Xem mẫu
- I) GDP-TỔNG SẢN PHẨM NỘI ĐỊA
date]
[Pick the -Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc
nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product).
-GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản
xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường
là một năm).
-Gần đây, trong các tài liệu thống kê mang tính nghiêm ngặt, thuật ngữ tiếng
Anh national gross domestic product- NGDP hay được dùng để chỉ tổng sản
phẩm quốc nội, regional (hoặc provincial) gross domestic product hay dùng để
chỉ tổng sản phẩm nội địa của địa phương.
-GDP là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của
một vùng lãnh thổ nào đó.
Đối với các đơn vị hành chính khác của Việt Nam, thông thường ít khi dịch trực
tiếp mà thường sử dụng từ viết tắt GDP hoặc tổng sản phẩm trong tỉnh/huyện
…
II) PHƯƠNG PHÁP TÍNH GDP:
1)Phương pháp chi tiêu:
Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng
số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng.
Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm
quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C+G+I+NX
Trong đó:
+ C là tiêu dùng của hộ gia đình
+ G là tiêu dùng của chính phủ
+ I là tổng đầu tư : I=In+ De ( Trong đó: In : đầu tư tự định
De: khấu hao
24
- date] + NX là cán cân thương mại : NX = X – M X: xuất khẩu (export)
[Pick the
M:nhập khẩu(import)
2) Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội
bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận
(profit) và tiền thuê (rent); đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm
cuối cùng của xã hội.
GDP = W + R + I + Pr + Ti + De
Trong đó:
W : Tiền lương
R : Tiền thuê
i : Tiền lãi
Pr : Lợi nhuận
Ti : Thuế gián thu
De : Khấu hao
3) Phương pháp giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một
ngành (GO) , giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP
VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào
được chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
• Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO = ∑ VAi ( i = 1,2,3,…,n)
Trong đó: + VAi : giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
24
- + n : số lượng doanh nghiệp trong ngành
date]
[Pick the
• Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP:
GDP = ∑ GOj ( j = 1,2,3,…,m)
Trong đó: + GOj : giá trị gia tăng của ngành j
+M : số ngành trong nền kinh tế
Lưu ý : là kết quả tính GDP sẽ là như nhau với cả 3 cách trên.
Ở Việt Nam GDP được tính toán bởi Tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các
báo cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như báo cáo của các Cục thống
kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Còn ở Mỹ GDP được tính toán
bởi Cục phân tích kinh tế (vt:BEA).
III) GDP DANH NGHĨA VÀ GDP THỰC TẾ:
♥ GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng
hoá và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong
thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành.
GDP in = ∑ Qit*Pit
(Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.)
Trong đó:
i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n
t: thời kỳ tính toán
Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i
P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.
24
- ♥ GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch
vụ cuối cùng của năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là
GDP theo giá so sánh.
date]
[Pick the GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất
giá của đồng tiền trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng
chuẩn hơn số lượng thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ
nhất đôi khi được gọi là "GDP tiền tệ" trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP
"giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc"
(Năm gốc được chọn theo luật định).
IV) GDP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI:
GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời
điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
V) CÁC THÀNH PHẦN CỦA GDP:
♥ GDP có thể tính là tổng của các khoản tiêu dùng, hoặc tổng của các khoản
chi tiêu, hoặc tổng giá trị gia tăng của nền kinh tế. Về lý thuyết, dù theo cách
tính nào cũng cho kết quả tính GDP như nhau. Nhưng trong nhiều báo cáo
thống kê, lại có sự chênh lệch nhỏ giữa kết quả theo ba cách tính. Đó là vì có
sai số trong thống kê.
Theo cách tính GDP là tổng tiêu dùng, các nhà kinh tế học đưa ra một công thức
như sau:
GDP = C + I + G + NX
Trong đó các kí hiệu:
C là tiêu dùng của tất cả các cá nhân (hộ gia đình) trong nền kinh tế.
I là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh. Đây được coi
là tiêu dùng của các nhà đầu tư. Lưu ý, đừng lẫn lộn điều này với đầu tư
mang tính đầu cơ tích trữ vào thị trường chứng khoán và trái phiếu.
24
- G là tổng chi tiêu của chính quyền (tiêu dùng của chính quyền). Quan hệ
của phần này đối với các phần còn lại của GDP được mô tả trong lý
thuyết khả dụng(có thể đem đi tiêu).
date]
[Pick the NX là "xuất khẩu ròng" của nền kinh tế. Nó bằng xuất khẩu (tiêu dùng
của nền kinh tế khác đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế
trong tính toán sản xuất) - nhập khẩu (tiêu dùng của nền kinh tế trong
tính toán đối với các sản phẩm và dịch vụ do nền kinh tế khác sản
xuất).
Ba thành phần đầu đôi khi được gọi chung là "nội nhu", còn thành phần cuối
cùng là "ngoại nhu".
♥ GDP theo cách tính tổng chi phí (lúc này không gọi là GDP nữa, mà gọi là
tổng chi tiêu nội địa hay GDE (viết tắt của Gross Domestic Expenditure) được
tính toán tương tự, mặc dù trong công thức tính tổng chi phí không kê khai
những khoản đầu tư ngoài kế hoạch (bỏ hàng tồn kho vào cuối chu kỳ báo cáo)
và nó phần lớn được sử dụng bởi các nhà kinh tế lý thuyết.
VI) PHÂN BIỆT GDP VỚI GNP:
GDP khác với tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ở chỗ loại bỏ việc chuyển đổi thu
nhập giữa các quốc gia, nó được quy theo lãnh thổ mà sản phẩm được sản xuất
ở đó hơn là thu nhập nhận được ở đó.
Để dễ hiểu hơn, ta có thể lấy ví dụ như sau:
Một nhà máy sản xuất đồ ăn nhanh đặt tại Việt Nam do công dân Mỹ đầu
tư để tiêu thụ nội địa. Khi đó mọi thu nhập từ nhà máy này sau khi bán
hàng được tính vào GDP của Việt Nam, tuy nhiên lợi nhuận ròng thu
được (sau khi khấu trừ thuế phải nộp và trích nộp các quỹ phúc lợi) cũng
như lương của các công nhân Mỹ đang làm việc trong nhà máy được tính
là một bộ phận trong GNP của Mỹ.
VII) SO SÁNH XUYÊN QUỐC GIA:
♥ GDP của các quốc gia khác nhau có thể so sánh bằng cách chuyển đổi giá trị
của chúng (tính theo nội tệ) sang bằng một trong hai phương thức sau:
24
- Tỷ giá hối đoái hiện tại: GDP được tính theo tỷ giá hối đoái thịnh hành
trên các thị trường tiền tệ quốc tế.
Ngang giá sức mua hối đoái: GDP được tính theo sự ngang giá của sức
date]
[Pick the mua (tiếng Anh: purchasing power parity hay viết tắt: PPP) của mỗi loại
tiền tệ tương đối theo một chuẩn chọn lựa (thông thường là đồng đôla Mỹ).
♥ Thứ bậc tương đối của các quốc gia có thể lệch nhau nhiều giữa hai xu
hướng tiếp cận kể trên.
♥ Phương pháp tính theo sự ngang giá của sức mua tính toán hiệu quả tương
đối của sức mua nội địa đối với những nhà sản xuất hay tiêu thụ trung bình
trong nền kinh tế. Nó có thể sử dụng để làm chỉ số của mức sống đối với những
nước chậm phát triển là tốt nhất vì nó bù lại những điểm yếu của đồng nội tệ
trên thị trường thế giới.
♥ Phương pháp tính theo tỷ giá hối đoái hiện tại chuyển đổi giá trị của hàng hóa
và dịch vụ theo các tỷ giá hối đoái quốc tế. Nó là chỉ thị tốt hơn của sức mua
quốc tế của đất nước và sức mạnh kinh tế tương đối.
VIII) CÁC VẤN ĐỀ:
Mặc dù GDP được sử dụng rộng rãi trong kinh tế, giá trị của nó như là một chỉ
số vẫn đang là vấn đề gây tranh cãi. Sự phê phán sử dụng GDP bao hàm các
điểm sau:
Kết quả tính GDP theo các phương thức khác nhau làm người ta bối rối,
nhất là khi so sánh xuyên quốc gia.
GDP, như một chỉ số về kích cỡ của nền kinh tế, nhưng lại không chuẩn
xác trong đánh giá mức sống.
GDP không tính đến kinh tế ngầm, kinh tế phi tiền tệ như kinh tế trao
đổi, các công việc tình nguyện, chăm sóc trẻ em miễn phí do các ông
bố bà mẹ (không làm việc) đảm nhiệm hay sản xuất hàng hóa tại gia
đình, giá trị của thời gian nghỉ ngơi và ô nhiễm môi trường. Vì vậy, tại
các nước mà việc kinh doanh thực thi một cách không chính thức chiếm
phần lớn thì số liệu của GDP sẽ kém chính xác.
24
- GDP không tính đến tính hài hòa của sự phát triển. Ví dụ một nước có
thể có tốc độ tăng trưởng GDP cao do khai thác khai thác quá mức tài
nguyên thiên nhiên.
date]
[Pick the GDP tính cả những công việc không đem lại lợi ích ròng và không tính
đến những hiệu ứng tiêu cực. Ví dụ, một xí nghiệp làm tăng GDP nhưng
gây ô nhiễm một con sông và người ta phải đầu tư để cải tạo lại môi
trường. Việc này cũng làm tăng GDP. Xem thêm Truyện ngụ ngôn về
cửa sổ gẫy.
GDP cũng không cho ta sự phản ánh trung thực của sự phân chia lợi ích
trong phạm vi đất nước. Có thể có những nhóm người không thu được
lợi ích gì từ lợi ích kinh tế chung. GDP cao có thể là kết quả của một số
người giàu có đem lại cho nền kinh tế trong khi phần lớn dân chúng
sống dưới mức nghèo khổ.
24
- I – TĂNG TRƯỞNG DGP NĂM 2005 CỦA VIỆT NAM ĐẠT 8.4%:
Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức, kinh tế Việt Nam năm 2005 tiếp
date]
tục xu hướng phát triển tích cực với GDP tăng trưởng 8,4% - mức cao nhất trong
9 năm qua - là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao hàng đầu ở châu Á
[Pick the
và thế giới.
-Năm nay, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Giá trị sản xuất công nghiệp tiếp
tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao (17%), nhất là khu vực công nghiệp
ngoài quốc doanh tăng tới 24,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng gần
20% và khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng gần 9%.
Năm 2005, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 20,3% so
với năm trước - mức tăng cao nhất trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất
khẩu cũng lập kỷ lục mới, ước cả năm đạt 32 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm
2004, gấp 2,2 lần năm 2000.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng đã khởi sắc trở lại, tiếp tục tăng
khá với tổng số vốn cấp phép mới và tăng thêm trong năm 2005 ước đạt trên 5,8
tỷ USD, tăng 25% so với năm trước và tăng 29% so với mục tiêu ban đầu đề ra,
chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 38,2% GDP. Giá trị sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp tăng 5,2%. Thu ngân sách nhà nước vượt dự toán. Giá cả thị
trường tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tăng 7,6%, thấp hơn so với năm
2004 (tăng 8,8%).
Tại kỳ họp thượng đỉnh Đại hội đồng Liên Hợp Quốc tháng 9/2005, Việt Nam
được đánh giá là một trong những nước điển hình thực hiện tốt các mục tiêu
phát triển của thiên niên kỷ./.
27/12/2005
-Theo (Vinanet)-
II –GDP NĂM 2006 CỦA VIỆT NAM TĂNG 8.17%:
♥ Theo công bố của Tổng cục Thống kê, tăng trưởng tổng sản phẩm trong
nước (GDP) của Việt Nam năm 2006 tăng 8,17% so với năm 2005.
♥ Cơ cấu nền kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, nghiệp, thuỷ sản.
Bình chọn 10 sự kiện kinh tế nổi bật trong năm 2006, TTXVN chọn việc Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là
sự kiện nổi bật hàng đầu cùng với việc Mỹ thông qua Quy chế thương mại bình
thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam.
♥ Các sự kiện tiếp theo được nhắc đến là kim ngạch xuất khẩu, thu hút đầu tư
nước ngoài, cam kết ODA từ cộng đồng quốc tế đạt mức cao nhất từ trước đến
nay.
♥ Sau đây là 10 sự kiện kinh tế nổi bật năm 2006 do TTXVN bình chọn:
24
- 1 - Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Đồng thời, Mỹ cũng đã thông qua Quy chế Quan hệ
Thương mại bình thường vĩnh viễn (PRNT) với Việt Nam.
date]
2 - Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt mức cao kỷ lục, xấp xỉ 40 tỷ
USD, tăng 24% so với năm 2005 và vượt 2 tỷ USD so với kế hoạch.
[Pick the
3 - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng đột biến, đạt trên 10,2 tỷ USD,
trong đó Tập đoàn Intel (Mỹ) đầu tư 1 tỷ USD vào khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh, Tập đoàn Posco (Hàn Quốc) đầu tư 1,2 tỷ USD
vào dự án thép tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu...
4 - Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) cam kết hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) gần 4,5 tỷ USD cho Việt Nam trong năm 2007, mức
cao nhất từ trước tới nay.
5 - Khánh thành nhiều công trình trọng điểm như cầu Bãi cháy, cầu Thi
Nại...
6 - Ra mắt mô hình các tập đoàn kinh tế đầu tiên như Tập đoàn Bưu
chính viễn thông, Tập đoàn than và khoáng sản, Tập đoàn công nghiệp
tàu thuỷ, Tập đoàn điện lực Việt Nam.
7 - Phanh phui và xử lý nhiều vụ tham nhũng lớn, như vụ tham nhũng tại
PMU18, vụ tiêu cực đất đai tại Đồ Sơn (Hải Phòng), vụ siêu lừa Nguyễn
Đức Chi tại dự án Rusalka ở Khánh Hoà...
8 - Thị trường chứng khoán bùng nổ với nhiều doanh nghiệp tham gia sàn
giao dịch; chỉ số chứng khoán VN-Index vào những ngày cuối năm đã có
lúc lên trên 800 điểm.
9 - Bước đầu tiến hành điều tiết giá cả theo cơ chế thị trường như điều
chỉnh giá giá xăng theo tình hình giá cả lên xuống của thị trường thế giới,
tăng giá than, điện...
10 - Thiên tai, dịch bệnh hoành hành vào những tháng cuối năm gây thiệt
hại lớn về người và tài sản, đặc biệt bệnh vàng lùn xoắn lá làm thiệt hại 2
triệu tấn lúa, ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo nói chung và dịch cúm gia
cầm tái phát ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Thứ Năm, 28/12/2006
-Theo diễn đàng công nghiệp-
24
- III –GDP CỦA VIỆT NAM NĂM 2007:
date]
[Pick the
♥ Nếu không có thiên tai, dịch bệnh lớn như vừa trải qua, tốc độ tăng GDP
chắc chắn còn cao hơn 8,5%. Cơ cấu kinh tế theo giá thực tế chuyển dich theo
hướng tích cực. Tỷ trọng GDP khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm còn
dưới 20,0%/ so với 20,81% năm 2006, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
dần và chiếm trên 41,7% so với 41.56% và khu vực dịch vụ tăng nhẹ, chiếm
38,30% so với 38,08% trong 2 năm tương ứng. Nét mới trong năm 2007 là tỷ
trọng khu vực dịch vụ tăng cao và tốc độ tăng khá ổn định, quý sau cao hơn quý
trước, trong điều kiện có khó khăn nhiều mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch,
thương mại, tài chính ngân hàng trong bối cảnh hội nhập WTO.
♥ Do kinh tế tăng trưởng cao nên tình hình tài chính lành mạnh, thu chi ngân
sách nhà nước cân đối, bội chi ngân sách trong phạm vi Quốc hội cho phép.
Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước cả năm 2007 ước đạt 287.900
tỉ đồng, vượt dự toán cả năm (dự toán 281.900 tỉ đồng) và tăng 11,6% so với
năm 2006. Các khoản thu có tỷ trọng lớn đều đạt mức khá. Mặc dù chịu ảnh
hưởng lớn của mưa lũ, song nhiều khoản thu chủ yếu như thu từ doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, thuế công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, phí
và lệ phí, thu từ khu vực kinh tế quốc doanh, thu từ nhà, đất tăng khá. Một số
khoản thu đạt khá so với dự toán, trong đó: thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đạt 100,8%; thu từ nhà và
đất đạt 117,6% dự toán....
♥ Tổng số chi ngân sách nhà nước cả năm 2007 ước đạt dự toán năm. Bội chi
ngân sách cả năm ước đạt 5% GDP. Đến nay ngân sách trung ương đã cấp
chuyển 100% dự toán chi bổ sung cân đối cho các địa phương, trong đó một số
địa phương có khó khăn đã được cấp đủ 100% trợ cấp cân đối ngân sách theo
dự toán để chủ động nguồn xử lý các nhiệm vụ chi trong tháng cuối năm. Bên
cạnh đó, việc bảo đảm lương thực cho công tác cứu trợ nhân dân và kinh phí để
hỗ trợ các địa phương bị thiệt hại do mưa lũ gây ra cũng được chú trọng, đáp
ứng kịp thời yêu cầu đề ra.
Kết quả tăng trưởng kinh tế vĩ mô và ổn định nền tài chính quốc gia năm 2007
như trên có nguyên nhân trực tiếp là các ngành sản xuất và dịch vụ tiếp tục
phát triển và tăng trưởng cao.
24
- ♥ Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá cao. Tính chung năm 2007, giá trị sản
xuất công nghiệp (theo giá so sánh 1994) ước tăng 17,0% so với năm 2006,
trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,4% (trung ương quản lý tăng
13,4%; địa phương quản lý tăng 3,5%); khu vực ngoài nhà nước tăng 20,9%;
date]
[Pick the
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,0% (dầu mỏ và khí đốt giảm 7,37%,
các ngành khác tăng 23,1%). Các ngành sản phẩm tăng khá là bia tăng 19,4%;
máy công cụ tăng 74,5%; điều hòa nhiệt độ tăng 56,9%; động cơ điện tăng
26,2%; máy giặt tăng 24,7%; quạt điện tăng 20,3%. Khai thác dầu thô và khí hóa
lỏng giảm so cùng kỳ. Nhiều tỉnh, thành phố có quy mô sản xuất công nghiệp
lớn đều đạt tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa đều: Hà Nội tăng 19,9%; Vĩnh
Phúc tăng 41,8%; Hà Tây tăng 24,9%; Bình Dương tăng 24,6%; Đồng Nai tăng
22,4%; Cần Thơ tăng 17,3%.
♥ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đạt mức kỷ lục: Ước tính vốn đăng ký mới và
vốn tăng thêm của các dự án cũ bổ sung cả năm 2007 đạt trên 20,3 tỉ USD,
tăng 8,3 tỉ USD, so năm 2006 (12 tỉ USD), vượt kế hoạch 7 tỉ USD và là mức
cao nhất từ trước đến nay. Tổng số vốn FDI năm 2007 đạt mức gần bằng vốn
đầu tư của 5 năm 1991 - 1995 là 17 tỉ USD và vượt qua năm cao nhất 1996 là
10,1 tỉ USD. Vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào dịch vụ 63,7% và công nghiệp
35,0%, ngành nông - lâm nghiệp thủy sản 1,3%. Địa phương thu hút nhiều vốn
FDI đăng ký mới trong 2007 là Thành phố Hồ Chí Minh 308 dự án với số vốn
gần 2 tỉ USD; Phú Yên 5 dự án với số vốn trên 1,7 tỉ USD, Bà Rịa - Vũng Tàu 1
tỉ 69 triệu USD; Bình Dương 1 tỉ 20 triệu USD; Hà Nội 963 triệu USD và Vĩnh
Phúc 789 triệu USD. Có 4 quốc gia và vùng lãnh thổ đạt trên 1 tỉ USD vốn đầu
tư mới là: Hàn Quốc 3.686,9 triệu USD; Quần đảo Virgin thuộc Anh 3.501 triệu
USD; Xin-ga-po 1.551,5 triệu USD; Đài Loan 1.141,9 triệu USD.
♥ Trong năm 2007 cả nước đã thu hút 350 lượt dự án tăng vốn với số vốn trên
3,2 tỉ USD vốn đầu tư tăng thêm của các dự án cũ. Nét mới trong thu hút vốn
FDI năm 2007 là cơ cấu đầu tư đã chuyển dịch từ công nghiệp sang lĩnh vực
dịch vụ khách sạn, căn hộ cho thuê, nhà hàng, du lịch, tài chính, ngân hàng...
Địa bàn đầu tư cũng chuyển mạnh đến các vùng ít dự án như miền Trung, miền
Bắc. Năm 2007, cả nước có 52 địa phương thu hút vốn FDI. Các tỉnh miền
Trung năm 2007 đã thu hút 3,3 tỉ USD vốn đầu tư đăng ký mới, tăng 264,5% so
với năm 2006 và gần bằng số vốn FDI của 18 năm trước đó cộng lại (3,5 tỉ
USD). Nhà máy lọc dầu Vũng Rô do Anh và Nga hợp tác đầu tư, vốn FDI của
24
- tỉnh Phú Yên đạt 1,7 tỉ USD là đứng đầu các tỉnh miền Trung, vượt qua Đà
Nẵng, Quảng Nam và Thừa Thiên - Huế.
date] ♥ Tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) năm 2007 của nước ta đạt 20,3 tỉ USD
[Pick the là mức cao nhất từ trước đến nay.
Vốn đầu tư thực hiện năm 2007 ước đạt 5,1 tỉ USD, tăng 1,2 tỉ USD (30,7%) so
năm 2006 (39,56 tỉ USD).
♥ Cùng với tăng vốn FDI, lượng kiều hối đổ về Việt Nam tiếp tục tăng cao. Dự
kiến cả năm 2007, lượng kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài gửi về qua
kênh chính thức đạt 5,5 tỉ USD so với mức 4,7 tỉ USD năm 2006 và gấp 157 lần
năm 2001. Tốc độ tăng bình quân 37%/năm đưa lượng kiều hối gửi qua kênh
chính thức được thực hiện từ năm 1991 đến 2007 lên con số 29,4 tỉ USD, chiếm
70% vốn FDI, tính từ năm 1998 và cao gấp rưỡi vốn ODA được giải ngân kể từ
1993. Nguồn vốn kiều hối năm 2007 chủ yếu là giúp người thân trong nước đầu
tư chứng khoán, kinh doanh địa ốc, một phần mua sắm tài sản, hàng hóa, lễ hội
vào dịp cuối năm.
♥ Vốn đầu tư gián tiếp từ thị trường chứng khoán cả năm ước đạt từ 4,5 đến 5
tỉ USD năm 2007.
♥ Xuất khẩu đạt mức cao nhất từ trước đến nay và tăng trưởng với tốc độ cao:
Ước tính cả năm kim ngạch xuất khẩu đạt 47,7 tỉ USD, tăng 21% so năm 2006
(7,9 tỉ USD) và vượt 15,5% so kế hoạch. Trong đó khu vực kinh tế trong nước
chiếm 42% và tăng 22,3%; khu vực FDI chiếm 58% và tăng 18,4%, (kể cả dầu
thô) nếu không có dầu thô, tăng 30,4% so với năm 2006). Có 10 mặt hàng đạt
trên 1 tỉ USD. Hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất là: dệt may đạt 7,8 tỉ USD,
tăng 31% vượt qua dầu thô; dầu thô giảm bằng 97,7%, giày dép tăng 9,5%; thủy
sản, tăng 11,9%; sản phẩm gỗ tăng 23,7%; điện tử, máy tính tăng 24,6%. Gạo
xuất khẩu đạt 4,5 triệu tấn giảm 3, 4% nhưng kim ngạch là 1,5 tỉ USD tăng 14 %
do giá xuất khẩu thế giới tăng. Cà phê tăng 52,3%, cao su tăng 5,3% so với năm
2006.
♥ Du lịch khởi sắc: Năm 2007 cả nước đã đón trên 4,3 triệu lượt khách quốc tế,
tăng 19% so cùng kỳ 2006, là mức cao nhất từ trước đến nay. Khách đến với
mục đích du lịch tăng cao 25,4%, khách đến vì công việc tăng 13,7%; khách
đến thăm thân nhân tăng 7,3%. Lượng khách đến du lịch Việt Nam tăng nhanh
trong năm 2007 là Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po. Pháp, I-ta-li-a, Nga, Tây Ban
24
- Nha, Hà Lan, Bỉ, LB. Đức. Hoạt động du lịch nội địa khởi sắc, chất lượng du lịch
đã được cải thiện đáng kể so năm 2006.
date] ♥ Những thành tựu trên đây đã nâng vị thế của Việt Nam lên tầm cao mới. Quy
[Pick the mô nền kinh tế đã lớn mạnh hơn so năm 2006. Thu nhập quốc dân theo GDP
năm 2007 tính bình quân đầu người đạt 835 USD, tăng 15 USD so kế hoạch.
Dự trữ ngoại tệ đạt 20 tỉ USD, là mức cao so với các năm trước. Trong bối cảnh
thiên tai, dịch bệnh của năm 2007, những kết quả đạt được về kinh tế như trên
là những thành tựu to lớn, cơ bản và rất đáng tự hào. Nguyên nhân của những
thành tựu đó có nhiều, trong đó đường lối đổi mới của Đảng và các chính sách
kinh tế tài chính có tác dụng kích thích sản xuất, mở rộng dịch vụ của Nhà nước
và sự điều hành của Chính phủ có vai trò quyết định.
Thành tựu đó của kinh tế Việt Nam năm nay cũng được quốc tế thừa nhận.
Chuyên gia kinh tế của Ngân hàng thế giới đánh giá khá lạc quan "Việt Nam
tăng trưởng kinh tế tốt. Năm nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng tăng
mức kỷ lục cả về vốn cam kết và vốn thực hiện, cho thấy tín hiệu tích cực từ cải
cách đang hấp dẫn các nhà đầu tư. Chi trả nợ nước ngoài đạt kế hoạch. Nợ
công và nợ nước ngoài vẫn ở mức kiểm soát được. Thị trường chứng khoán đi
vào ổn định, các nhà đầu tư bắt đầu thận trọng hơn" (Báo Tuổi Trẻ 30-11-
2007).
* Những hạn chế và bất cập
Giá cả tăng cao, không đạt được mục tiêu đề ra. Chỉ số giá tiêu dùng ước tăng
12,4% so với tháng 12-2006. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong những năm
gần đây, vượt qua tốc độ tăng GDP và không đạt mục tiêu đề ra. Nhóm hàng
tăng giá cao nhất trong năm qua là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 18,92%,
riêng lương thực tăng 15,4%, giá thực phẩm tăng 21,16%, thứ 2 là nhà ở và vật
liệu xây dựng tăng 17,12%, thứ 3 là đồ dùng và dịch vụ khác tăng 9,02%, thứ 4
là dược phẩm, y tế tăng 7,05% và thứ 5 là may mặc, mũ nón, giày dép tăng
5,47%. ở Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ số giá cả ước cả năm tăng trên 12%.
Nguyên nhân tăng giá: Về khách quan, giá thế giới tăng, thiên tai, dịch bệnh lan
rộng, gây thiệt hại nặng nề. Về nguyên nhân chủ quan do điều hành giá yếu, dự
báo sai, điều hành chính sách tiền tệ chưa tốt. "Việc lúng túng trong điều hành
thị trường tiền tệ cũng là một lý do khiến tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) vượt
quá tốc độ tăng GDP" (đánh giá của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại hội nghị
Kế hoạch và Đầu tư năm 2007, ngày 30-11-2007. Theo đánh giá của chuyên gia
24
- kinh tế WB tại Hà Nội: Lượng tiền lưu thông quá lớn, tỷ lệ tăng tín dụng trên
38%, so với tốc độ tăng GDP khoảng 8% thì con số đó là rất nhiều, dù cho các
ngân hàng thương mại phải tăng tỷ lệ dự trữ, nhưng lượng tiền lưu thông vẫn rất
nhiều. Do dòng vốn đổ vào thị trường mạnh nhưng chưa có cơ quan điều tiết đủ
date]
[Pick the
năng lực, chính sách ngoại hối, ngoại tệ chưa phát huy tác dụng vì chính sách
của Chính phủ trong thị trường tiền tệ và hối đoái không nhất quán. Chính phủ
mua USD vào nhiều và bơm tiền đồng ra thị trường có thể làm giảm giá đồng
USD sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và tạo sức ép cho lạm phát (Báo Tuổi trẻ 30-
11-2007).
Nhập siêu lớn. Chung cả năm, nhập siêu ước lên tới trên 13,1 tỉ USD, bằng
27,5% kim ngạch xuất khẩu. Điều này thể hiện rõ nhất trong 2 tháng cuối năm.
Đáng chú ý là 3 mặt hàng nhập khẩu tăng gấp hơn 2 lần so năm 2006 là ô-tô
nguyên chiếc xe máy nguyên chiếc và dầu mỡ động thực vật, không có mặt
hàng nào giảm so với năm 2006 về kim ngạch.
Kim ngạch nhập khẩu cả năm 2007 ước đạt 60,8 tỉ USD, tăng 35,5% so năm
2006. Nguyên nhân nhập siêu cao có nhiều nhưng nguyên nhân khách quan do
giá cả nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thị trường thế giới tăng cao, nhất là xăng
dầu, sắt thép, phôi thép, nhựa, vải sợi, phân bón, thức ăn gia súc. Nguyên nhân
chủ quan do lúng túng trong điều hành xuất nhập khẩu của Nhà nước và các
doanh nghiệp. Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu cao hơn nhiều so với tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu; công tác dự báo thị trường chưa tốt, chất lượng hàng
hóa xuất khẩu chưa cao, sức cạnh tranh còn hạn chế.
Đầu tư xây dựng cơ bản không đạt kế hoạch giải ngân vốn ngân sách nhà
nước. Chung cả năm, ước tính không đạt kế hoạch đề ra về nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước thông qua các chương trình,
dự án quốc gia. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản cả năm rất
chậm. Đến cuối năm 2007, cả nước mới thực hiện 84,1 nghìn tỉ đồng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước đạt 84,6% kế hoạch năm, trong đó khu vực trung
ương quản lý đạt 83,6%. Nhiều bộ, ngành trung ương đạt thấp như Giao thông -
Vận tải, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn do công tác quy hoạch, giải phóng
mặt bằng và thủ tục hành chính và nhất là giá cả vật tư như sắt thép, phôi thép,
xi-măng trên thị trường thế giới và trong nước tăng cao, nhiều nhà thầu không
thực hiện được hợp đồng, tiến độ giải ngân chậm.
24
- Vốn do địa phương quản lý trong năm 2007 đạt 95,2%, tuy cao hơn trung ương
nhưng không đều. Nhiều địa phương còn đạt dưới 90% kế hoạch năm như Bắc
Ninh: 88,5%; Hải Phòng: 88,4%; Yên Bái: 89,7%; Thái Nguyên: 88,4%; Nghệ An:
88,3%; Quảng Trị: 86,2%.
date]
[Pick the
Tốc độ giải ngân vốn ODA tuy có tiến bộ, nhưng vẫn chậm so với yêu cầu.
Trong 2 năm 2006 - 2007 cả nước mới giải ngân đươc 3,9 tỉ USD, tương đương
32% tổng vốn ODA dự kiến giải ngân thời kỳ 2006 - 2010. Nguyên nhân chính là
do thiếu quy trình phù hợp, thủ tục phức tạp, thiếu rõ ràng, thiếu các quy định
trách nhiệm của Việt Nam - nhà tài trợ, công tác di dân, giải phóng mặt bằng
triển khai dự án, tổ chức đấu thầu lúng túng.
Tỷ trọng vốn FDI trong nông nghiệp chỉ đạt 1,8% tổng số vốn đầu tư năm 2007
là quá thấp và không cân đối.
Nông nghiệp tăng chậm so với các năm trước. Sản xuất lương thực giảm. Tổng
sản lượng lương thực năm 2007 ước đạt 39,9 triệu tấn, tăng 329 nghìn tấn so
năm 2006; trong đó sản lượng lúa đạt 35,6 triệu tấn, bằng năm 2006, sản lượng
ngô đạt 4,1 triệu tấn, tăng 311 nghìn tấn. Do vậy lương thực bình quân nhân
khẩu giảm 5 kg từ 471,1 kg năm 2006 xuống 365 kg năm 2007. Đây là năm thứ
2 sản lượng lương thực nói chung, lương thực bình quân nhân khẩu nói chung
giảm sút so năm trước. Sự giảm sút này là dấu hiệu báo động cho sự tới hạn
của nguồn lực đất đai và khả năng thâm canh tăng năng suất lúa của Việt Nam.
Năm 2007, diện tích gieo cấy lúa cả nước đạt 7.183,8 nghìn ha, bằng 98,1% và
giảm 141 nghìn ha so năm 2006, trong đó lúa đông xuân bằng 99,8% giảm 6,9
nghìn ha, lúa hè thu bằng 94,9% và giảm 118,3 nghìn ha, lúa mùa bằng 99,2%
và giảm 15,8 nghìn ha. Nguyên nhân chính do chuyển đổi cơ cấu cây trồng và
do đất lúa giảm cho các khu công nghiệp, khu đô thị mới.
Năng suất lúa cả năm đạt 49,5 tạ/ha, tăng 0,6 tạ/ha, trong đó lúa đông xuân đạt
57 tạ/ha, giảm 1,8 tạ/ha; lúa hè thu đạt 45,3 tạ/ha tăng 3,4 tạ/ha do hè thu 2006
mất mùa lớn, năng suất lúa mùa đạt 42,3 tạ/ha xấp xỉ năm 2006. Sản lượng lúa
cả năm đạt 35,59 triệu tấn bằng 99,3% và giảm 259,5 nghìn tấn do diện tích
giảm 141 nghìn ha và năng suất tăng 0,6 tạ/ha.
Diện tích ngô năm 2007 đạt 1.056 nghìn ha, tăng 29,6 nghìn ha, năng suất 38,2
tạ/ ha, tăng 1,2 tạ/ ha và sản lượng đạt 4.037 nghìn tấn, tăng 241 nghìn tấn so
năm 2006. Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển chưa ổn định do ảnh hưởng
của dịch bệnh và lũ lụt.
24
- Tính chung cả năm, diện tích rừng trồng mới ước đạt 179,9 nghìn ha, tăng 0,2%
so cùng kỳ năm trước; trồng cây lâm nghiệp phân tán ước đạt 181 triệu cây,
bằng 97,1%; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 2.952,3 nghìn m3, tăng 1,6%. Diện
tích rừng bị thiệt hại 5.637,7 ha, trong đó diện tích bị cháy là 4.315,2 ha.
date]
[Pick the
Thủy sản tăng chậm so với năm 2006. Tính chung cả năm, sản lượng thủy sản
ước đạt 3,9 triệu tấn, tăng 10% so năm 2006.
Nguyên nhân, về khách quan do thiên tai quá lớn, dịch bệnh gia súc gia cầm tái
diễn. Tổng diện tích lúa bị ngập do bão lũ gây ra trong năm 2007 là trên 190
nghìn ha, trong đó có trên 40 nghìn ha lúa mùa ở miền Bắc và miền Trung bị
mất trắng. Riêng cơn bão số 7 và mưa lũ ở miền Trung từ Quảng Trị đến Phú
Yên trong tháng 10 và 11, tổng diện tích lúa bị ngập, bị hư hỏng là 48.101 ha;
trong đó diện tích lúa mất trắng 11.162 ha; diện tích hoa màu bị ngập úng, bị
hưng hỏng là 94.769 ha. Trên 40 nghìn tấn thóc đã thu hoạch bị ướt, trong đó
trên 7,4 nghìn tấn thóc giống bị ngập nước. Hàng trăm nghìn gia súc gia cầm bị
chết hoặc trôi do lũ lụt, bị thiêu hủy do dịch bệnh. Mưa lũ cũng phá hủy, làm sạt
lở hàng trăm công trình thủy lợi, hàng nghìn ha ruộng bị sa bồi, ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp nhiều địa phương. Bão lũ cũng nhấn chìm, làm trôi,
hư hỏng hàng trăm tàu đánh bắt thủy hải sản, hàng nghìn ha nuôi trồng thủy
sản, hàng trăm nghìn tấn lúa đã vào kho, làm giảm lượng lương thực dự trữ
trong dân, gây nên tình trạng thiếu đói cục bộ trên diện rộng ở vùng bị thiên tai.
Về chủ quan, công tác chọn giống, bố trí cơ cấu giống và thời vụ gieo trồng lúa
ở một số địa phương còn bất cập. Một số giống lúa đã thoái hóa, nhiễm sâu
bệnh nhưng vẫn được bà con nông dân sử dụng trong vụ đông xuân ở miền
Bắc gây mất mùa, giảm năng suất lớn (Bắc Trung Bộ, đồng bằng sông Hồng).
Sản xuất vụ đông ở miền Bắc không đạt kế hoạch dù tiềm năng còn lớn.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, chưa đều và chưa bền vững. Khuyết
điểm này tồn tại đã nhiều năm nhưng vẫn tái diễn lại trong năm 2007. Trong
công nghiệp, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất khá cao 17%, nhưng tốc độ
tăng trưởng giá trị tăng thêm vẫn thấp khoảng 10,2%. Khoảng cách chênh lệch
giữa 2 tốc độ vẫn là gần 7%, chưa giảm, ngược lại cao hơn năm trước đó (17%
và 10,34% của năm 2006). Nguyên nhân có nhiều, công nghiệp chế biến phụ
thuộc vào nguyên liệu, vật liệu phụ nhập khẩu với giá cả tăng cao, nhất là dệt
may, sắt thép, thị trường chưa thật ổn định, sức cạnh tranh còn thấp. Chất
lượng tăng trưởng xuất khẩu cũng chưa thật vững. Dệt may là thí dụ... Ngành
dệt may Việt Nam tuy đạt 7,8 tỉ USD năm 2007 tăng 30% so năm 2006, song
24
- còn nhiều vấn đề còn tồn tại lớn. Sản xuất ngành này còn phụ thuộc quá nhiều
vào nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu, chi phí cao, giá bán cao, nhiều doanh
nghiệp chưa có thương hiệu. Thách thức lo ngại lớn nhất của hàng dệt may là
sự cạnh tranh của hàng Trung Quốc, đặc biệt là hàng thời trang nữ. Sau 1 năm
date]
[Pick the
vào WTO, hàng dệt may Trung Quốc đang thống trị thị trường Việt Nam bằng
mức giá siêu rẻ. Hàng chợ cũng trong tình cảnh tương tự. Quần áo Trung Quốc
chiếm tới 70% lượng hàng tư thương dự trữ cho dịp lễ Noel và Tết dương lịch
2007 và cả tết Nguyên đán tới. Mẫu mã, mặt hàng Trung Quốc bắt mắt, giá cả
cạnh tranh. Hàng xuất khẩu dệt may cũng đang gặp sự cạnh tranh gay gắt của
hàng Trung Quốc nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm so với tiềm năng. Rào
cản thương mại Hoa kỳ cũng là thách thức lớn. Năm 2007 hàng dệt may của
Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ là 4,5 tỉ USD, nhưng sẽ còn cao hơn nếu không
bị Hoa Kỳ đối xử thiếu công bằng bởi chương trình giám sát hàng nhập khẩu từ
Việt Nam. Vấn đề lao động đình công cũng là thách thức lớn của các doanh
nghiệp dệt may. Xuất khẩu gạo tuy đạt kế hoạch về số lượng và giá tăng cao
nhưng bất cập vẫn còn lớn. Nguồn cung thiếu nên phải nhập lúa từ Cam-pu-
chia hàng trăm nghìn tấn với giá cao (trên 3.100đ/ kg lúa mùa 2007) tại biên giới
An Giang, Đồng Tháp về chế biến nên hiệu quả không cao. Và như vậy, liệu lợi
nhuận từ xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp có đem lại lợi ích tương ứng cho
người nông dân trồng lúa vùng đồng bằng sông Cửu Long khi giá vật tư, phân
bón lên cao và chi phí thu gom, vận chuyển, xay xát... qua nhiều khâu trung
gian, giá cả chưa hợp lý. Cao su, cà phê tuy tăng giá xuất khẩu nhưng chủ yếu
là xuất khẩu thô, chưa qua chế biến, chưa có thương hiệu đủ sức cạnh tranh.
Tuy nhiên những hạn chế và bất cập trên đây là khó tránh khỏi trong bối cảnh
có nhiều khó khăn khách quan, nhất là thiên tai, dịch bệnh và sự biến động thất
thường của thị trường thế giới, trong khi nền kinh tế Việt Nam đang trong quá
trình chuyển đổi và bước đầu hội nhập. So với những thành tựu to lớn đã đạt
được, những hạn chế và bất cập đó chỉ là thứ yếu, tạm thời, không cơ bản. Mặt
khác, một số hạn chế cũng có yếu tố tích cực như nhập siêu chủ yếu là do
nhập nguyên vật liệu, máy móc phục vụ sản xuất năm 2008, mua máy bay,
nhập thiết bị nhà máy lọc dầu. Chỉ số giá tăng cao nhưng kinh tế vĩ mô ổn định,
giá trị đồng tiền giữ vững, tỷ giá hối đoái không bị đảo lộn.
- Trong bối cảnh khó khăn nhiều hơn thuận lợi nhưng kinh tế cả nước năm 2007
vẫn tăng cao, xã hội ổn định, thu nhập và đời sống dân cư về cơ bản ổn định và
được cải thiện. Theo Tổng cục Thống kê, thu nhập của người dân bình quân
24
- đầu người năm 2007 tăng 5,8% so năm 2006, sau khi đã trừ tốc độ tăng giá.
Tổng sức mua xã hội năm 2007 vẫn tăng 22%. Đó là những tín hiệu vui, là tiền
đề vật chất và động lực tinh thần để cả nước bước vào năm 2008 với niềm tin:
đủ khả năng hoàn thành kế hoạch: Tốc độ tăng GDP cao hơn năm 2007.
date]
[Pick the
IV-NĂM 2008, GDP CỦA VIỆT NAM CHỈ TĂNG 6.23%:
(LĐĐT) - Ngày 31.12, tại Hà Nội, Tổng cục Thống kê đã họp báo công bố
số liệu thống kê kinh tế xã hội năm 2008.
♥ Theo Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Đức Hoà, mặc dù tốc độ
tăng GDP năm 2008 chỉ là 6,23%, thấp hơn 2,25% so với năm 2007 và thấp hơn
0,77% so với kế hoạch điều chỉnh nhưng trong bối cảnh khủng hoảng tài chính
toàn cầu, tốc độ tăng như vậy cũng là một thành tựu lớn, tạo điều kiện thuận lợi
để giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
♥ Năm 2008, giá trị sản xuất nông-lâm-nghiệp-thuỷ sản, giá trị sản xuất công
nghiệp và dịch vụ đều tăng trưởng so với năm 2007. Mặc dù gặp nhiều khó
khăn về thị trường xuất khẩu nhưng Việt Nam vẫn có 8 nhóm mặt hàng đạt kim
ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD; trong đó có gạo và cà phê. Nhập siêu hàng hoá
là 17,5 tỷ USD, bằng 27,8% giá trị xuất khẩu. Đáng chú ý, tỷ lệ hộ nghèo cả
nước năm 2008 đã giảm 1,3% so với năm 2007. Với việc triển khai đổng bộ 8
nhóm giải pháp của Chính phủ, lạm phát đã được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần
được ổn định và các mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội đã được cơ bản đảm bảo.
♥ Tuy nhiên, tình hình kinh tế xã hội năm 2008 vẫn còn những hạn chế và yếu
kém, nếu không có các biện pháp khắc phục có hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến
thực hiện kế hoạch năm 2009 và các năm tiếp theo. Theo đó, 3 nhóm hạn chế
là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại; kết quả kiềm chế lạm phát
và ổn định kinh tế vì mô chưa vững chắc; một số vấn đề xã hội bức xúc như:
thiếu đói, dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi
trường chậm được khắc phục.
♥ Cùng ngày, Tổng cục Thống kê đã công bố kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh
tế, hành chính sự nghiệp năm 2007; kết quả nghiên cứu thử nghiệm tính chỉ số
phát triển sản xuất công nghiệp theo phương pháp tiếp cận mới và một số
thông tin cần lưu ý đối với cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1.4.2009.
24
- date]
[Pick the
V- GDP NĂM 2009 THẤP NHẤT TRONG 10 NĂM GẦN ĐÂY:
♥ Thừa nhận tác động của suy giảm kinh tế thế giới làm GDP năm nay chỉ đạt
5,2%, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định, năm 2010 sẽ tập trung phục
hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế với chỉ tiêu GDP là 6,5%, bình quân đầu người
khoảng 1.200 USD.
♥ Thủ tướng nêu rõ, là một nền kinh tế có độ mở lớn, hội nhập sâu rộng vào
kinh tế thế giới, khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động nghiêm
trọng đến kinh tế Việt Nam, nhất là xuất khẩu, đầu tư và du lịch. Trong bối cảnh
đó, tháng 12/2008, Chính phủ đã ban hành nghị quyết 30 về những giải pháp
cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an
sinh xã hội.
♥ Với hàng loạt giải pháp như giảm lãi suất cơ bản, hỗ trợ lãi suất vay vốn lưu
động 4% một năm, bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, giãn thời
gian nộp thuế..., Việt Nam đã ngăn chặn được đà suy giảm. Tổng sản phẩm nội
địa (GDP) 9 tháng đầu năm là 4,56%, dự kiến cả năm tăng khoảng 5,2% (chỉ
tiêu Quốc hội đề ra là 5%). Tổng thu ngân sách nhà nước năm dự kiến đạt 390
nghìn tỷ đồng, bội chi ngân sách ở mức 6,9% GDP. Tỷ lệ dư nợ quốc gia so với
GDP khoảng 29,7%, vẫn trong giới hạn an toàn.
♥ Tuy nhiên, người đứng đầu Chính phủ cũng thừa nhận dù được đánh giá là
nước có mức tăng trưởng cao nhất trong khu vực, nhưng tốc độ tăng trưởng
GDP 5,2% vẫn là thấp nhất trong 10 năm gần đây. Tăng trưởng chủ yếu vẫn
theo chiều rộng, năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp.
Việc điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối chưa thật linh hoạt, dẫn đến tình
trạng găm giữ USD, cán cân thanh toán tổng thể đã bị thâm hụt (dự báo khoảng
1,9 tỷ USD). Bội chi ngân sách tăng và chính sách tiền tệ nới lỏng luôn tiềm ẩn
nguy cơ lạm phát cao trở lại.
♥ Do tác động của suy giảm kinh tế, việc bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội còn nhiều khó khăn. Chỉ tiêu việc làm, xuất khẩu lao động không đạt kế
hoạch, tỷ lệ lao động thất nghiệp thành thị tăng. Đời sống nhân còn nhiều khó
khăn, số hộ nghèo và tái nghèo còn nhiều. Một số chế độ, chính sách an sinh
xã hội triển khai còn chậm, để xảy ra tiêu cực ở một số nơi", Thủ tướng nói.
♥ Sang năm 2010, người đứng đầu Chính phủ khẳng định sẽ tập trung vào 5
nhóm giải pháp lớn. Trong đó, quan trọng nhất là tiếp tục cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển dịch vụ, khẩn trương xây
24
- dựng đề án và thực hiện một bước tái cấu trúc nền kinh tế. Cụ thể, Chính phủ
sẽ tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế,
đồng thời ban hành các chính sách mới; thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp.
date]
[Pick the ♥ Nhóm giải pháp tiếp theo là điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tài
chính, tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát và bảo đảm mục
tiêu tăng trưởng. Chính phủ sẽ quản lý chặt chẽ ngân sách, bảo đảm chi đúng
mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; giảm dần bội chi ngân sách, tăng cường công
tác quản lý giá, nhất là giá các mặt hàng thiết yếu; tiếp tục lộ trình điều chỉnh
giá các mặt hàng xăng, dầu, điện, than... theo cơ chế thị trường.
♥ Trong nhóm chính sách an sinh xã hội, Thủ tướng khẳng định năm tới sẽ
hoàn thiện cơ chế và đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nhà ở cho
người nghèo và nhà ở xã hội. Chính phủ sẽ điều chỉnh lương tối thiểu trong các
doanh nghiệp từ năm 2010; lương tối thiểu chung lên 730.000 đồng một tháng
từ tháng 5/2010 (tăng 80.000 đồng so với hiện nay).
♥ Chính phủ cũng sẽ đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm tối thiểu 30%
các quy định hiện hành về thủ tục hành chính; đổi mới việc đánh giá, tuyển
chọn, bồi dưỡng, bố trí cán bộ công chức và chính sách đãi ngộ nhằm phát
hiện, thu hút cán bộ có phẩm chất và năng lực; thí điểm thực hiện cơ chế thi
tuyển một số chức danh quản lý; làm tốt công tác quy hoạch, chuẩn bị tốt nhân
sự cho Đại hội Đảng.
♥ "Nhận rõ trách nhiệm của mình trước đất nước, trước nhân dân, Chính phủ
sẽ bám sát tình hình, nâng cao năng lực dự báo, hành động quyết liệt sáng tạo
và nỗ lực phấn đấu cao nhất để thực hiện tốt trọng trách mà Đảng, nhà nước và
nhân dân giao phó", Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng kết thúc bài phát biểu của
mình.
♥ Sau bài phát biểu của Thủ tướng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huỳnh Đảm trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử
tri; Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội Hà Văn Hiền trình bày báo cáo
thẩm tra về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
♥ Chiều nay, Bộ trưởng Tài chính Vũ Văn Ninh và Chủ nhiệm Ủy ban Tài
chính, ngân sách Phùng Quốc Hiển sẽ trình bày báo cáo về tình hình thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2009; dự toán ngân sách nhà nước và
phương án phân bổ ngân sách trung ương năm 2010, và báo cáo thẩm tra.
- Hồng Khánh-
24
nguon tai.lieu . vn