về lợi ích của GTHL.
IFRS. Đồng thời, cần có sự điều hành chỉ Trên cơ sở mức độ ảnh hưởng mạnh yếu
đạo của Chính phủ trong việc tuyên truyền của các nhân tố đó, bài viết đã đưa ra các
quảng bá cho việc áp dụng IFRS. Phải xác nhóm giải pháp tương ứng nhằm áp dụng
định việc hoà hợp hay hội tụ với kế toán kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc tế tại
quốc tế không phải là việc riêng của Bộ Tài các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
chính mà cần có sự vào cuộc của các Bộ, Tuy nhiên, nghiên cứu này còn có hạn chế
Ban ngành có liên quan. là việc thu thập thông tin từ các NHTM
Thứ hai, Bộ Tài chính cần sớm quyết định Việt Nam chưa phân biệt được theo quy mô
và tuyên bố lộ trình cũng như lựa chọn mô ngân hàng. Điều này cũng có ảnh hưởng
hình áp dụng IFRS phù hợp với Việt Nam. đến việc nhận thức, nhu cầu và khả năng áp
Việc tuyên bố lộ trình là cần thiết để có dụng kế toán GTHL theo chuẩn mực quốc
mục tiêu hành động rõ ràng. tế. Hơn nữa, mô hình nghiên cứu mới chỉ
dừng lại ở việc xem xét ảnh hưởng của các
6. Kết luận nhân tố (biến độc lập) đến việc áp dụng kế
toán GTHL tại các NHTM Việt Nam (biến
Bài viết đã tổng hợp các tổng quan nghiên phụ thuộc). Trong thực tế thì các mối quan
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp hệ sẽ phức tạp hơn, những biến độc lập sẽ
dụng kế toán GTHL để xây dựng mô hình có những mối quan hệ, có ảnh hưởng lẫn
nghiên cứu, lấy phiếu khảo sát thực tế và nhau và còn chịu ảnh hưởng bởi cơ chế thực
kiểm định bằng công cụ thống kê SPSS để thi pháp luật. Do vậy, kết quả nghiên cứu
xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng mang tính chất là những phác thảo ban đầu,
của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán cho cái nhìn cơ bản về mô hình các nhân tố
GTHL theo chuẩn mực quốc tế của các ảnh hưởng đến áp dụng kế toán GTHL tại
NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho các NHTM Việt Nam ■
Tài liệu tham khảo
Archambault, J. J., and Archambault, M. E. (2003), A multinational test of determinants of corporate disclosure, The
International Journal of Accounting, 38, 173–194.
Ashraf, J., and Ghani, W. I. (2005), Accounting development in Pakistan, The International Journal of Accounting, 40,
175–201.
Askary, S. (2006), Accounting professionalism – a cultural perspective of developing countries, Managerial Auditing
Journal, 21(1), 102-111.
Bộ Tài chính (2008), 26 CMKT Việt Nam (2001-2006), Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
Số 228- Tháng 5. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 49
- Giải pháp áp dụng kế toán giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam
Chand, P., and Patel, C. (2008), Convergence and harmonization of accounting standards in the South Pacific region,
Advances in Accounting, incorporating Advances in International Accounting, 24, 83–92.
Chen, S., Sun, Z., and Wang, Y. (2002), Evidence from China on whether harmonized accounting standards harmonize
accounting practices, Accounting Horizons, 16(3), 183-197.
Dương Thị Thảo (2013), Một số giải pháp hoàn thiện các qui định về sử dụng giá trị hợp lý trong chế độ kế toán DN
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Floropoulos, I. (2006), IFRS- First time users: some empirical evidence from Greek companies, SPOUDAI, 56(3), 39-
70.
Francis, J., Schipper, K. & Vincent, L. (2002), Earnings announcements and competing information, Journal of
Accounting and Economics, 33, 313-342
Gray, S. J. (1988), Towards a theory of cultural influence on the development of accounting systems internationally,
Abacus, 24, 1-15.
Hà Thị Ngọc Hà (2016), Cập nhật chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế với việc góp
phần tăng cường chất lượng báo cáo tài chính được kiểm toán, truy cập ngày 15/7/2016, từ http://www.vacpa.
org.vn/.
Hair, J.F. Jr., Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998), Multivariate Data Analysis, (5th Edition), Upper
Saddle River, NJ: Prentice Hall.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích Dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Đại học Kinh tế TP
HCM.
Hofstede G. (1980), Culture’s consequences: international differences in work-related values, Bevarly HILLS, CA:
Sage.
Hofstede G. (1983), The cultural relativity of organizational practices and theories, Journal of International Business
Studies, 14(2), 75-89.
Hofstede G. (1984), Cultural Dimensions in Management and Planning, Asian and Pacific Journal of Management,
83-84.
Hung, M,. and Subramanyam, K. R. (2007), Financial statement effects of adopting international accounting standards:
the case of Germany, Review of Accounting Studies, 12(4), 623-657.
IFRS 13- Fair Value Measurement; IFRS 9 Financial Instruments ; IAS 32 Financial Instruments: Presentation; IAS
39: Financial Instruments: Recognition and Measurement, https://www.iasplus.com/en/standards
Irvine, H. (2008), The global institutionalization of financial reporting: the case of the United Arab Emirates,
Accounting Forum, 32, 125–142.
Irvine, H. J., and Lucas, N. (2006), The rational and impact of the adoption of International Financial Reporting
Standards: the case of the United Arab Emirates, 18th Asian-Pacific Conference on International Accounting
Issues, 1-22.
Joshi, P. L., and Ramadhan, S. (2002), The adoption of international accounting standards by small and closely held
companies: evidence from Bahrain, The International Journal of Accounting, 37, 429-440.
Lê Hoàng Phúc (2012), Thực trạng và định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam, Tạp chí kiểm toán, Số
1.
Lundqvist, P., Marton, J., Pettersson, A. K., and Rehnberg, P. (2008), IFRS -implementation in listed companies-
identification of factors leading to inconsistent application, Conference paper, School of Business, Economics and
Law, Gothenburg University.
Mai Ngọc Anh (2011), Có nên sử dụng giá trị hợp lý là cơ sở tính giá duy nhất trong
kế toán tài chính, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, số tháng 3.
Nguyễn Thế Lộc, 2010, Tính thích hợp và đáng tin cậy của giá trị hợp lý trong hệ thống chuẩn mực BCTC quốc tế. Tạp
chí Phát triển & Hội nhập, số 3.
Perera, H., and Baydoun, N. (2007), Convergence with International Financial Reporting Standards: the case of
Indonesia, Advances in International Accounting, 20, 201–224.
Spathis, C., and Geograkopoulou E. (2007), The adoption of IFRS in South Eastern Europe: the case of Greece. Int. J.
Financial Services Management, 2(1/2), 50-63.
Quốc hội, 2015, Luật kế toán Việt Nam.
50 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 228- Tháng 5. 2021
nguon tai.lieu . vn