Xem mẫu

  1. EBOLIC #76: TỪ ĐIỂN THÀNH NGỮ & TỤC NGỮ VIỆT NAM Ebolic là dự án chế bản sách số hoạt động phi lợi nhuận và dựa trên tinh thần tự nguyện với mục đích mang đến cho độc giả những đầu sách hay và lan toả văn hoá đọc trong cộng đồng. Chúng tôi luôn khuyến khích độc giả mua sách giấy và chỉ khi không có điều kiện sử dụng nó thì mới tìm đến phiên bản sách số này. EbolicEbook@gmail.com Facebook.com/groups/Ebolic Facebook.com/EbolicEbook
  2. Tác phẩm: Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam Nhóm biên soạn: Vũ Dung (chủ biên) Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào Thể loại: Từ điển Nhà xuất bản: Văn hoá - Thông tin Năm xuất bản: 2000 Nguồn sách: Tieulun.hopto.org Đánh máy: OCR bằng ABBYY FineReader 14 Soát lỗi: Tornad Hỗ trợ: Trần Ngọc Anh; Tô Ngọc Linh Dàn trang: Tornad Thiết kế bìa: Tornad Điều hành: Tornad Ngày hoàn thành: 5/1/2021
  3. L Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 4 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào ỜI TỰA CHO PHIÊN BẢN SỐ Là một người say mê kho thành Việt và đâu là cách nói lai ngữ pháp ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam và Tây trong thời buổi nay. Âu cũng là người thích tìm hiểu tiếng Việt có thể gọi là Ôn cố tri tân. cổ, tôi mừng như bắt được vàng Phiên bản sách số này có vài khác khi tìm được quyển từ điển này. biệt với bản giấy như sau: Bìa do tôi Từ điển này khác những từ điển thiết kế lại, sử dụng bức Chăn trâu thành ngữ khác mà tôi từng đọc ở thổi sáo, tranh dân gian Đông Hồ. chỗ ví dụ minh hoạ hoàn toàn được Toàn bộ cách trình bày sách (dàn lấy từ các tác phẩm văn học dân trang) đều do tôi làm lại. Sách giấy gian hoặc văn học bác học, thay vì có đôi chỗ ghi thiếu nguồn của ví người biên soạn tự tạo ra vài câu ví dụ minh hoạ, tôi bổ sung toàn bộ dụ khô khan và mô phạm; không ở bản số này, một số câu chưa tra những thế, toàn bộ ví dụ minh hoạ cứu ra nguồn thì có đề “Chưa rõ” ở đây đều là thơ hoặc văn vần, đa bên dưới. Tôi sửa lại vài lỗi chính số được trích từ các bài thơ nôm tả và lỗi đánh máy trong bản giấy. mà tưởng chừng như đã bị độc giả Ghi thêm phần Lời tựa cho phiên thời nay quên lãng. bản số và đặt ở đầu sách. Mọi thông Nhờ kho ví dụ thú vị, tôi thấy vui tin khác giữ nguyên. lạ khi đọc từ điển này bằng cách Cuối cùng, đặc biệt cảm ơn Trần giở ngẫu nhiên một trang và đọc Ngọc Anh đã giúp tôi làm định như đọc một câu chuyện thay vì dạng văn bản tự động cho phiên một quyển sách chỉ dùng để tra bản số này. Giúp đỡ của Ngọc Anh cứu; và nhờ hiểu biết hơn về kho vừa miễn cho tôi số lượng khổng thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, tôi lồ công việc, vừa khiến quyển hiểu thêm về cách suy nghĩ của sách này được trình bày đồng bộ người Việt xưa, đồng thời hiểu và chính xác hơn. cách dùng từ và đặt câu của người 5/1/2021 xưa để từ đó có thể xác định chính xác hơn đâu là cách nói của người TORNAD
  4. L Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 5 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào ỜI NÓI ĐẦU 1. Từ điển thành ngữ và tục ngữ 2.2. Biến thể của tên mục từ. Việt Nam được xây dựng trên cơ Những thành ngữ, tục ngữ giống sở sưu tập, nghiên cứu của nhà với tên mục từ về nội dung ý nghĩa giáo Vũ Dung về vốn văn hoá dân nhưng khác về hình thức ngôn ngữ. gian Việt Nam (thành ngữ, tục Chúng được đặt trong dấu ngoặc ngữ, quán ngữ, ca dao, dân ca, vuông [], ngăn cách với nhau bằng phong tục tập quán…). Từ điển dấu chấm phẩy (;). Những biến này thu thập thành ngữ, tục ngữ thể đó lần lượt xuất hiện trong Từ tiếng Việt là chính, có đưa thêm điển với tư cách một mục từ độc một số ít câu trong các ngôn ngữ lập theo chữ cái, nhưng không giải dân tộc anh em (Tày, Nùng, Thái, thích mà được dẫn xem về mục từ Mường, H’mông…) đã được dịch ra chính. Ví dụ: tiếng Việt. Đồng thời Từ điển cũng • Bầu leo, dây bí cũng leo. x. Voi cung cấp số lượng hạn chế những đú chó đú, chuột chù cũng nhảy thành ngữ Hán Việt đã được quen cẫng. dùng với người bình dân hoặc còn dấu ấn đậm nét trong văn chương • Voi đú chó đú, chuột chù cũng Việt Nam. Đối với những câu xuất nhảy cẫng. [Bầu leo, dây bí cũng hiện trong dân gian nhưng có leo; Bò đông đúc, ngựa cũng đông hình thức cấu trúc lục bát chúng đúc; Cá nhảy, ốc cũng nhảy; Mành tôi tạm không đưa vào đây, ngoại treo, chiếu rách cũng treo; Thấy trừ một số câu có nội dung rõ rệt trâu đầm, bò cũng nhảy xuống ao; về kinh nghiệm sản xuất, dự đoán Thuyền đua, bánh lái cũng đua; thời tiết… Voi đú chó đú, lợn sề cũng hộc; Voi đú khỉ đú, chuột chù cũng chạy 2. Cơ cấu một mục từ lí tưởng quanh; Voi đú, lợn sề cũng hộc.] (đầy đủ nhất) của Từ điển gồm: Việc cung cấp những biến thể 2.1. Tên mục từ. Câu thành ngữ như thế một mặt phản ánh tính hoặc tục ngữ cần giải thích. chất phong phú và đa dạng trong
  5. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 6 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào cách dùng thành ngữ và tục ngữ tôi tạm chấp nhận hai thuật ngữ của dân gian, mặt khác giúp độc truyền thống thông dụng trong giả tiện tra cứu. Việt ngữ học là nghĩa đen và nghĩa 2.3. Câu thành ngữ, tục ngữ gần bóng để giải thích nghĩa của thành nghĩa với tên mục từ. Chẳng hạn: ngữ, tục ngữ. Đối với những câu không bộc lộ rõ hai loại nghĩa như • Méo mó, có còn hơn không. thế mà có các nghĩa khác nhau thì Gngh. Bói rẻ còn hơn ngồi không; chúng được đặt cách nhau bằng Lấy chồng còn hơn ở goá; Ướt dề dấu chấm phẩy, ở một số trường còn hơn về không. hợp, để hiểu lời giải thích nghĩa, 2.4. Lời chú thích tường giải sơ chúng tôi đưa thêm vào trong lược những thành tố cấu thành ngoặc đơn một chú giải. tên mục từ, xét thấy cần thiết. Đó Khó khăn lớn nhất trong việc giải là những từ cổ, từ địa phương, từ thích thành ngữ, tục ngữ là ngoài Hán Việt ít dùng, những từ ngữ trỏ việc phải gắn nó với các tích, điển các sự vật, động vật, hiện tượng, cố, phong tục, tập quán, lễ nghi, phong tục… không quen thuộc với tôn giáo, truyền thống văn hoá, lớp người trẻ tuổi. Đối với những quan niệm… của dân tộc, còn phải mục từ về thành ngữ Hán Việt, xử lí được nhiều cách hiểu khác việc chiết tự các thành tố chỉ được nhau hiện tồn về cùng một câu. thực hiện ở một số mục, số còn lại Với những trường hợp ấy, hoặc là hoặc là không thật cần thiết hoặc chúng tôi phản ánh đồng thời hai là do tính chất phức tạp, đa dạng ba cách hiểu coi như hai ba nghĩa và tinh tế của quá trình biến đổi và đặt chúng ngăn cách nhau bằng ngữ nghĩa của từ gốc Hán trong dấu chấm phẩy, hoặc là chỉ chọn tiếng Việt khiến chúng tôi đành lọc đưa một cách hiểu theo quan phải bó bút. niệm và tư liệu của chúng tôi, 2.5. Lời giải thích tên mục từ. cách hiểu còn lại khó có thể chấp Việc giải thích thành ngữ, tục ngữ nhận. Điều đó cũng nói lên rằng, ở Từ điển này không và không thể việc giải thích nghĩa thành ngữ, đi theo hướng của một từ điển có tục ngữ ở một số trường hợp phải tính chất hàn lâm, mà chỉ hướng chấp nhận một tình hình là, cho đến mong muốn đạt tính hành đến nay, đứng trước một số câu, dụng cao. Vì thế, Từ điển này có thể có nhiều cách giải thích và không giải thích nghĩa của thành giải thích rất khác nhau. ngữ, tục ngữ theo sự diễn biến Cuối cùng là, đối với những câu nghĩa trong lịch sử hoặc phân nói về kinh nghiệm (sản xuất, dự nghĩa của chúng theo những tiêu đoán thời tiết, ăn uống, cưới gả…) chí ngôn ngữ học chặt chẽ. Ở đây chúng tôi vẫn giải thích như nó cũng không thể giải thích nhất vốn được đúc kết trong dân gian, quán theo cùng một kiểu. Chúng tuy chỉ đúng trong dân gian và
  6. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 7 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào trong những đoạn đại nhất định, cho phép chúng tôi chua dẫn cụ nay không còn phù hợp với đời thể mà đành phải thể hiện ở danh sống hoặc không đúng với khoa mục tham khảo chính (in ở cuối học nữa. Từ điển này). 2.6. Ví dụ minh hoạ. Trong Từ 4. Nhân dịp Từ điển thành ngữ điển này, ví dụ minh hoạ chỉ được và tục ngữ Việt Nam được ra đời, điểm xuyết ở một số mục bằng chúng tôi xin trân trọng tỏ lòng những câu ca dao hoặc trích từ biết ơn đến những Nhà giáo, Nhà những truyện nôm khuyết danh, thơ, Nhà văn hoá dân gian, Nhà Truyện Kiều… ngôn ngữ học, một số Tướng lĩnh 2.7. Tham khảo. Đây là phần tri cũng như Hội văn nghệ và Ty văn thức cung cấp cho độc giả (chủ hoá Hà Bắc… về sự động viên, góp yếu là độc giả học sinh) có cơ sở ý hoặc trực tiếp xem xét công việc hiểu thêm về câu thành ngữ, tục và giúp đỡ trong suốt quá trình ngữ là tên mục từ, nghĩa là cấp mấy mươi năm khổ công sưu tập, thêm về bối cảnh văn hoá-ngôn nghiên cứu của Cha chúng tôi. ngữ để hiểu xuất xứ, nguyên lai, Cũng nhân đây chúng tôi xin cảm cũng như về phong tục tập quán ơn Nhà xuất bản Khoa học xã hội, và định hướng một cách hiểu đúng Nhà xuất bản Giáo dục và Nhà có cơ sở khoa học về nội dung của xuất bản Văn hoá-thông tin đã tạo thành ngữ, tục ngữ dựa vào sách những điều kiện tốt cho việc xuất báo thuộc nhiều lĩnh vực khác bản Từ điển này. nhau. Tuy nhiên, do tính chất của Do đặc thù của lãnh vực này, do một công cụ tra cứu, cách đưa tri hoàn cảnh biên soạn và đặc biệt là thức đó ở đây không giống như ở do khả năng của nhóm biên soạn các sách điển cố, truyện dân gian còn hạn hẹp, Từ điển này không hay ở sách phổ biến kiến thức… thể tránh khỏi thiếu sót, lầm lẫn. Cấu trúc mô tả trên đây theo Chúng tôi mong quý độc giả lượng chúng tôi một mặt khả dĩ phù hợp thứ và chỉ giáo, chúng tôi xin có hơn với cách thể hiện một loại đơn lời cảm tạ trước. vị ngôn ngữ-văn hoá dân gian, mặt Hà Nội, 1993-1995 khác đáp ứng hiệu quả tra cứu ở VŨ THUÝ ANH, VŨ QUANG HÀO chừng mực nào đó, và cuối cùng là khu biệt căn bản từ điển này với những từ điển hoặc bộ sưu tập cùng đề tài đã được xuất bản. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT 3. Từ điển thành ngữ và tục ngữ Gngh Gần nghĩa cd Ca dao Việt Nam có kế thừa chọn lọc tri Ngđ Nghĩa đen dt Dân tộc thức của nhiều tác giả đi trước, Ngb Nghĩa bóng x Xem song tính chất của Từ điển không Tk Tham khảo
  7. A A hành ác nghiệt. (A: a dua, hùa theo; Hành: làm.) Hùa theo người ta mà làm điều ác; Ác nghiệt quá. Ả Chức chàng Ngâu. x. Ả Chức chàng Ngưu. Ả Chức chàng Ngưu. [Ả Chức chàng Tk. Ả Chức: nàng tiên Chức nữ kết duyên cùng chàng trai nghèo ở trần gian, sau đó bay về trời. Chồng nhớ vợ tha thiết, bế con lên trời gặp vợ. Để tránh luật trời, Chức nữ phải đặt chồng con vào cái thúng buộc dây thả xuống hạ Ngâu; Chàng Ngưu ả Chức; Chức giới. Trong thúng còn để một nắm nữ Ngưu lang; Như vợ chồng cơm và cái trống, hẹn khi nào đến Ngâu; Ông Ngâu bà Ngâu; Vợ đất thì đánh trống để Chức nữ ở chồng Ngâu.] Vợ chồng xa cách trên trời biết mà cắt dây. Giữa biệt li. lưng chừng, con đói khóc, người “Nọ thì ả Chức chàng Ngâu chồng lấy cơm cho con ăn. Đàn Tới trăng thu lại bắc cầu sang sông.” quạ (chim Ô) bay qua, thấy cơm (Chinh phụ ngâm khúc) vãi trên miệng trống sà vào mổ. “Bao giờ bắc lại cầu Ô Chức nữ nghe tiếng trống, cắt dây Mà cho ả Chức chàng Ngưu tới gần.” khiến hai cha con rơi xuống đất (Bần nữ thán) chết cả. Ngọc Hoàng thương tình, “Hữu tình chi bấy Ngưu lang cho người chồng lên trời chăn Tấm lòng Chức nữ vì chàng mà nghiêng.” trâu bên sông Ngân (do vậy gọi (Lục Vân Tiên) là Ngưu lang, hai vợ chồng được gọi là Vợ chồng Ngâu; Ông Ngâu
  8. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 9 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào bà Ngâu, đọc chệch của Ngưu). cao. Mỗi năm hai vợ chồng Ngưu lang, “Khen tài nhả ngọc phun châu Chức nữ chỉ được gặp nhau một Nàng Ban ả Tạ cũng đâu thế này.” lần vào ngày bảy tháng bảy âm (Truyện Kiều) lịch. Đàn quạ có lỗi nên vào ngày ấy phải ngậm đá bắc cầu qua sông Tk. Ả Tạ: nàng Tạ Đạo Uẩn đời Ngân (gọi là cầu Ô). Vợ chồng Tấn. Theo Thông chí, Tạ Đạo Ngâu gặp nhau than khóc về cảnh Uẩn là con gái quan An Tây tướng biệt li sầu thảm, nước mắt rơi quân Tạ Dịch đời Tấn. Nàng nổi xuống trần gian thành mưa dầm tiếng thông minh học rộng và có sùi sụt, tục gọi mưa ngâu tháng tài biện luận, giỏi thơ văn. Nàng bảy. Người ta cũng gọi tháng bảy Ban: nàng Ban Chiêu đời Đông là tháng ngâu và tránh cưới hỏi Hán. Theo Liệt nữ truyện, bà đã vào tháng này. soạn tập Nữ giới bảy chương. Khi anh là Ban Cố chết trước khi soạn Ả Hằng cung Quảng. x. Hằng Nga xong bộ Hán thư, Ban Chiêu tiếp cung Quảng. tục hoàn thành xuất sắc bộ sách Ả Lí nàng Oanh. [Nàng Oanh ả Lí.] nổi tiếng này. Những người con gái nổi tiếng về Á tử ngặt hoàng liên. [Đứa câm hiếu nghĩa. ngậm hoàng liên.] Gngh. Ngậm “Dâng thư đã thẹn nàng Oanh bồ hòn làm ngọt. (Á tử: người Lại thua ả Lí bán mình hay sao.” câm; Ngặt: ngậm; Hoàng liên: vị (Truyện Kiều) thuốc đắng màu vàng.) Đau khổ, Tk. Ả Lí: nàng Lí Kí sống đời Hán khó chịu mà không nói được ra. Vũ Đế. Theo Sưu thần kí, nàng Lí Ác đẻ ác la, gà đẻ gà cục tác. (Ác: Kí vì nhà nghèo nên tự nguyện con quạ.) x. Gà đẻ gà cục tác. bán mình cho người làng đem Ác giả ác báo. x. Ở hiền gặp lành, cúng thần rắn để lấy tiền nuôi ở ác gặp ác. cha mẹ. Sau đó nàng dùng mưu “Ác giả ác báo vần xoay chém thần rắn và được Đông Việt Hại nhân nhân hại, sự nay đã thường.” Vương lập làm hoàng hậu. Nàng (cd) Oanh: nàng Đề Oanh đời Hán. Sử “Chữ rằng: thiện giả thiện tuỳ kí chép: cha Đề Oanh là Thuần Ác giả ác báo, vậy thì không sai.” Vu Ý phải tội sắp bị hành hình. (Chèo Quan Âm Thị Kính) Đề Oanh dâng thư lên Hán Văn Đế xin bán mình làm đứa ở để Ác giả ác báo, hậu giả hậu lai. x. chuộc tội cho cha. Hán Văn Đế Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác. cảm lòng hiếu thảo của nàng mà Ác khẩu thụ chi. (Ác khẩu: nói điều tha tội cho Thuần. ác; Thụ: nhận vào.) Hay nói điều Ả Tạ nàng Ban. [Nàng Ban ả Tạ.] độc dữ sẽ phải mang điều không Những người con gái học rộng tài hay ấy.
  9. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 10 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào Ác khuất non đoài. (Ác: x. Ác tà ánh mặt trời chiếu vào sáng rực thỏ lặn; Non đoài: núi phía Tây.) rỡ như hoa gấm. Ở đây có nhiều Lúc trời chiều. cá sấu. “Ngày vui ngắn chẳng tày gang, Ác như hùm. x. Ác như beo. Trông ra ác đã ngậm gương non đoài.” Ác tà, thỏ lặn. [Thỏ bạc, ác vàng; (Truyện Kiều) Thỏ lặn, ác tà.] (Ác: con quạ, chỉ Ác nguyệt đảm phong. (Ác: cầm mặt trời. Tục truyền trên mặt trời lấy, nắm lấy; Nguyệt: trăng; Đảm: có con quạ ba chân nên gọi mặt gánh; Phong: gió.) Ngđ: Cầm trời là kim ô, tức quạ vàng; Thỏ: trăng gánh gió. Ngb: Tính tình mặt trăng. Tục truyền trên cung thanh lịch, ưa mến trăng gió. trăng có con thỏ giã thuốc, nên Ác như beo. [Dữ như cọp; Dữ như văn cổ dùng chữ ngọc thỏ để chỉ beo; Dữ như hùm; Ác như hùm.] mặt trăng.) Mặt trời xế bóng, mặt (Beo: thú dữ gần với báo nhưng trăng lặn; Thời gian luân chuyển. nhỏ hơn, có bộ lông màu đỏ như “Trải bao thỏ lặn, ác tà lửa; Hùm: hổ.) Rất hung dữ. Ấy mồ vô chủ ai mà viếng thăm.” (Truyện Kiều) Tk. Beo không phải là ác thú vì nó sợ người, chỉ ở nơi hẻo lánh. “Lần lần thỏ bạc, ác vàng Theo điều tra riêng, thì chưa có Xót người trong hội đoạn trường đòi cơn.” (Truyện Kiều) trường hợp nào beo vồ người. Beo chỉ ăn các loài chim thú ở rừng. “Trải ác tà, thỏ lặn biết bao ngày Bốn ngàn lẻ năm nay non nước cũ.” Vì leo trèo giỏi như báo, nó bắt được cả chim, thú trên cây. Tác (Dương Mạnh Huy) giả đã có dịp phân tích hai dạ dày Ác tắm thì rào, sáo tắm thì mưa. beo thấy: một chứa toàn sóc và (Ác: con quạ.) x. Quạ tắm thì ráo, chuột, và một chứa gà rừng và sáo tắm thì mưa. chim nhỏ khác. Rõ ràng beo là Ác tăng đội lốt thầy tu. Kẻ đạo đức loài vật có ích, nó bắt nhiều loài giả. chim, thú có hại cho cây trồng. Ngoài ra, beo còn cho bộ da lông “Ác tăng đội lốt thầy tu Thấy cô gái đẹp bỏ chùa đi theo.” có giá trị, có thể dùng làm hàng xuất khẩu. (cd) (Đào Văn Tiến) Ác thì vạc sừng. [Trâu ác thì vạc Ác như cá sấu Vũng Gấm. Rất ác sừng.] (Vạc: chặt.) Kẻ hung ác sẽ và dữ tợn. phải bị trừng trị. “Trâu ác thì trâu vạc sừng, Tk. Ở phía bắc huyện Phước An, Bò ác thì bò còng lưng méo sườn.”(cd) tỉnh Biên Hoà (nay thuộc Đồng Nai) có đầm Gấm, tục gọi là Vũng Ách giữa đàng đem quàng vào cổ. Gấm, tên chữ là đầm Gia Cẩm. [Cái ách giữa đàng đem quàng Đầm sâu rộng, các dòng tụ họp, vào cổ; Đòn dưới đất cất lên lưng;
  10. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 11 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào Đòn gánh giữa đàng vác ngang Ai biết bà chúa mót đái lúc nào lên cổ; Đương ở dưng lại xỏ chân mà hạ võng. Không biết ý thích vào ống đũa.] (Ách: đoạn gỗ cong thế nào mà phục vụ, giúp đỡ. mắc vào vai trâu bò để buộc dây Ai biết chuyện ma ăn cỗ. x. Ai biết kéo cày kéo xe.) Tự mình hứng lấy chỗ ma ăn cỗ. khó khăn, vất vả mà lẽ ra không phải gánh chịu. Ai biết con quạ nào là đực là cái. Việc không ai để ý đến, không ai Ách nước nạn dân. Tai nạn cho biết đến. dân cho nước. Ai biết cơm sống về nồi hay cơm “Mấy dặm non sông đều xửng vững Nạn dân ách nước để ai toan.” sống về vung. Vợ chồng lủng củng không biết lỗi tại ai gây nên. (Nguyễn Đình Chiểu) Ai biết đâu ma ăn cỗ. x. Ai biết chỗ Ai ăn mặn nấy khát nước. Ai làm ma ăn cỗ. điều không tốt thì người ấy phải chịu hậu quả. Ai biết ngứa chỗ nào mà gãi. x. Ai biết chỗ nào ngứa mà gãi. Ai ăn trầu người ấy đỏ môi. x. Ai ăn trầu thì nấy đỏ môi. Ai biết phận nấy. [Voi biết voi, ngựa biết ngựa.] Người nào lo Ai ăn trầu thì nấy đỏ môi. [Ai ăn việc người ấy, không can thiệp trầu người ấy đỏ môi.] Ai giỏi ai vào việc người khác; Mỗi người hay mặc họ. một số phận, không nên suy bì Ai bảo trời không có mắt. x. Trời so sánh. có mắt. Ai biết quan mót đái mà hạ võng. Ai bảo xôi ừ xôi, ai bảo thịt ừ thịt. [Ai biết bà chúa mót đái lúc nào x. Quan tám cũng ừ, quan tư cũng mà hạ võng.] Muốn mà không nói gật. ra người ta biết thế nào phục vụ Ai bênh chúa nấy. x. Chó ngao đạo được. Chích sủa vua Nghiêu. Ai biết uốn câu cho vừa miệng cá. Ai biết bà chúa mót đái lúc nào [Ai từng đo miệng cá mà uốn lưỡi mà hạ võng. x. Ai biết quan mót câu.] Không thể nào lựa cho vừa đái mà hạ võng. ý, vừa lòng người được; Không thể biết hết, lường trước được Ai biết chỗ ma ăn cỗ. [Ai biết mọi sự. chuyện ma ăn cỗ; Ai biết đâu ma ăn cỗ; Biết đâu chỗ ma ăn cỗ.] Ai chẳng muốn đẹp muốn giòn. Không thể biết được việc xấu [Ai chẳng muốn phấn dồi mặt; người ta đã làm vụng trộm, giấu Ai cũng muốn phấn dồi mặt chứ giếm không để lại dấu vết. ai muốn phấn dồi gót chân.] Ai cũng muốn được lịch sự đẹp đẽ, Ai biết chỗ nào ngứa mà gãi. [Ai cực chẳng đã mới phải chấp nhận biết ngứa chỗ nào mà gãi.] Gngh. sự không đàng hoàng.
  11. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 12 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào Ai chẳng muốn phấn dồi mặt. x. Ai cũng một lần da đến thịt. Gngh. Ai chẳng muốn đẹp muốn giòn. Lòng vả cũng như lòng sung. Ai Ai chọn cửa nhà chui ra. Hoàn cũng như nhau cả. cảnh khách quan buộc phải chấp Ai cũng muốn phấn dồi mặt chứ nhận. ai muốn phấn dồi gót chân. x. Ai Ai có mát mặt người ấy. Ai giàu chẳng muốn đẹp muốn giòn. sang người ấy hưởng sung sướng. Ai cười hở mười cái răng. Bất chấp Ai có thân người ấy lo, ai có bò dư luận. người ấy giữ. [Ai lo giữ phên tráp Ai đắp nấm người ấy ấm mồ. [Đời nấy; Bè ai người ấy chống; Phận trước đắp nấm đời sau ấm mồ.] ai nấy giữ; Ruộng ai thì nấy đắp (Đắp nấm: đắp mồ mả.) Ai làm bờ; Thân ốc ốc lo, thân rêu rêu điều thiện cho người khác, sẽ gặp bám; Thân trâu trâu lo, thân bò tốt lành. bò liệu; Việc trâu trâu lo, việc Ai đem dùi đục đi hỏi vợ. [Ai vác bò bò liệu.] Việc ai nấy lo, đừng dùi đục đi hỏi vợ.] Trong xử thế, trông mong vào người khác và nhiều khi cần phải lịch sự, ý tứ cũng không cần phải lo lắng đến mới thành công, thô bạo sẽ thất việc không liên quan tới mình. bại; Trong các thủ tục cưới hỏi, “Ruộng ai thì nấy đắp bờ, cần tế nhị, lịch sự. Duyên ai nấy gặp đợi chờ uổng công.” Ai để tay xông khói. Ngđ: Vì lẽ nào (cd) đó dưới bàn tay có ngọn lửa, theo “Nhà năm ba gánh cương thường, phản xạ phải rụt tay lại hoặc dập Phận ai nấy giữ trọn rường thì thôi.” tắt lửa chứ không ai để mặc vậy. (cd) Ngb: Gặp việc gì có hại đến bản Ai cũng bán cháu nuôi con, không thân, tự nhiên sẽ có phản ứng, ai bán con nuôi cháu. Nếu cần thì hoặc không là cốt để tránh tai hi sinh người có quan hệ xa trước hoạ lớn hơn chứ không ai dại gì để bảo vệ người thân hơn. khoanh tay chịu trận. Ai cũng lấy của che thân chứ Ai đội mũ lệch người ấy xấu mặt. không ai lấy thân che của. Muốn Ai có khuyết điểm thì người ấy được đối xử tử tế khỏi bị hành hạ xấu, không ảnh hưởng gì đến thì chớ nên tiếc của; Của phải người khác. phục vụ người. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời. [Chẳng Ai cũng mặc áo đến vai, chẳng ai ai giàu ba họ, chẳng ai khó ba đời; mặc áo quá đầu. [Áo mặc chẳng Giàu đâu ba họ, khó đâu ba đời; quá đầu.] Việc gì cũng có mức độ, Không ai giàu ba họ, không ai chừng mực của nó; Không được khó ba đời.] Gngh. Sông có khúc, tự ý làm việc gì khi chưa được người có lúc. Thời cuộc thay đổi, phép của người trên. số phận đổi thay, không có gì là
  12. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 13 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào vĩnh viễn. được. “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời Ai nắm tay thâu đêm đến sáng. x. Thế gian rồi sẽ đổi dời cho coi.” Ai nắm tay đến tối, ai gối tay đến (cd) sáng. Ai giây với hủi. [Không ai giây với Ai nhận chĩnh mắm thối. [Chẳng hủi.] Không ai muốn va chạm, liên ai nhận chĩnh mắm thối.] Chẳng quan đến kẻ xấu để tránh phiền ai muốn nhận về mình cái dở, cái nhiễu, ảnh hưởng xấu tới mình. xấu. Ai giở áo mớ thời loạn. [Chẳng ai Ai nói sao, bào hao làm vậy. [Người giở áo mớ thời loạn.] (Xưa phụ nữ làm sao, chiêm bao làm vậy; nhà giàu sang mặc áo dài nhiều Người làm sao, bào hao làm vậy.] lớp, nhiều màu khác nhau, gọi là (Bào hao: hùa theo, bắt chước.) áo mớ ba mớ bảy.) Thời buổi rối Người nhẹ dạ nông nổi, chỉ hùa ren, người ta không phô trương theo người khác, không có bản sự giàu có để tránh chuyện không lĩnh. hay. Ai nuôi chó một nhà, ai nuôi gà Ai khảo mà xưng. Tự nói ra điều một sân. [Không ai nuôi chó một không ai tra hỏi. nhà, không ai nuôi gà một sân.] “Nghĩ đà bưng kín miệng bình Trong sinh hoạt hàng ngày có Nào ai có khảo mà mình lại xưng.” những lúc, những việc không thể (Truyện Kiều) bó hẹp trong phạm vi từng gia đình, giữa hàng xóm láng giềng Ai lo giữ phên tráp nấy. x. Ai có phải có sự thông cảm, bỏ quá cho thân người ấy lo, ai có bò người nhau. ấy giữ. Ai trong chăn mới biết chăn có Ai muốn đi xa phải dành sức ngựa. rận. [Ở trong chăn mới biết chăn x. Đường dài phải dành sức ngựa. có rận.] Người trong cuộc mới Ai muốn nuôi con chớ có ăn thóc biết hết mọi sự xấu xa. giống, ai muốn gây dựng gia Ai từng bán đắt mà ngồi chợ trưa. đình chớ có đem thóc giống ra (Bán đắt: đắt hàng.) Không thể ăn. Khuyên người ta phải cần có sự việc đó (cũng như nếu đắt kiệm, biết lo xa, biết gìn giữ cái hàng thì không phải ngồi lại chợ cần yếu; Thóc lúa giống đặc biệt trưa làm gì). quan trọng đối với sản xuất, đảm bảo cuộc sống no ấm. Ai từng đo miệng cá mà uốn lưỡi câu. x. Ai biết uốn lưỡi câu cho Ai nắm tay đến tối, ai gối tay đến vừa miệng cá. sáng. [Ai nắm tay thâu đêm đến sáng; Chẳng ai nắm tay thâu đêm Ai vác dùi đục đi hỏi vợ. x. Ai đem đến sáng.] Ai cũng có lúc thế này, dùi đục đi hỏi vợ. lúc thế khác, không nói mạnh Ải ám không bằng dầm ngấu. x.
  13. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 14 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào Ải thâm không bằng dầm ngấu. được thanh thản. Ải bở chồng con ở, ải sượng chồng An phận thủ thường. [An thân thủ con đi. (Ải: đất trồng trọt sau khi phận; An thường thủ phận; Yên đã được cày cuốc, phơi khô và dễ phận thủ thường.] (Thủ thường: tơi nát.) Một kinh nghiệm làm giữ mức bình thường.) Né tránh ruộng: đất được ải sẽ tơi xốp, cấy đấu tranh, muốn sống yên ổn, trồng sẽ được mùa, nếu ải sượng ngại va chạm, ngại đổi thay; Tự cấy trồng thu hoạch sẽ kém. bằng lòng với cuộc sống. Ải thâm không bằng dầm ngấu. An thân thủ phận. x. An phận thủ [Ải ám không bằng dầm ngấu.] (Ải thường. thâm: đất phơi chưa khô trắng, An thường phủ phận. x. An phận không đủ tơi xốp; Dầm ngấu: đất thủ thường. ruộng đã ngâm nước cho nhuyễn.) Một kinh nghiệm làm ruộng: đất Án binh bất động. (Án: yên lặng.) phơi được ải thì tốt (Hòn đất nỏ Đóng quân một chỗ, không hành bằng giỏ phân) nhưng nếu không động, giữ thế thủ. phơi được ải thì cày úp rạ xuống Án tuyết song huỳnh. Cảnh học rồi tháo nước vào ruộng khiến rạ hành miệt mài. mục nát, cấy lúa cũng tốt. Tk. Án tuyết: án thư có ánh tuyết Am thanh cảnh vắng. (Am: chùa soi vào. Theo Trương Hữu Lục, nhỏ, miếu nhỏ.) Nơi thanh vắng, Tôn Khang người đời Tấn chăm tĩnh mịch. học nhưng nhà nghèo không có An bần lạc đạo. Yên lòng với cảnh tiền mua dầu đèn nên phải nhờ nghèo, vui với đạo; Chấp nhận ánh sáng của tuyết để đọc sách. cái nghèo để giữ trọn đạo. Song huỳnh: cửa sổ có ánh sáng đom đóm chiếu vào. Theo Tấn An cư lạc nghiệp. [Có an cư mới thư, Xa Dân người đời Tấn rất có lạc nghiệp.] (An: yên; Cư: ở; Lạc: chí, vì nhà nghèo không có tiền vui; Nghiệp: nghề nghiệp.) Có mua dầu đèn nên phải đọc sách chỗ ở yên ổn thì cuộc sống, công dưới ánh sáng đom đóm ngoài việc làm ăn ổn định yên vui. cửa sổ. An gia an quốc bất an lạc kiếm Anh bắc em nam. x. Kẻ bắc người cung. Trong cảnh đất nước thanh nam. bình vẫn không lơi là việc phòng thủ. Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác trâu đen. Gngh. Bống có gan bống, An giấc ngàn thu. [Yên giấc ngàn bớp có gan bớp. (Giác: sừng.) Ai thu.] Chết (dùng với sắc thái trang cũng có mặt mạnh của mình. trọng). Anh đui chê anh mù không có An phận thân vô nhục. Tự bằng mắt. Gngh. Lươn ngắn chê chạch lòng với cuộc sống của mình thì dài. Mình cũng có nhược điểm lại
  14. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 15 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào còn chê người khác. (Chông, mác: các thứ vũ khí sắc Anh em ai đầy nồi ấy. Có mối liên nhọn.) Anh em thân thiết mà quan gần gũi, nhưng ai cũng chỉ luôn chống đối, mâu thuẫn, đối lo được cho riêng thân mình. xử với nhau như kẻ thù. Anh em bát máu sẻ đôi. [Anh em Anh em như thể chân tay. x. Anh như thể chân tay.] Quan hệ ruột em bát máu sẻ đôi. thịt, gần gũi. Anh em rể đánh nhau bể đầu. x. Anh em bốn bể một nhà. Tuy xa Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị nhau nhưng vẫn có quan hệ thân em dâu, đánh nhau bể đầu là anh thiết. em rể. Anh em chém nhau đằng dọng, Anh em rể đúng lệ mà theo, sợ cái không chém nhau đằng lưỡi. x. mắt nheo của ông con trưởng. Anh em chém nhau đằng sống, Anh em rể quan hệ cư xử với nhau không ai chém nhau đằng lưỡi. theo lễ nghĩa, con trưởng có vai trò địa vị đặc biệt trong gia đình. Anh em chém nhau đằng sống, không ai chém nhau đằng lưỡi. Anh em rể như ghế ba chân, chị [Anh em chém nhau đằng dọng, em gái như trái cau non. (Ghế ba không chém nhau đằng lưỡi.] chân dễ đổ, không vững; Trái cau (Sống, dọng: sống dao, phần non thì ngọt.) x. Yêu nhau chị em cạnh dày, ở phía đối lập với lưỡi gái, rái nhau chị em dâu, đánh dao.) Dù bất hoà anh em cũng chỉ nhau bể đầu là anh em rể. đến mức doạ nạt, không ai nỡ hại Anh em trai ở với nhau mãn đại, nhau. chị em gái ở với nhau một thời. Anh em cốt nhục đồng bào. (Cốt: Anh em trai gắn bó với nhau xương; Nhục: thịt; Bào: bào thai.) lâu bền, còn chị em gái đến tuổi Quan hệ ruột thịt gắn bó thân trưởng thành mỗi người theo thiết. chồng đi một nơi. “Anh em cốt nhục đồng bào Anh em trong họ ngoài làng. Toàn Vợ chồng cùng nghĩa lẽ nào chẳng những người có quan hệ thân thương.” (cd) thích. Anh em gạo, đạo ngãi tiền. (Ngãi: Anh em trong nhà đóng cửa bảo nghĩa.) Quan hệ nặng về vật chất nhau. x. Đóng cửa bảo nhau. chứ không vị tình cảm. Anh em xa hơn láng giềng gần. Anh em khinh trước, làng nước Gngh. Giọt máu đào hơn ao nước khinh sau. Thái độ đối xử không lã. Dù xa xôi tình anh em máu tốt của những người thân thiết mủ vẫn quý hơn quan hệ với láng khiến người ngoài chê cười và đề giềng gần gũi. phòng. Anh em xa không bằng láng giềng Anh em như chông như mác. gần. x. Bán anh em xa, mua láng
  15. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 16 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào giềng gần. Anh hùng mạt lộ. x. Anh hùng mạt Anh em xem mặt cho vay. Gngh. vận. Yêu nhau rào giậu cho kín. Dù là Anh hùng mạt vận. [Anh hùng lỡ quan hệ thân thiết cũng phải cân vận; Anh hùng mạt lộ.] (Mạt: suy, nhắc xem xét cho kín cạnh trước cuối; Lộ: đường; Người anh hùng khi quyết định điều hệ trọng hoặc gặp bước khốn cùng.) Người tài quan hệ vật chất. giỏi gặp cảnh không may. Anh hoa phát tiết. (Anh: cái tinh Anh hùng một khoảnh. x. Anh tuý, tốt đẹp.) Người thông minh, hùng nhất khoảnh. sắc sảo, tài hoa bộc lộ rõ rệt ra vẻ Anh hùng nhất khoảnh. [Anh ngoài. hùng một khoảnh.] Làm mưa làm “Anh hoa phát tiết ra ngoài gió trong một vùng. Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa.” Anh hùng tạo thời thế. Người tài (Truyện Kiều) giỏi không chịu phụ thuộc vào Anh hùng bạt tuỵ. (Bạt tuỵ: vượt hoàn cảnh, tự xoay chuyển thời lên trên chúng nhân.) x. Anh cuộc. hùng hào kiệt. Anh hùng, thục nữ. (Thục nữ: Anh hùng đa nạn, hồng nhan đa người con gái thuần hậu, hiền truân. [Gái đẹp hay phải khóc, lành.) Những người tài đức. trai tài hay bị oan.] (Anh hùng: Anh hùng trí đảm. [Anh hùng trí người tài giỏi; Hồng nhan: gương đởm.] (Trí: trí tuệ, mưu trí; Đảm: mặt có đôi má hồng.) Những bậc can đảm.) Người tài giỏi, can đảm, tài sắc hơn người thường gặp nhiều mưu lược. gian truân bất hạnh (quan niệm phong kiến). Anh hùng trí đởm. x. Anh hùng trí đảm. Anh hùng hào kiệt. [Anh hùng bạt tuỵ.] (Anh: người có tài xuất Anh hùng tương ngộ. (Tương: lẫn chúng; Hùng: có sức mạnh, khí nhau; Ngộ: gặp.) Những người phách; Hào: tài giỏi hơn người; tài giỏi gặp nhau. Kiệt: có tài năng hơn người.) Anh hùng vô uý tử, uý tử bất anh Những bậc tài giỏi xuất sắc nhất. hùng. (Uý: sợ; Tử: chết; Anh hùng Anh hùng không có đất dụng võ. không sợ chết, sợ chết không phải Người có tài đức nhưng không có là anh hùng.) Người có chí khí điều kiện, hoàn cảnh để thi thố. dám hi sinh thân mình vì nghĩa lớn. Anh hùng liệt nữ. (Liệt nữ: người đàn bà có khí tiết.) Trai tài gái Anh khố son bòn anh khố nâu. x. giỏi. Khố son bòn khố nâu. Anh hùng lỡ vận. x. Anh hùng mạt Anh khôn anh hỏi rễ đa, em dại vận. em hỏi cỏ gà cũng thông. x. Mùa
  16. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 17 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào hè đang nắng, cỏ gà trắng thì lí do các nhà triết học cổ Trung mưa. Quốc soạn, được coi là chuẩn Anh khốn khó gặp chị trở trời. x. mực của đạo.) Phận học trò, kẻ Thằng chết trôi lôi thằng chết sĩ chí thú, say sưa với công việc đuối. của mình, lấy đó làm lẽ sống (ví như người nông dân lấy ao ruộng Anh lùn xem hội. Ngđ: Anh lùn là thứ làm ra cơm áo nuôi sống đi xem hội đứng sau không nhìn người, còn thân học trò, kẻ sĩ lấy được, đành thấy người ta khen nghiên, lấy chữ thay ao ruộng mà chê gì thì mình theo nấy. Ngb: mưu sinh cơm áo). Theo đuôi mà phụ hoạ. “Thú thôn ở ao nghiên ruộng chữ Anh mù dắt anh loà. x. Thằng chết Màu giang sơn cơm sử áo kinh.” trôi lôi thằng chết đuối. (Cao Bá Nhạ) Anh thuận em hoà là nhà có phúc. Ao sâu béo cá, hiểm dạ hư mình. Khuyên anh em một nhà phải ăn [Ao sâu tốt cá, độc dạ khốn thân.] ở cư xử tốt với nhau. Ngđ: Ao sâu, nước trong cá phát Anh vỏ trấu, em tấm gạo. Những triển tốt, lòng người hiểm độc người cùng cảnh nghèo khó. hay nghĩ đến những chuyện xấu xa sẽ làm hại ngay chính bản thân Ảnh ương nuốt bò, chân cò đổ mình. Ngb: Không nên sống độc núi. (Ảnh ương: ễnh ương, động địa thâm hiểm. vật thuộc họ ếch nhái.) Lấy yếu chống mạnh, lấy nhỏ thắng lớn. Ao sâu tốt cá, độc dạ khốn thân. x. Ao sâu béo cá, hiểm dạ hư mình. Ao cá, lửa thành. x. Cháy thành vạ lây. Ao tù vẩn đục và hôi, bọt nổi lên nước thì trời sắp mưa. Một kinh Ao cá ruộng dầm thóc thừa ba nghiệm dự đoán thời tiết: Khi năm. Một kinh nghiệm sản xuất: trời oi bức khó chịu, nước ao tù cấy trồng ở nơi ao cá, ruộng dầm vẩn đục và bốc mùi hôi thối, có nhiều bùn, lúa tốt, thu hoạch cao; thể nhìn đó mà đoán được trời Cảnh giàu có sung túc, dư dật ở sắp mưa. nông thôn ngày xưa. Ào ào không hao bằng lỗ mội. Ao có bờ, sông có bến. Cái gì cũng (Mội: mạch nước đi ngầm dưới có giới hạn. lòng đất; Lỗ mội: lỗ thông với Ao không cá, đá không màu. Nơi mạch ngầm dưới lòng đất). Một cằn cỗi buồn tẻ. kinh nghiệm làm ruộng: khi be bờ Ao liền, ruộng cả. (Cả: lớn.) x. Ba tát nước phải bịt kín các lỗ hổng bò chín trâu. tránh để nước rò rỉ, thất thoát thì tát mấy cũng không lại. Ao nghiên ruộng chữ. [Cơm sử áo kinh.] (Nghiên: đồ dùng để mài Ào ào như ong vỡ tổ. [Ào ào như và đựng mực tàu; Kinh: sách giáo ong về tổ.] Cảnh ồn ào không có
  17. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 18 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào trật tự của đám đông người. chân nhọn và có nhiều lông; Sứa: Áo ai kín bụng người ấy. [Áo ai động vật ở biển, thân như cái tàn, người ấy mặc.] Không nên dựa có nhiều chân; Áo chân cáy: áo vào người khác mà phải tự lực rách xơ xác; Váy chân sứa: váy cánh sinh mới có thể đầy đủ và rách lướp tướp.) Ăn mặc rách rưới no ấm được; Ai có phận người ấy, (chủ yếu dùng ở vùng biển). không ai va chạm đến quyền lợi Áo chỉ viền tà. (Tà: đường nẹp của ai. nhỏ ở dọc hai bên vạt áo bà ba, Áo ai người ấy mặc. x. Áo ai kín áo dài.) Ngđ: Tà áo được viền chỉ bụng người ấy. thì vừa bền vừa đẹp. Ngb: Người khéo léo, nền nếp, căn cơ. Áo ấm chăn êm. [Chăn êm áo ấm.] Cảnh nhàn hạ ấm cúng. Áo cứ tràng, làng cứ lí trưởng. (Lí trưởng: người đứng đầu chính Áo ấm cơm no. [Cơm no áo ấm; quyền một làng thời phong kiến.) Ăn no mặc ấm.] Đầy đủ tối thiểu x. Áo cứ tràng, làng cứ xã. về vật chất. Áo cứ tràng, làng cứ xã. [Áo cứ Áo ấu quần liên. (Áo ấu: áo bằng tràng, làng cứ lí trưởng.] (Tràng: lá cây ấu, loài cây mọc dưới nước, tràng áo, tức vạt áo; Xã: xã trưởng, củ đen hai sừng nhọn, chứa nhiều người đứng đầu xã.) Ngđ: Muốn bột trắng; Quần liên: quần bằng tìm ai thì cứ túm lấy vạt áo, muốn lá cây sen.) Người sống ẩn dật lệnh cho làng thì cứ dựa vào xã cách biệt với cuộc sống thế tục. trưởng. Ngb: Dựa vào người đứng “Xênh xang áo ấu quần liên đầu trò để giải quyết công việc. Trường danh lợi mặc ai chen chúc.” Áo dài chẳng ngại quần thưa. Có (Khuyết danh) nhiều tiền của có thể che đậy Áo bả quần gai. (Bả: vải bố, vải được cái xấu hoặc nhược điểm; thô.) x. Áo thô giày cỏ. Mặt căn bản đã được bảo đảm thì Áo bào gặp ngày hội. (Áo bào: các mặt khác dù có sai sót, yếu áo dài thêu, người đàn ông quý kém cũng không đáng lo. tộc phong kiến ngày xưa thường “Áo dài chẳng ngại quần thưa mặc.) Hợp thời, đúng lúc. Bảy mươi có của vần vừa mười ba.” (cd) Áo cà sa không làm nên thầy tu. (Áo cà sa: bách nạp y, áo mặc Áo dài đai rộng. [Áo mũ xênh xang; ngoài của nhà sư, may bằng nhiều Cao mũ dài áo; Đai rộng áo dài; miếng vải đủ màu sắc.) Chỉ với bề Mũ cao áo dài; Mũ cao áo rộng; ngoài thì chưa đủ thể hiện phẩm Mũ dài đai rộng.] (Trang phục chất. của quan lại thời phong kiến là áo dài, mũ cánh chuồn, một đai Áo chân cáy, váy chân sứa. (Cáy: lớn thắt ngang.) Có quyền cao loại cua nhỏ ở vùng nước mặn, chức trọng, sống cảnh vinh hiển
  18. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 19 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào cao sang. Áo gấm mặc ban ngày. (Áo gấm: “Chính chện áo dài đai rộng x. Áo gấm đi đêm.) Gặp thời, phù Nghênh ngang dòng cả mác dài.” hợp; Phô trương giàu có, khoe (Chưa rõ) của. “Ngọn bút son thác sống ở tay, Áo gấm mặc về. x. Áo gấm về làng. Kinh luân găm một túi đầy, Áo gấm về làng. [Áo gấm mặc Đã đêm Quản Cát lại ngày Y Chu.” về; Áo gấm về quê; Y cẩm hoàn (Văn tế thập loại chúng sinh) hương.] (Áo gấm: áo đẹp, quý, Áo dài khăn đóng. [Áo dài khăn phẩm phục của triều đình ban lượt; Áo dài khăn xếp; Khăn đóng thưởng cho những người có công áo chùng.] Ăn mặc trịnh trọng. lớn hoặc đỗ đạt cao trong các kì thi hội, thi đình trở về làng vinh Áo dài khăn lượt. x. Áo dài khăn quy bái tổ; Y cẩm: áo gấm; Hoàn đóng. hương: trở về quê.) Thành đạt, Áo dài khăn xếp. x. Áo dài khăn vinh hiển trở về quê hương. đóng. “Cũng đừng áy náy lòng quê Áo dày cơm nặng. x. Cơm nặng áo Bao giờ áo gấm mặc về mới thôi.” dày. (Truyện Phan Trần) Áo dó quần điều. (Điều: màu đỏ, Áo gấm về quê. x. Áo gấm về làng. hồng.) Ăn mặc sang trọng, sắc Áo lụa quần hồng. x. Áo lượt quần phục rực rỡ lộng lẫy. là. Áo gai giày cỏ. x. Áo thô giày cỏ. Áo lượt quần là. [Áo lụa quần hồng; Áo gấm đai vàng. [Áo tía đai vàng; Khăn là áo lượt; Quần là áo lượt.] Đai vàng áo gấm.] Cảnh đỗ đạt Ăn mặc sang trọng, giàu có. vinh hiển (thời phong kiến). “Nhởn nhơ cô gái cầu Đông Áo gấm đi đêm. (Gấm: hàng dệt Quần là áo lượt nhưng lòng không ưa bằng tơ nhiều màu, có hình hoa Tao khang là vợ ngày xưa Khăn thâm, áo vải sớm trưa vui cùng.” lá; Áo gấm: áo đẹp, quý, biểu tượng của sự trang trọng, phú (cd) quý, danh giá, vinh hiển vì xưa “Người giàu má đỏ mày xanh áo gấm là y phục của người giàu Quần là áo lượt đua tranh lên đường.” có, là phẩm phục của triều đình; (Thạch Sanh tân truyện) Những người đỗ đạt cao hoặc có “Em chả bắt anh lấm chân công lớn được vua ban thưởng Quần là áo lượt xa gần thảnh thơi.” áo gấm.) Không phù hợp, không (cd) gặp thời, ví như ăn mặc sang trọng đẹp đẽ mà không được ai Áo mảnh quần manh. [Quần manh biết đến, tốn phí tiền của mà vẫn áo mảnh; Quần manh áo vá; Quần không được đàng hoàng, không một manh, áo một mảnh.] Nghèo được trọng vọng. khổ, thiếu thốn quần áo mặc.
  19. Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 20 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào Áo mặc chẳng quá đầu. x. Ai cũng cời. mặc áo đến vai, chẳng ai mặc áo Áo rách tày sàng. (Sàng: dụng cụ quá đầu. đan bằng tre, to bằng cái mâm, Áo mẹ cơm cha. [Cơm cha áo mẹ.] có nhiều lỗ nhỏ để tách trấu ra Công ơn nuôi nấng của cha mẹ. khỏi gạo.) x. Áo rách nón cời. Áo mũ xênh xang. x. Áo dài đai Áo rách thay vai, quần rách đổi rộng. ống. Một kinh nghiệm tận dụng, Áo muốn dài thì lai thêm gấu. sửa chữa quần áo cũ rách. Muốn có cái tốt hơn thì cải tạo, Áo thô giày cỏ. [Áo bả quần gai; Áo sửa sang cái cũ. gai giày cỏ.] Trang phục mặc khi Áo năng may năng mới, người có đại tang theo tục lệ cổ truyền. năng tới năng quen. x. Dao năng Áo trắng quần là. [Quần là áo liếc thì sắc, người năng chào thì trắng.] Ăn mặc cầu kì tỏ ra nhàn quen. nhã, chải chuốt, không phải cách Áo năng may năng mới, người sinh hoạt của người lao động bình năng tới năng thường. Trong dân. quan hệ cũng phải giữ mức độ, “Hỡi anh áo trắng quần là nếu thái quá, sẽ dễ bị coi thường. Ước gì sum họp một nhà anh ơi!” “Nắng mưa thì tốt lúa đường (cd) Năng đi năng lại, xem thường xem Áo vá bồ nâu. (Bồ nâu: củ rừng có khinh.” (cd) màu nâu, dùng nhuộm vải, quần Áo ngắn giũ chẳng nên dài. Hoàn áo.) x. Quần nâu, áo vá. cảnh bó buộc, không cho phép Áo vải cơm rau. [Cơm rau áo vải.] thực hiện ý muốn chủ quan. Cuộc sống thanh bần. Áo rách khéo vá hơn lành vụng Áo vải khăn thâm. [Khăn thâm may. Ca ngợi tài khéo léo vá may. áo vải.] (Khăn thâm: khăn vuông “Rượu ngon chẳng quản be sành nhuộm đen, phụ nữ nông thôn Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.” miền Bắc trước đây thường đội.) (cd) Khăn áo của người phụ nữ nông Áo rách nón cời. [Áo rách nón mê; thôn vất vả lam lũ. Áo rách tày sàng; Nón cời áo rách; “Người thương áo vải khăn thâm Nón mê áo rách.] (Cời: rách.) Ăn Chàng nhìn cho kĩ kẻo nhầm chàng ơi Phận em đồng đất nước người mặc rách rưới, nghèo khổ. Kém ăn là một, kém cười là hai.” “Dầu rằng áo rách tày sàng (cd) Đủ đóng đủ góp với làng thì thôi.” (cd) Áo vải quần nâu. x. Quần nâu áo vải. Áo rách nón mê. x. Áo rách nón
nguon tai.lieu . vn