Xem mẫu

GIÁ TRỊ CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN
TRONG VIỆC BẢO VỆ VÙNG VEN BIỂN VIỆT NAM
Nguyễn Văn Dũng1
Tóm tắt: Việt Nam là vùng hứng chịu tác động mạnh mẽ của các cơn bão nhiệt đới,
hàng năm có khoảng 4 – 5 cơn bão, trong xu thế biến đổi khí hậu, Việt Nam được
đánh giá là một trong những quốc gia chịu tác động sâu sắc, hiện tượng nước biển
dâng, xói lở, xâm nhập mặn... Hệ sinh thái rừng ngập mặn (RNM) được xem là loài
tiên phong, nơi đầu sóng, ngọn gió, tồn tại và phát triển trong môi trường khắc nghiệt
vùng ven biển, hệ sinh thái RNM được xem như bức tường xanh che chắn những tác
động từ biển lên vùng bờ. Điều đáng quan tâm, trong những năm gần đây nhiều địa
phương ven biển đã có những hoạt động kinh tế làm phá vỡ môi trường tự nhiên ven
biển, dẫn đến suy giảm, biến mất hệ sinh thái RNM, hay chuyển đổi RNM sang mục
đích kinh tế khác, dẫn đến nhiều hệ lụy cho môi trường và cư dân vùng ven biển. Vì
thế, bài viết làm rõ vai trò, chức năng và giá trị của hệ sinh thái RNM để người dân
ven biển Việt Nam cần nâng cao ý thức bảo vệ hệ sinh thái RNM và khai thác bền
vững lợi ích từ hệ sinh thái RNM.
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có chiều dài đường bờ biển 3260 km và hơn 1 triệu km2 diện tích mặt
nước biển, nếu so với diện tích đất liền, Việt Nam thuộc các quốc gia có tỷ lệ lớn
trong khu vực và thế giới. Mặt khác vị trí và hình dáng chữ “S”, kéo dài theo chiều
kinh tuyến, hẹp ngang, đặc biệt có 28/64 tỉnh thành tiếp giáp với biển. Trong thời
gian gần đây hiện tượng tự nhiên như: bão, lũ, lụt, thủy triều, hạn hán, xâm nhập
mặn... có diễn biến bất thường, đã tác động trực tiếp lên hầu hết vùng ven biển Việt
Nam, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu, Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng
nặng nề về vấn đề nước biển dâng. Nhằm hạn chế sự tác động của biến đổi khí hậu,
Việt Nam cần xác định các nhân tố môi trường tự nhiên có khả năng giảm thiểu được
thiên tai và cân bằng sinh thái cho vùng ven biển Việt Nam.
RNM là một trong những hệ sinh thái có sự đa dạng sinh học cao nhất trong các
hệ sinh thái, là môi trường sinh sống của nhiều hệ động thực vật trên cạn, dưới nước
và ngập nước theo mùa. Tuy nhiên, sự suy giảm đa dạng sinh học đang diễn ra trên cả
3 vùng ven biển Việt Nam, đặc biệt là khu vực Trung Bộ, nhiều khu vực khai thác tài
nguyên quá mức, chuyển đổi tài nguyên có giá trị về môi trường thành giá trị kinh tế,
                                                            
1

ThS, khoa Văn hóa – Du lịch, trường Đại học Quảng Nam.

GIÁ TRỊ CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TRONG VIỆC BẢO VỆ …
sử dụng lợi ích trước mắt, mà chưa có chiến lược xây dựng các tiêu chí kinh tế - sinh
thái. Vì thế, nhiều khu có hệ sinh thái RNM đã bị biến mất hay suy giảm nghiêm
trọng, dẫn đến suy giảm về sự đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Đặc điểm sinh thái của RNM khác hẳn với các loài thực vật khác, cơ chế loại
bỏ muối trong cây, bám trụ vùng đất yếu (bộ rễ), chịu tác động sóng, thủy triều, dòng
biển. RNM là loài tiên phong trong việc bảo vệ vùng bờ, giảm tác động vật lí từ biển
vào đất liền và xem như “bộ lọc” cân bằng động cho môi trường nước, môi trường
đất, môi trường không khí. Để lượng hóa được những giá trị của RNM cần có những
phương pháp nghiên cứu đặc trưng. Cung cấp những thông tin về vai trò của RNM
cho dân cư ven biển, đưa ra các giải pháp bảo vệ và phát triển hệ sinh thái RNM.
Trong xu thế biến đổi khí hậu, hiện tượng thời tiết diễn biến bất thường; động
lực biển tác động làm ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội vùng
ven biển. Qua nghiên cứu đặc điểm sinh thái RNM có khả năng giảm thiểu được các
tác động của động lực biển lên vùng ven bờ, bảo vệ sinh thái, môi trường tự nhiên
ven biển... Vì thế, bài viết phân tích, đánh giá vai trò của hệ sinh thái RNM trong việc
bảo vệ vùng ven biển Việt Nam trong bối cảnh diễn biến của biến đổi khí hậu tác
động nặng nề lên vùng ven biển Việt Nam.
2. Đặc điểm RNM ven biển Việt Nam
2.1. Sự phân bố
Việt Nam có chiều dài đường bờ biển 3260km, trung bình 100km2 diện tích đất
liền có 1km đường bờ biển; hệ thống sông suối dày đặc, trung bình 20km bờ biển là
có một của sông, nhiều đầm phá, bãi triều. Hệ sinh thái RNM chủ yếu tồn tại và phát
triển khu vực nhiệt đới, đặc biệt là khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm. Vì thế, RNM ở
Việt Nam phân bố rộng khắp từ Bắc xuống Nam. Tuy nhiên có sự phân bố không
đồng đều, diện tích hệ sinh thái RNM Việt Nam 152099ha (2013), diện tích hệ sinh
thái RNM lớn nhất ở khu vực Nam Bộ, tiếp sau đó là khu vực Bắc Bộ và vùng có
diện tích hệ sinh thái RNM ít nhất là khu vực Trung Bộ.
Bảng 1. Diện tích RNM phân bố theo 3 vùng ven biển Việt Nam (2013)
Vùng

Diện tích đất ngập mặn (ha)

RNM
Diện tích (ha)

%

Bắc Bộ

122335

42842

28,2

Trung Bộ

40000

2279

1,5

Nam Bộ

440405

106979

70,3

Tổng

702740

152099

 

100
Nguồn: [1]
23

NGUYỄN VĂN DŨNG
Sự phân bố hệ sinh thái RNM là kết quả của các yếu tố tự nhiên về điều kiện
đất ngập nước, khí hậu, thủy văn và đặc biệt là yếu tố tác động của con người, hoạt
động kinh tế đã tác động lớn đến sự phân bố hệ sinh thái RNM, đặc biệt trong những
năm qua khu vực Trung Bộ có diện tích hệ sinh thái RNM giảm đáng kể, nguyên
nhân do nhiều địa phương đã chuyển đổi một số khu RNM thành các đầm nuôi tôm,
đất nông nghiệp và quy hoạch hoạt động du lịch biển, khai thác khoáng sản trên diện
tích hệ sinh thái RNM, khai thác RNM lấy gỗ, nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Hệ quả, khu vực Trung Bộ đã thu hút được nhiều dự án công nghiệp, du lịch; tuy
nhiên, môi trường ven biển luôn biến đổi theo chiều hướng xấu, nhiều vùng đất bị sa
mạc hóa, ô nhiễm môi trường ven biển (nước, đất), đáng quan tâm là thiên tai bão, lũ,
gió, sóng biển đã làm biến đổi đường bờ như: xói lở, xâm nhập mặn, phá hủy các
công trình ven biển, thiệt hại nhà cửa và người.
Khu vực Nam Bộ, so với trước năm 1943 hệ sinh thái RNM giảm đi đáng kể,
tuy nhiên dân cư ven biển Nam Bộ lại có được những dịch vụ từ hệ sinh thái RNM
lớn. Khai thác thủy hải sản vào mùa nước lũ, hoạt động du lịch phát triển (du lịch tự
nhiên), nuôi trồng thủy hải sản vùng RNM.
Khu vực Bắc Bộ: với truyền thống quai đê lấn biển, nhờ hệ sinh thái RNM là
sinh vật tiên phong, che chắn tác động thiên tai vì thế nhiều vùng đất mới được hình
thành, điển hình là khu vực Hải Phòng trong vòng 50 năm trở lại đây với truyền thống
quai đê lấn biển, toàn tỉnh đã mở rộng được 100.000ha trong đó 4000ha trồng lúa,
1577ha mặt nước nuôi trồng thủy hải sản, hình thành hai xã mới trên đất ngập mặn
với 14.300 nhân khẩu.
Như vậy, từ sự phân bố hệ sinh thái RNM chúng ta cần lượng hóa được những
giá trị về hệ sinh thái RNM, từ được – mất và có – không ở các khu vực có hệ sinh
thái RNM.
2.2. Sinh thái
Môi trường sinh thái RNM tương đối đặc biệt so với các hệ sinh thái khác, thể
hiện ở điều kiện sống của cây ngập mặn và cấu trúc hình thái cây.
a. Rễ: điều kiện sinh sống cây chịu mặn hết sức khắc nghiệt, vì thế hình thái cây
có những đặc điểm riêng. Rễ cây chịu mặn có hai dạng cơ bản là rễ thông khí và rễ
dinh dưỡng.
Rễ hô hấp là cơ quan trao đổi khí cho cây, từ rễ nằm ngang dưới mặt đất mọc
lên các rễ đâm thẳng lên trời, thoát qua khỏi mặt đất. Loại rễ này thường chứa nhiều
chất diệp lục, giúp rễ tăng khả năng quang hợp cho cây. Đặc điểm bị ngập trong bùn,
ngập triều vì thế với cấu trúc mọc từ dưới đất xuyên qua lớp bùn, nhô lên khỏi mặt
nước khi triều xuống; số lượng rễ nhiều, chiếm một diện tích rộng. Rễ hô hấp là bộ
phận quan trọng cho những loài cây trong RNM và được thấy rõ ở các loài Đước.
Rễ chống có chức năng hấp thu dinh dưỡng, khí cho cây, ngoài ra còn có chức

24  

GIÁ TRỊ CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TRONG VIỆC BẢO VỆ …
năng chống đỡ, định vị cây ở khu vực triều trước tác động ngoại lực như: sóng, dòng
triều, gió... Ngoài chức năng thu khí, hấp thu dinh dưỡng, nước cho cây, rễ chống còn
là chức năng định vị, số lượng rễ chống càng nhiều khi cây ở vị trí càng xa bờ, vùng
có nền bùn yếu. Đây là đặc điểm tự thích nghi để đảm bảo được sự tồn tại và phát
triển của những loài cây chịu mặn ở vùng triều.
Rễ đầu gối: là những phần rễ của một số loài cây ngập mặn như Vẹt, phần rễ
gấp khúc được nhô lên khỏi mặt đất, với chức năng tiếp nhận không khí. Rễ có nhiều
lỗ khí khi còn non và khi về già, phần võ bị tách ra tạo thành các đường nứt trên bề
mặt rễ có chức năng thu nhận khí từ ngoài vào cho cây.
Rễ dinh dưỡng dưới bùn: Rễ dinh dưỡng là phần rễ được nằm sâu trong lớp bùn
của bãi triều, rễ có cấu tạo mô mềm rất phát triển, đảm bảo cho việc hô hấp bình
thường của rễ trong môi trường bùn lầy thiếu khí, có các khoảng gian bào chứa khí
lớn. Ở một số loài như Trang, Mắm các tế bào trục vách dày, chạy dọc theo chiều dài
của rễ, hoặc các thể cứng nằm trong các tế bào mô mềm võ như Bần, Vẹt.
Mối quan hệ giữa rễ dưới mặt đất và rễ trên mặt đất: Tạo hóa thật kỳ diệu, mỗi
loài cây chịu mặn vùng triều có những đặc điểm sinh thái khác nhau như cây Mắm từ
hệ thống rễ nằm ngang dưới mặt đất sinh ra hệ thống rễ đâm thẳng lên khỏi mặt đất
và nhược lại đối với các loài như Đước, từ loại rễ nằm ngang trên mặt đất lại xuất
hiện hệ thống rễ đâm thẳng sâu xuống mặt đất. Hai loại rễ này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau cùng chung một mục đích tạo ra sự sống cho các loài cây ngập mặn ở
môi trường khắc nghiệt. Điểm đặc biệt ở chỗ giao nhau của hệ thống rễ nằm ngang và
rễ thẳng là điểm giao nhau có nút thắt (lõm và eo lại) đây có thể là nhằm hạn chế sự
khuếch tán khí ra ngoài.
b. Thân cây: với những loài cây sống ở vùng ngập mặn, cấu tạo thân cây có
nhiều nét đặc trưng để thích nghi với môi trường.
Cấu trúc cơ học thích nghi: nhiều loài cây ngập mặn có thân gỗ, tán lớn. Vì thế,
sự phân bố yếu tố vật lí trong cây cả phần vỏ và phần trụ, tăng cường khả năng chống
chịu cho cây. Những cây sống ở vùng ngập mặn thường có nội bì hóa gỗ như các chi
Mắm, Đước, Bần, Trang. Những cây sống ở vùng ít bị ngập triều như: Cóc, Giá, Dừa
hầu như không có nội bì hóa gỗ.
Các tổ chức thông khí, chứa khí: Phần lớn những cây sống ở vùng ngập mặn
đều có lỗ vỏ, cây có thời gian ngập triều lớn có cấu tạo lỗ vỏ nhiều, kích thước lớn
như Đước, Bần, Mắm, đặc biệt ở cây Vẹt có lỗ vỏ rất lớn. Có những loài còn có cả lỗ
khí tăng cường với những loài khi triều cường bị ngập cả ngọn nhưng vẫn sống bình
thường như Ô rô.
Mạch gỗ thân cây: Cây ngập mặn có số lượng mạch gỗ nhiều, đường kính hẹp,
là khả năng tăng cường thẩm thấu và dẫn truyền nước khi cây ngập mặn sống trong
môi trường khan sinh lí. Mạch nhỏ là khả năng hạn chế tắc nghẽn lòng mạch, tăng
dòng dẫn lưu thông.
 

25

NGUYỄN VĂN DŨNG
c. Lá: Một đặc điểm dễ nhận thấy ở hình dạng các loại lá của cây chịu mặn, lá
dày, bóng, cutin dày, lỗ khí thường nằm sâu. Đặc điểm sinh sống vùng nước có độ
mặn cao, vì thế lá cây là một bộ phận tạo nên yếu tố thích nghi cho cây chịu mặn.
Trong quá trình hấp thu nước, dinh dưỡng từ rễ của cây đã đưa một lượng muối quá
mức cho phép cây, khả năng tiết muối và loại bỏ muối ngay trên lá là một đặc điểm
hết sức quan trọng của cây ngập mặn tồn tại vùng có điều kiện khắc nghiệt.
Từ đặc điểm sinh thái cây ngập mặn đã thích nghi được vùng ngập triều ven
biển Việt Nam, không những thế, cây ngập mặn còn là yếu tố quan trọng, trong việc
bảo vệ vùng ven biển. Vai trò cây ngập mặn, đặc biệt là hệ sinh thái RNM tạo ra
những giá trị trực tiếp: khai thác nguồn lợi từ RNM và gián tiếp: tạo ra sự đa dạng
sinh học cao, tạo sinh kế cho người dân, tạo việc làm, phát triển kinh tế. Đặc biệt giá
trị hạn chế chống xói lở, tác động của sóng, gió, xâm nhập mặn tác động lên vùng ven
biển Việt Nam.
3. Giá trị hệ sinh thái RNM cho vùng ven biển Việt Nam
- Giá trị hạn chế xói lở đường bờ: Vùng ven biển thường xuyên chịu sự tác
động của động lực sóng, khi sóng từ ngoài khơi khi truyền vào gần bờ (độ sâu nước
biển gấp hai lần độ cao sóng), hiện tượng sóng vỗ bờ hay sóng đập vuông góc với
vách thẳng đứng đường bờ. Năng lượng sóng tác động với lực tương đối lớn khi
1

2 2
truyền tời bờ E= 2 D. ω h (D là khối lượng riêng của môi trường truyền sóng,
omega là tần số góc, h là độ cao sóng). Vì thế, ở các vùng bờ có độ liên kết yếu sẽ bị
năng lượng sóng làm phá vỡ đường bờ, gây ra hiện tượng xói lở. Thực vật nói chung
và hệ sinh thái RNM nói riêng có chức năng và vai trò quan trọng bảo vệ vùng bờ. Do
điều kiện tự nhiên và môi trường khắc nghiệt chỉ có các loài cây chịu mặn (hệ sinh
thái RNM) tồn tại được ở vùng ven biển, hình thành đặc điểm cấu trúc rễ, thân... tùy
từng loại cây mà có những đặc điểm rễ khác nhau (rễ cọc, rễ ngang), chính bộ rễ của
cây chịu mặn như là bộ “xương” tạo nên sự liên kết trong đất, không bị động lực
sóng, dòng chảy, rửa trôi đất ven bờ. Mặt khác, cây chịu mặn sống ở vùng đất yếu
(bùn, vật chất lơ lửng), thường xuyên chịu tác động của sóng, thủy triều, dòng chảy...
bộ rễ cây phát triển nhanh, rộng nhằm định vị cây. Chính đặc điểm vật lí đó đã trở
thành bức tường xanh, bảo vệ vùng bờ ít bị xói lở.

Không những ở vùng ven biển, các hàng cây đã được sử dụng hạn chế xói lở
gần như trở thành những nét đặc trưng văn hóa ở các làng quê Việt Nam. Đó là “lũy
tre làng”, đặc điểm các làng quê vùng đồng bằng và ven sông, thấp, trũng, vào mùa
mưa, hiện tượng lũ, lụt, làm bị xói lở quanh làng trở thành quen thuộc. Vì thế, người
dân đã trồng các dãy tre nhằm che chắn, hạn chế xói lở, gió, hiện tượng cát bay... hạn
chế tác động tiêu cực đến các ngôi nhà và hoạt động sản xuất nông nghiệp của người
dân.
Khu vực ven biển Việt Nam, theo thống kê từ năm 1965 đến năm 2013 có 220

26  

nguon tai.lieu . vn