Xem mẫu
- EBOLIC #76: TỪ ĐIỂN
THÀNH NGỮ & TỤC NGỮ VIỆT NAM
Ebolic là dự án chế bản sách số hoạt động phi lợi nhuận
và dựa trên tinh thần tự nguyện với mục đích mang đến
cho độc giả những đầu sách hay và lan toả văn hoá đọc
trong cộng đồng. Chúng tôi luôn khuyến khích độc giả
mua sách giấy và chỉ khi không có điều kiện sử dụng nó
thì mới tìm đến phiên bản sách số này.
EbolicEbook@gmail.com
Facebook.com/groups/Ebolic
Facebook.com/EbolicEbook
- Tác phẩm: Từ điển
thành ngữ & tục ngữ Việt Nam
Nhóm biên soạn: Vũ Dung (chủ biên)
Vũ Thuý Anh, Vũ Quang Hào
Thể loại: Từ điển
Nhà xuất bản: Văn hoá - Thông tin
Năm xuất bản: 2000
Nguồn sách: Tieulun.hopto.org
Đánh máy: OCR bằng
ABBYY FineReader 14
Soát lỗi: Tornad
Hỗ trợ: Trần Ngọc Anh;
Tô Ngọc Linh
Dàn trang: Tornad
Thiết kế bìa: Tornad
Điều hành: Tornad
Ngày hoàn thành: 5/1/2021
- L
Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 4 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
ỜI TỰA CHO
PHIÊN BẢN SỐ
Là một người say mê kho thành Việt và đâu là cách nói lai ngữ pháp
ngữ, tục ngữ, ca dao Việt Nam và Tây trong thời buổi nay. Âu cũng
là người thích tìm hiểu tiếng Việt có thể gọi là Ôn cố tri tân.
cổ, tôi mừng như bắt được vàng Phiên bản sách số này có vài khác
khi tìm được quyển từ điển này. biệt với bản giấy như sau: Bìa do tôi
Từ điển này khác những từ điển thiết kế lại, sử dụng bức Chăn trâu
thành ngữ khác mà tôi từng đọc ở thổi sáo, tranh dân gian Đông Hồ.
chỗ ví dụ minh hoạ hoàn toàn được Toàn bộ cách trình bày sách (dàn
lấy từ các tác phẩm văn học dân trang) đều do tôi làm lại. Sách giấy
gian hoặc văn học bác học, thay vì có đôi chỗ ghi thiếu nguồn của ví
người biên soạn tự tạo ra vài câu ví dụ minh hoạ, tôi bổ sung toàn bộ
dụ khô khan và mô phạm; không ở bản số này, một số câu chưa tra
những thế, toàn bộ ví dụ minh hoạ cứu ra nguồn thì có đề “Chưa rõ”
ở đây đều là thơ hoặc văn vần, đa bên dưới. Tôi sửa lại vài lỗi chính
số được trích từ các bài thơ nôm tả và lỗi đánh máy trong bản giấy.
mà tưởng chừng như đã bị độc giả Ghi thêm phần Lời tựa cho phiên
thời nay quên lãng. bản số và đặt ở đầu sách. Mọi thông
Nhờ kho ví dụ thú vị, tôi thấy vui tin khác giữ nguyên.
lạ khi đọc từ điển này bằng cách Cuối cùng, đặc biệt cảm ơn Trần
giở ngẫu nhiên một trang và đọc Ngọc Anh đã giúp tôi làm định
như đọc một câu chuyện thay vì dạng văn bản tự động cho phiên
một quyển sách chỉ dùng để tra bản số này. Giúp đỡ của Ngọc Anh
cứu; và nhờ hiểu biết hơn về kho vừa miễn cho tôi số lượng khổng
thành ngữ, tục ngữ Việt Nam, tôi lồ công việc, vừa khiến quyển
hiểu thêm về cách suy nghĩ của sách này được trình bày đồng bộ
người Việt xưa, đồng thời hiểu và chính xác hơn.
cách dùng từ và đặt câu của người
5/1/2021
xưa để từ đó có thể xác định chính
xác hơn đâu là cách nói của người TORNAD
- L
Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 5 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
ỜI NÓI ĐẦU
1. Từ điển thành ngữ và tục ngữ 2.2. Biến thể của tên mục từ.
Việt Nam được xây dựng trên cơ Những thành ngữ, tục ngữ giống
sở sưu tập, nghiên cứu của nhà với tên mục từ về nội dung ý nghĩa
giáo Vũ Dung về vốn văn hoá dân nhưng khác về hình thức ngôn ngữ.
gian Việt Nam (thành ngữ, tục Chúng được đặt trong dấu ngoặc
ngữ, quán ngữ, ca dao, dân ca, vuông [], ngăn cách với nhau bằng
phong tục tập quán…). Từ điển dấu chấm phẩy (;). Những biến
này thu thập thành ngữ, tục ngữ thể đó lần lượt xuất hiện trong Từ
tiếng Việt là chính, có đưa thêm điển với tư cách một mục từ độc
một số ít câu trong các ngôn ngữ lập theo chữ cái, nhưng không giải
dân tộc anh em (Tày, Nùng, Thái, thích mà được dẫn xem về mục từ
Mường, H’mông…) đã được dịch ra chính. Ví dụ:
tiếng Việt. Đồng thời Từ điển cũng • Bầu leo, dây bí cũng leo. x. Voi
cung cấp số lượng hạn chế những đú chó đú, chuột chù cũng nhảy
thành ngữ Hán Việt đã được quen cẫng.
dùng với người bình dân hoặc còn
dấu ấn đậm nét trong văn chương • Voi đú chó đú, chuột chù cũng
Việt Nam. Đối với những câu xuất nhảy cẫng. [Bầu leo, dây bí cũng
hiện trong dân gian nhưng có leo; Bò đông đúc, ngựa cũng đông
hình thức cấu trúc lục bát chúng đúc; Cá nhảy, ốc cũng nhảy; Mành
tôi tạm không đưa vào đây, ngoại treo, chiếu rách cũng treo; Thấy
trừ một số câu có nội dung rõ rệt trâu đầm, bò cũng nhảy xuống ao;
về kinh nghiệm sản xuất, dự đoán Thuyền đua, bánh lái cũng đua;
thời tiết… Voi đú chó đú, lợn sề cũng hộc;
Voi đú khỉ đú, chuột chù cũng chạy
2. Cơ cấu một mục từ lí tưởng quanh; Voi đú, lợn sề cũng hộc.]
(đầy đủ nhất) của Từ điển gồm:
Việc cung cấp những biến thể
2.1. Tên mục từ. Câu thành ngữ như thế một mặt phản ánh tính
hoặc tục ngữ cần giải thích. chất phong phú và đa dạng trong
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 6 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
cách dùng thành ngữ và tục ngữ tôi tạm chấp nhận hai thuật ngữ
của dân gian, mặt khác giúp độc truyền thống thông dụng trong
giả tiện tra cứu. Việt ngữ học là nghĩa đen và nghĩa
2.3. Câu thành ngữ, tục ngữ gần bóng để giải thích nghĩa của thành
nghĩa với tên mục từ. Chẳng hạn: ngữ, tục ngữ. Đối với những câu
không bộc lộ rõ hai loại nghĩa như
• Méo mó, có còn hơn không. thế mà có các nghĩa khác nhau thì
Gngh. Bói rẻ còn hơn ngồi không; chúng được đặt cách nhau bằng
Lấy chồng còn hơn ở goá; Ướt dề dấu chấm phẩy, ở một số trường
còn hơn về không. hợp, để hiểu lời giải thích nghĩa,
2.4. Lời chú thích tường giải sơ chúng tôi đưa thêm vào trong
lược những thành tố cấu thành ngoặc đơn một chú giải.
tên mục từ, xét thấy cần thiết. Đó Khó khăn lớn nhất trong việc giải
là những từ cổ, từ địa phương, từ thích thành ngữ, tục ngữ là ngoài
Hán Việt ít dùng, những từ ngữ trỏ việc phải gắn nó với các tích, điển
các sự vật, động vật, hiện tượng, cố, phong tục, tập quán, lễ nghi,
phong tục… không quen thuộc với tôn giáo, truyền thống văn hoá,
lớp người trẻ tuổi. Đối với những quan niệm… của dân tộc, còn phải
mục từ về thành ngữ Hán Việt, xử lí được nhiều cách hiểu khác
việc chiết tự các thành tố chỉ được nhau hiện tồn về cùng một câu.
thực hiện ở một số mục, số còn lại Với những trường hợp ấy, hoặc là
hoặc là không thật cần thiết hoặc chúng tôi phản ánh đồng thời hai
là do tính chất phức tạp, đa dạng ba cách hiểu coi như hai ba nghĩa
và tinh tế của quá trình biến đổi và đặt chúng ngăn cách nhau bằng
ngữ nghĩa của từ gốc Hán trong dấu chấm phẩy, hoặc là chỉ chọn
tiếng Việt khiến chúng tôi đành lọc đưa một cách hiểu theo quan
phải bó bút. niệm và tư liệu của chúng tôi,
2.5. Lời giải thích tên mục từ. cách hiểu còn lại khó có thể chấp
Việc giải thích thành ngữ, tục ngữ nhận. Điều đó cũng nói lên rằng,
ở Từ điển này không và không thể việc giải thích nghĩa thành ngữ,
đi theo hướng của một từ điển có tục ngữ ở một số trường hợp phải
tính chất hàn lâm, mà chỉ hướng chấp nhận một tình hình là, cho
đến mong muốn đạt tính hành đến nay, đứng trước một số câu,
dụng cao. Vì thế, Từ điển này có thể có nhiều cách giải thích và
không giải thích nghĩa của thành giải thích rất khác nhau.
ngữ, tục ngữ theo sự diễn biến Cuối cùng là, đối với những câu
nghĩa trong lịch sử hoặc phân nói về kinh nghiệm (sản xuất, dự
nghĩa của chúng theo những tiêu đoán thời tiết, ăn uống, cưới gả…)
chí ngôn ngữ học chặt chẽ. Ở đây chúng tôi vẫn giải thích như nó
cũng không thể giải thích nhất vốn được đúc kết trong dân gian,
quán theo cùng một kiểu. Chúng tuy chỉ đúng trong dân gian và
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 7 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
trong những đoạn đại nhất định, cho phép chúng tôi chua dẫn cụ
nay không còn phù hợp với đời thể mà đành phải thể hiện ở danh
sống hoặc không đúng với khoa mục tham khảo chính (in ở cuối
học nữa. Từ điển này).
2.6. Ví dụ minh hoạ. Trong Từ 4. Nhân dịp Từ điển thành ngữ
điển này, ví dụ minh hoạ chỉ được và tục ngữ Việt Nam được ra đời,
điểm xuyết ở một số mục bằng chúng tôi xin trân trọng tỏ lòng
những câu ca dao hoặc trích từ biết ơn đến những Nhà giáo, Nhà
những truyện nôm khuyết danh, thơ, Nhà văn hoá dân gian, Nhà
Truyện Kiều… ngôn ngữ học, một số Tướng lĩnh
2.7. Tham khảo. Đây là phần tri cũng như Hội văn nghệ và Ty văn
thức cung cấp cho độc giả (chủ hoá Hà Bắc… về sự động viên, góp
yếu là độc giả học sinh) có cơ sở ý hoặc trực tiếp xem xét công việc
hiểu thêm về câu thành ngữ, tục và giúp đỡ trong suốt quá trình
ngữ là tên mục từ, nghĩa là cấp mấy mươi năm khổ công sưu tập,
thêm về bối cảnh văn hoá-ngôn nghiên cứu của Cha chúng tôi.
ngữ để hiểu xuất xứ, nguyên lai, Cũng nhân đây chúng tôi xin cảm
cũng như về phong tục tập quán ơn Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
và định hướng một cách hiểu đúng Nhà xuất bản Giáo dục và Nhà
có cơ sở khoa học về nội dung của xuất bản Văn hoá-thông tin đã tạo
thành ngữ, tục ngữ dựa vào sách những điều kiện tốt cho việc xuất
báo thuộc nhiều lĩnh vực khác bản Từ điển này.
nhau. Tuy nhiên, do tính chất của Do đặc thù của lãnh vực này, do
một công cụ tra cứu, cách đưa tri hoàn cảnh biên soạn và đặc biệt là
thức đó ở đây không giống như ở do khả năng của nhóm biên soạn
các sách điển cố, truyện dân gian còn hạn hẹp, Từ điển này không
hay ở sách phổ biến kiến thức… thể tránh khỏi thiếu sót, lầm lẫn.
Cấu trúc mô tả trên đây theo Chúng tôi mong quý độc giả lượng
chúng tôi một mặt khả dĩ phù hợp thứ và chỉ giáo, chúng tôi xin có
hơn với cách thể hiện một loại đơn lời cảm tạ trước.
vị ngôn ngữ-văn hoá dân gian, mặt Hà Nội, 1993-1995
khác đáp ứng hiệu quả tra cứu ở VŨ THUÝ ANH, VŨ QUANG HÀO
chừng mực nào đó, và cuối cùng
là khu biệt căn bản từ điển này
với những từ điển hoặc bộ sưu tập
cùng đề tài đã được xuất bản. NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
3. Từ điển thành ngữ và tục ngữ Gngh Gần nghĩa cd Ca dao
Việt Nam có kế thừa chọn lọc tri Ngđ Nghĩa đen dt Dân tộc
thức của nhiều tác giả đi trước, Ngb Nghĩa bóng x Xem
song tính chất của Từ điển không Tk Tham khảo
- A
A hành ác nghiệt. (A: a dua, hùa
theo; Hành: làm.) Hùa theo người
ta mà làm điều ác; Ác nghiệt quá.
Ả Chức chàng Ngâu. x. Ả Chức
chàng Ngưu.
Ả Chức chàng Ngưu. [Ả Chức chàng
Tk. Ả Chức: nàng tiên Chức nữ
kết duyên cùng chàng trai nghèo
ở trần gian, sau đó bay về trời.
Chồng nhớ vợ tha thiết, bế con
lên trời gặp vợ. Để tránh luật trời,
Chức nữ phải đặt chồng con vào
cái thúng buộc dây thả xuống hạ
Ngâu; Chàng Ngưu ả Chức; Chức giới. Trong thúng còn để một nắm
nữ Ngưu lang; Như vợ chồng cơm và cái trống, hẹn khi nào đến
Ngâu; Ông Ngâu bà Ngâu; Vợ đất thì đánh trống để Chức nữ ở
chồng Ngâu.] Vợ chồng xa cách trên trời biết mà cắt dây. Giữa
biệt li. lưng chừng, con đói khóc, người
“Nọ thì ả Chức chàng Ngâu chồng lấy cơm cho con ăn. Đàn
Tới trăng thu lại bắc cầu sang sông.” quạ (chim Ô) bay qua, thấy cơm
(Chinh phụ ngâm khúc) vãi trên miệng trống sà vào mổ.
“Bao giờ bắc lại cầu Ô Chức nữ nghe tiếng trống, cắt dây
Mà cho ả Chức chàng Ngưu tới gần.” khiến hai cha con rơi xuống đất
(Bần nữ thán) chết cả. Ngọc Hoàng thương tình,
“Hữu tình chi bấy Ngưu lang cho người chồng lên trời chăn
Tấm lòng Chức nữ vì chàng mà nghiêng.” trâu bên sông Ngân (do vậy gọi
(Lục Vân Tiên) là Ngưu lang, hai vợ chồng được
gọi là Vợ chồng Ngâu; Ông Ngâu
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 9 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
bà Ngâu, đọc chệch của Ngưu). cao.
Mỗi năm hai vợ chồng Ngưu lang, “Khen tài nhả ngọc phun châu
Chức nữ chỉ được gặp nhau một Nàng Ban ả Tạ cũng đâu thế này.”
lần vào ngày bảy tháng bảy âm (Truyện Kiều)
lịch. Đàn quạ có lỗi nên vào ngày
ấy phải ngậm đá bắc cầu qua sông Tk. Ả Tạ: nàng Tạ Đạo Uẩn đời
Ngân (gọi là cầu Ô). Vợ chồng Tấn. Theo Thông chí, Tạ Đạo
Ngâu gặp nhau than khóc về cảnh Uẩn là con gái quan An Tây tướng
biệt li sầu thảm, nước mắt rơi quân Tạ Dịch đời Tấn. Nàng nổi
xuống trần gian thành mưa dầm tiếng thông minh học rộng và có
sùi sụt, tục gọi mưa ngâu tháng tài biện luận, giỏi thơ văn. Nàng
bảy. Người ta cũng gọi tháng bảy Ban: nàng Ban Chiêu đời Đông
là tháng ngâu và tránh cưới hỏi Hán. Theo Liệt nữ truyện, bà đã
vào tháng này. soạn tập Nữ giới bảy chương. Khi
anh là Ban Cố chết trước khi soạn
Ả Hằng cung Quảng. x. Hằng Nga xong bộ Hán thư, Ban Chiêu tiếp
cung Quảng. tục hoàn thành xuất sắc bộ sách
Ả Lí nàng Oanh. [Nàng Oanh ả Lí.] nổi tiếng này.
Những người con gái nổi tiếng về Á tử ngặt hoàng liên. [Đứa câm
hiếu nghĩa. ngậm hoàng liên.] Gngh. Ngậm
“Dâng thư đã thẹn nàng Oanh bồ hòn làm ngọt. (Á tử: người
Lại thua ả Lí bán mình hay sao.” câm; Ngặt: ngậm; Hoàng liên: vị
(Truyện Kiều) thuốc đắng màu vàng.) Đau khổ,
Tk. Ả Lí: nàng Lí Kí sống đời Hán khó chịu mà không nói được ra.
Vũ Đế. Theo Sưu thần kí, nàng Lí Ác đẻ ác la, gà đẻ gà cục tác. (Ác:
Kí vì nhà nghèo nên tự nguyện con quạ.) x. Gà đẻ gà cục tác.
bán mình cho người làng đem Ác giả ác báo. x. Ở hiền gặp lành,
cúng thần rắn để lấy tiền nuôi ở ác gặp ác.
cha mẹ. Sau đó nàng dùng mưu “Ác giả ác báo vần xoay
chém thần rắn và được Đông Việt Hại nhân nhân hại, sự nay đã thường.”
Vương lập làm hoàng hậu. Nàng (cd)
Oanh: nàng Đề Oanh đời Hán. Sử
“Chữ rằng: thiện giả thiện tuỳ
kí chép: cha Đề Oanh là Thuần Ác giả ác báo, vậy thì không sai.”
Vu Ý phải tội sắp bị hành hình.
(Chèo Quan Âm Thị Kính)
Đề Oanh dâng thư lên Hán Văn
Đế xin bán mình làm đứa ở để Ác giả ác báo, hậu giả hậu lai. x.
chuộc tội cho cha. Hán Văn Đế Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác.
cảm lòng hiếu thảo của nàng mà Ác khẩu thụ chi. (Ác khẩu: nói điều
tha tội cho Thuần. ác; Thụ: nhận vào.) Hay nói điều
Ả Tạ nàng Ban. [Nàng Ban ả Tạ.] độc dữ sẽ phải mang điều không
Những người con gái học rộng tài hay ấy.
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 10 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
Ác khuất non đoài. (Ác: x. Ác tà ánh mặt trời chiếu vào sáng rực
thỏ lặn; Non đoài: núi phía Tây.) rỡ như hoa gấm. Ở đây có nhiều
Lúc trời chiều. cá sấu.
“Ngày vui ngắn chẳng tày gang, Ác như hùm. x. Ác như beo.
Trông ra ác đã ngậm gương non đoài.”
Ác tà, thỏ lặn. [Thỏ bạc, ác vàng;
(Truyện Kiều)
Thỏ lặn, ác tà.] (Ác: con quạ, chỉ
Ác nguyệt đảm phong. (Ác: cầm mặt trời. Tục truyền trên mặt trời
lấy, nắm lấy; Nguyệt: trăng; Đảm: có con quạ ba chân nên gọi mặt
gánh; Phong: gió.) Ngđ: Cầm trời là kim ô, tức quạ vàng; Thỏ:
trăng gánh gió. Ngb: Tính tình mặt trăng. Tục truyền trên cung
thanh lịch, ưa mến trăng gió. trăng có con thỏ giã thuốc, nên
Ác như beo. [Dữ như cọp; Dữ như văn cổ dùng chữ ngọc thỏ để chỉ
beo; Dữ như hùm; Ác như hùm.] mặt trăng.) Mặt trời xế bóng, mặt
(Beo: thú dữ gần với báo nhưng trăng lặn; Thời gian luân chuyển.
nhỏ hơn, có bộ lông màu đỏ như “Trải bao thỏ lặn, ác tà
lửa; Hùm: hổ.) Rất hung dữ. Ấy mồ vô chủ ai mà viếng thăm.”
(Truyện Kiều)
Tk. Beo không phải là ác thú vì
nó sợ người, chỉ ở nơi hẻo lánh. “Lần lần thỏ bạc, ác vàng
Theo điều tra riêng, thì chưa có Xót người trong hội đoạn trường đòi
cơn.” (Truyện Kiều)
trường hợp nào beo vồ người. Beo
chỉ ăn các loài chim thú ở rừng. “Trải ác tà, thỏ lặn biết bao ngày
Bốn ngàn lẻ năm nay non nước cũ.”
Vì leo trèo giỏi như báo, nó bắt
được cả chim, thú trên cây. Tác (Dương Mạnh Huy)
giả đã có dịp phân tích hai dạ dày Ác tắm thì rào, sáo tắm thì mưa.
beo thấy: một chứa toàn sóc và (Ác: con quạ.) x. Quạ tắm thì ráo,
chuột, và một chứa gà rừng và sáo tắm thì mưa.
chim nhỏ khác. Rõ ràng beo là
Ác tăng đội lốt thầy tu. Kẻ đạo đức
loài vật có ích, nó bắt nhiều loài
giả.
chim, thú có hại cho cây trồng.
Ngoài ra, beo còn cho bộ da lông “Ác tăng đội lốt thầy tu
Thấy cô gái đẹp bỏ chùa đi theo.”
có giá trị, có thể dùng làm hàng
xuất khẩu. (cd)
(Đào Văn Tiến) Ác thì vạc sừng. [Trâu ác thì vạc
Ác như cá sấu Vũng Gấm. Rất ác sừng.] (Vạc: chặt.) Kẻ hung ác sẽ
và dữ tợn. phải bị trừng trị.
“Trâu ác thì trâu vạc sừng,
Tk. Ở phía bắc huyện Phước An, Bò ác thì bò còng lưng méo sườn.”(cd)
tỉnh Biên Hoà (nay thuộc Đồng
Nai) có đầm Gấm, tục gọi là Vũng Ách giữa đàng đem quàng vào cổ.
Gấm, tên chữ là đầm Gia Cẩm. [Cái ách giữa đàng đem quàng
Đầm sâu rộng, các dòng tụ họp, vào cổ; Đòn dưới đất cất lên lưng;
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 11 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
Đòn gánh giữa đàng vác ngang Ai biết bà chúa mót đái lúc nào
lên cổ; Đương ở dưng lại xỏ chân mà hạ võng. Không biết ý thích
vào ống đũa.] (Ách: đoạn gỗ cong thế nào mà phục vụ, giúp đỡ.
mắc vào vai trâu bò để buộc dây Ai biết chuyện ma ăn cỗ. x. Ai biết
kéo cày kéo xe.) Tự mình hứng lấy chỗ ma ăn cỗ.
khó khăn, vất vả mà lẽ ra không
phải gánh chịu. Ai biết con quạ nào là đực là cái.
Việc không ai để ý đến, không ai
Ách nước nạn dân. Tai nạn cho biết đến.
dân cho nước.
Ai biết cơm sống về nồi hay cơm
“Mấy dặm non sông đều xửng vững
Nạn dân ách nước để ai toan.” sống về vung. Vợ chồng lủng
củng không biết lỗi tại ai gây nên.
(Nguyễn Đình Chiểu)
Ai biết đâu ma ăn cỗ. x. Ai biết chỗ
Ai ăn mặn nấy khát nước. Ai làm
ma ăn cỗ.
điều không tốt thì người ấy phải
chịu hậu quả. Ai biết ngứa chỗ nào mà gãi. x. Ai
biết chỗ nào ngứa mà gãi.
Ai ăn trầu người ấy đỏ môi. x. Ai
ăn trầu thì nấy đỏ môi. Ai biết phận nấy. [Voi biết voi,
ngựa biết ngựa.] Người nào lo
Ai ăn trầu thì nấy đỏ môi. [Ai ăn
việc người ấy, không can thiệp
trầu người ấy đỏ môi.] Ai giỏi ai
vào việc người khác; Mỗi người
hay mặc họ.
một số phận, không nên suy bì
Ai bảo trời không có mắt. x. Trời so sánh.
có mắt.
Ai biết quan mót đái mà hạ võng.
Ai bảo xôi ừ xôi, ai bảo thịt ừ thịt. [Ai biết bà chúa mót đái lúc nào
x. Quan tám cũng ừ, quan tư cũng mà hạ võng.] Muốn mà không nói
gật. ra người ta biết thế nào phục vụ
Ai bênh chúa nấy. x. Chó ngao đạo được.
Chích sủa vua Nghiêu. Ai biết uốn câu cho vừa miệng cá.
Ai biết bà chúa mót đái lúc nào [Ai từng đo miệng cá mà uốn lưỡi
mà hạ võng. x. Ai biết quan mót câu.] Không thể nào lựa cho vừa
đái mà hạ võng. ý, vừa lòng người được; Không
thể biết hết, lường trước được
Ai biết chỗ ma ăn cỗ. [Ai biết mọi sự.
chuyện ma ăn cỗ; Ai biết đâu ma
ăn cỗ; Biết đâu chỗ ma ăn cỗ.] Ai chẳng muốn đẹp muốn giòn.
Không thể biết được việc xấu [Ai chẳng muốn phấn dồi mặt;
người ta đã làm vụng trộm, giấu Ai cũng muốn phấn dồi mặt chứ
giếm không để lại dấu vết. ai muốn phấn dồi gót chân.] Ai
cũng muốn được lịch sự đẹp đẽ,
Ai biết chỗ nào ngứa mà gãi. [Ai cực chẳng đã mới phải chấp nhận
biết ngứa chỗ nào mà gãi.] Gngh. sự không đàng hoàng.
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 12 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
Ai chẳng muốn phấn dồi mặt. x. Ai cũng một lần da đến thịt. Gngh.
Ai chẳng muốn đẹp muốn giòn. Lòng vả cũng như lòng sung. Ai
Ai chọn cửa nhà chui ra. Hoàn cũng như nhau cả.
cảnh khách quan buộc phải chấp Ai cũng muốn phấn dồi mặt chứ
nhận. ai muốn phấn dồi gót chân. x. Ai
Ai có mát mặt người ấy. Ai giàu chẳng muốn đẹp muốn giòn.
sang người ấy hưởng sung sướng. Ai cười hở mười cái răng. Bất chấp
Ai có thân người ấy lo, ai có bò dư luận.
người ấy giữ. [Ai lo giữ phên tráp Ai đắp nấm người ấy ấm mồ. [Đời
nấy; Bè ai người ấy chống; Phận trước đắp nấm đời sau ấm mồ.]
ai nấy giữ; Ruộng ai thì nấy đắp (Đắp nấm: đắp mồ mả.) Ai làm
bờ; Thân ốc ốc lo, thân rêu rêu điều thiện cho người khác, sẽ gặp
bám; Thân trâu trâu lo, thân bò tốt lành.
bò liệu; Việc trâu trâu lo, việc Ai đem dùi đục đi hỏi vợ. [Ai vác
bò bò liệu.] Việc ai nấy lo, đừng dùi đục đi hỏi vợ.] Trong xử thế,
trông mong vào người khác và nhiều khi cần phải lịch sự, ý tứ
cũng không cần phải lo lắng đến mới thành công, thô bạo sẽ thất
việc không liên quan tới mình. bại; Trong các thủ tục cưới hỏi,
“Ruộng ai thì nấy đắp bờ, cần tế nhị, lịch sự.
Duyên ai nấy gặp đợi chờ uổng công.”
Ai để tay xông khói. Ngđ: Vì lẽ nào
(cd)
đó dưới bàn tay có ngọn lửa, theo
“Nhà năm ba gánh cương thường, phản xạ phải rụt tay lại hoặc dập
Phận ai nấy giữ trọn rường thì thôi.”
tắt lửa chứ không ai để mặc vậy.
(cd) Ngb: Gặp việc gì có hại đến bản
Ai cũng bán cháu nuôi con, không thân, tự nhiên sẽ có phản ứng,
ai bán con nuôi cháu. Nếu cần thì hoặc không là cốt để tránh tai
hi sinh người có quan hệ xa trước hoạ lớn hơn chứ không ai dại gì
để bảo vệ người thân hơn. khoanh tay chịu trận.
Ai cũng lấy của che thân chứ Ai đội mũ lệch người ấy xấu mặt.
không ai lấy thân che của. Muốn Ai có khuyết điểm thì người ấy
được đối xử tử tế khỏi bị hành hạ xấu, không ảnh hưởng gì đến
thì chớ nên tiếc của; Của phải người khác.
phục vụ người. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời. [Chẳng
Ai cũng mặc áo đến vai, chẳng ai ai giàu ba họ, chẳng ai khó ba đời;
mặc áo quá đầu. [Áo mặc chẳng Giàu đâu ba họ, khó đâu ba đời;
quá đầu.] Việc gì cũng có mức độ, Không ai giàu ba họ, không ai
chừng mực của nó; Không được khó ba đời.] Gngh. Sông có khúc,
tự ý làm việc gì khi chưa được người có lúc. Thời cuộc thay đổi,
phép của người trên. số phận đổi thay, không có gì là
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 13 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
vĩnh viễn. được.
“Ai giàu ba họ, ai khó ba đời Ai nắm tay thâu đêm đến sáng. x.
Thế gian rồi sẽ đổi dời cho coi.” Ai nắm tay đến tối, ai gối tay đến
(cd) sáng.
Ai giây với hủi. [Không ai giây với Ai nhận chĩnh mắm thối. [Chẳng
hủi.] Không ai muốn va chạm, liên ai nhận chĩnh mắm thối.] Chẳng
quan đến kẻ xấu để tránh phiền ai muốn nhận về mình cái dở, cái
nhiễu, ảnh hưởng xấu tới mình. xấu.
Ai giở áo mớ thời loạn. [Chẳng ai Ai nói sao, bào hao làm vậy. [Người
giở áo mớ thời loạn.] (Xưa phụ nữ làm sao, chiêm bao làm vậy;
nhà giàu sang mặc áo dài nhiều Người làm sao, bào hao làm vậy.]
lớp, nhiều màu khác nhau, gọi là (Bào hao: hùa theo, bắt chước.)
áo mớ ba mớ bảy.) Thời buổi rối Người nhẹ dạ nông nổi, chỉ hùa
ren, người ta không phô trương theo người khác, không có bản
sự giàu có để tránh chuyện không lĩnh.
hay.
Ai nuôi chó một nhà, ai nuôi gà
Ai khảo mà xưng. Tự nói ra điều một sân. [Không ai nuôi chó một
không ai tra hỏi. nhà, không ai nuôi gà một sân.]
“Nghĩ đà bưng kín miệng bình Trong sinh hoạt hàng ngày có
Nào ai có khảo mà mình lại xưng.” những lúc, những việc không thể
(Truyện Kiều) bó hẹp trong phạm vi từng gia
đình, giữa hàng xóm láng giềng
Ai lo giữ phên tráp nấy. x. Ai có
phải có sự thông cảm, bỏ quá cho
thân người ấy lo, ai có bò người
nhau.
ấy giữ.
Ai trong chăn mới biết chăn có
Ai muốn đi xa phải dành sức ngựa.
rận. [Ở trong chăn mới biết chăn
x. Đường dài phải dành sức ngựa.
có rận.] Người trong cuộc mới
Ai muốn nuôi con chớ có ăn thóc biết hết mọi sự xấu xa.
giống, ai muốn gây dựng gia
Ai từng bán đắt mà ngồi chợ trưa.
đình chớ có đem thóc giống ra
(Bán đắt: đắt hàng.) Không thể
ăn. Khuyên người ta phải cần
có sự việc đó (cũng như nếu đắt
kiệm, biết lo xa, biết gìn giữ cái
hàng thì không phải ngồi lại chợ
cần yếu; Thóc lúa giống đặc biệt
trưa làm gì).
quan trọng đối với sản xuất, đảm
bảo cuộc sống no ấm. Ai từng đo miệng cá mà uốn lưỡi
câu. x. Ai biết uốn lưỡi câu cho
Ai nắm tay đến tối, ai gối tay đến
vừa miệng cá.
sáng. [Ai nắm tay thâu đêm đến
sáng; Chẳng ai nắm tay thâu đêm Ai vác dùi đục đi hỏi vợ. x. Ai đem
đến sáng.] Ai cũng có lúc thế này, dùi đục đi hỏi vợ.
lúc thế khác, không nói mạnh Ải ám không bằng dầm ngấu. x.
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 14 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
Ải thâm không bằng dầm ngấu. được thanh thản.
Ải bở chồng con ở, ải sượng chồng An phận thủ thường. [An thân thủ
con đi. (Ải: đất trồng trọt sau khi phận; An thường thủ phận; Yên
đã được cày cuốc, phơi khô và dễ phận thủ thường.] (Thủ thường:
tơi nát.) Một kinh nghiệm làm giữ mức bình thường.) Né tránh
ruộng: đất được ải sẽ tơi xốp, cấy đấu tranh, muốn sống yên ổn,
trồng sẽ được mùa, nếu ải sượng ngại va chạm, ngại đổi thay; Tự
cấy trồng thu hoạch sẽ kém. bằng lòng với cuộc sống.
Ải thâm không bằng dầm ngấu. An thân thủ phận. x. An phận thủ
[Ải ám không bằng dầm ngấu.] (Ải thường.
thâm: đất phơi chưa khô trắng, An thường phủ phận. x. An phận
không đủ tơi xốp; Dầm ngấu: đất thủ thường.
ruộng đã ngâm nước cho nhuyễn.)
Một kinh nghiệm làm ruộng: đất Án binh bất động. (Án: yên lặng.)
phơi được ải thì tốt (Hòn đất nỏ Đóng quân một chỗ, không hành
bằng giỏ phân) nhưng nếu không động, giữ thế thủ.
phơi được ải thì cày úp rạ xuống Án tuyết song huỳnh. Cảnh học
rồi tháo nước vào ruộng khiến rạ hành miệt mài.
mục nát, cấy lúa cũng tốt.
Tk. Án tuyết: án thư có ánh tuyết
Am thanh cảnh vắng. (Am: chùa soi vào. Theo Trương Hữu Lục,
nhỏ, miếu nhỏ.) Nơi thanh vắng, Tôn Khang người đời Tấn chăm
tĩnh mịch. học nhưng nhà nghèo không có
An bần lạc đạo. Yên lòng với cảnh tiền mua dầu đèn nên phải nhờ
nghèo, vui với đạo; Chấp nhận ánh sáng của tuyết để đọc sách.
cái nghèo để giữ trọn đạo. Song huỳnh: cửa sổ có ánh sáng
đom đóm chiếu vào. Theo Tấn
An cư lạc nghiệp. [Có an cư mới thư, Xa Dân người đời Tấn rất có
lạc nghiệp.] (An: yên; Cư: ở; Lạc: chí, vì nhà nghèo không có tiền
vui; Nghiệp: nghề nghiệp.) Có mua dầu đèn nên phải đọc sách
chỗ ở yên ổn thì cuộc sống, công dưới ánh sáng đom đóm ngoài
việc làm ăn ổn định yên vui. cửa sổ.
An gia an quốc bất an lạc kiếm Anh bắc em nam. x. Kẻ bắc người
cung. Trong cảnh đất nước thanh nam.
bình vẫn không lơi là việc phòng
thủ. Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác
trâu đen. Gngh. Bống có gan bống,
An giấc ngàn thu. [Yên giấc ngàn bớp có gan bớp. (Giác: sừng.) Ai
thu.] Chết (dùng với sắc thái trang cũng có mặt mạnh của mình.
trọng).
Anh đui chê anh mù không có
An phận thân vô nhục. Tự bằng mắt. Gngh. Lươn ngắn chê chạch
lòng với cuộc sống của mình thì dài. Mình cũng có nhược điểm lại
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 15 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
còn chê người khác. (Chông, mác: các thứ vũ khí sắc
Anh em ai đầy nồi ấy. Có mối liên nhọn.) Anh em thân thiết mà
quan gần gũi, nhưng ai cũng chỉ luôn chống đối, mâu thuẫn, đối
lo được cho riêng thân mình. xử với nhau như kẻ thù.
Anh em bát máu sẻ đôi. [Anh em Anh em như thể chân tay. x. Anh
như thể chân tay.] Quan hệ ruột em bát máu sẻ đôi.
thịt, gần gũi. Anh em rể đánh nhau bể đầu. x.
Anh em bốn bể một nhà. Tuy xa Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị
nhau nhưng vẫn có quan hệ thân em dâu, đánh nhau bể đầu là anh
thiết. em rể.
Anh em chém nhau đằng dọng, Anh em rể đúng lệ mà theo, sợ cái
không chém nhau đằng lưỡi. x. mắt nheo của ông con trưởng.
Anh em chém nhau đằng sống, Anh em rể quan hệ cư xử với nhau
không ai chém nhau đằng lưỡi. theo lễ nghĩa, con trưởng có vai
trò địa vị đặc biệt trong gia đình.
Anh em chém nhau đằng sống,
không ai chém nhau đằng lưỡi. Anh em rể như ghế ba chân, chị
[Anh em chém nhau đằng dọng, em gái như trái cau non. (Ghế ba
không chém nhau đằng lưỡi.] chân dễ đổ, không vững; Trái cau
(Sống, dọng: sống dao, phần non thì ngọt.) x. Yêu nhau chị em
cạnh dày, ở phía đối lập với lưỡi gái, rái nhau chị em dâu, đánh
dao.) Dù bất hoà anh em cũng chỉ nhau bể đầu là anh em rể.
đến mức doạ nạt, không ai nỡ hại Anh em trai ở với nhau mãn đại,
nhau. chị em gái ở với nhau một thời.
Anh em cốt nhục đồng bào. (Cốt: Anh em trai gắn bó với nhau
xương; Nhục: thịt; Bào: bào thai.) lâu bền, còn chị em gái đến tuổi
Quan hệ ruột thịt gắn bó thân trưởng thành mỗi người theo
thiết. chồng đi một nơi.
“Anh em cốt nhục đồng bào Anh em trong họ ngoài làng. Toàn
Vợ chồng cùng nghĩa lẽ nào chẳng những người có quan hệ thân
thương.” (cd) thích.
Anh em gạo, đạo ngãi tiền. (Ngãi: Anh em trong nhà đóng cửa bảo
nghĩa.) Quan hệ nặng về vật chất nhau. x. Đóng cửa bảo nhau.
chứ không vị tình cảm.
Anh em xa hơn láng giềng gần.
Anh em khinh trước, làng nước Gngh. Giọt máu đào hơn ao nước
khinh sau. Thái độ đối xử không lã. Dù xa xôi tình anh em máu
tốt của những người thân thiết mủ vẫn quý hơn quan hệ với láng
khiến người ngoài chê cười và đề giềng gần gũi.
phòng.
Anh em xa không bằng láng giềng
Anh em như chông như mác. gần. x. Bán anh em xa, mua láng
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 16 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
giềng gần. Anh hùng mạt lộ. x. Anh hùng mạt
Anh em xem mặt cho vay. Gngh. vận.
Yêu nhau rào giậu cho kín. Dù là Anh hùng mạt vận. [Anh hùng lỡ
quan hệ thân thiết cũng phải cân vận; Anh hùng mạt lộ.] (Mạt: suy,
nhắc xem xét cho kín cạnh trước cuối; Lộ: đường; Người anh hùng
khi quyết định điều hệ trọng hoặc gặp bước khốn cùng.) Người tài
quan hệ vật chất. giỏi gặp cảnh không may.
Anh hoa phát tiết. (Anh: cái tinh Anh hùng một khoảnh. x. Anh
tuý, tốt đẹp.) Người thông minh, hùng nhất khoảnh.
sắc sảo, tài hoa bộc lộ rõ rệt ra vẻ Anh hùng nhất khoảnh. [Anh
ngoài. hùng một khoảnh.] Làm mưa làm
“Anh hoa phát tiết ra ngoài gió trong một vùng.
Nghìn thu bạc mệnh một đời tài hoa.”
Anh hùng tạo thời thế. Người tài
(Truyện Kiều)
giỏi không chịu phụ thuộc vào
Anh hùng bạt tuỵ. (Bạt tuỵ: vượt hoàn cảnh, tự xoay chuyển thời
lên trên chúng nhân.) x. Anh cuộc.
hùng hào kiệt.
Anh hùng, thục nữ. (Thục nữ:
Anh hùng đa nạn, hồng nhan đa người con gái thuần hậu, hiền
truân. [Gái đẹp hay phải khóc, lành.) Những người tài đức.
trai tài hay bị oan.] (Anh hùng:
Anh hùng trí đảm. [Anh hùng trí
người tài giỏi; Hồng nhan: gương
đởm.] (Trí: trí tuệ, mưu trí; Đảm:
mặt có đôi má hồng.) Những bậc
can đảm.) Người tài giỏi, can đảm,
tài sắc hơn người thường gặp
nhiều mưu lược.
gian truân bất hạnh (quan niệm
phong kiến). Anh hùng trí đởm. x. Anh hùng trí
đảm.
Anh hùng hào kiệt. [Anh hùng
bạt tuỵ.] (Anh: người có tài xuất Anh hùng tương ngộ. (Tương: lẫn
chúng; Hùng: có sức mạnh, khí nhau; Ngộ: gặp.) Những người
phách; Hào: tài giỏi hơn người; tài giỏi gặp nhau.
Kiệt: có tài năng hơn người.) Anh hùng vô uý tử, uý tử bất anh
Những bậc tài giỏi xuất sắc nhất. hùng. (Uý: sợ; Tử: chết; Anh hùng
Anh hùng không có đất dụng võ. không sợ chết, sợ chết không phải
Người có tài đức nhưng không có là anh hùng.) Người có chí khí
điều kiện, hoàn cảnh để thi thố. dám hi sinh thân mình vì nghĩa
lớn.
Anh hùng liệt nữ. (Liệt nữ: người
đàn bà có khí tiết.) Trai tài gái Anh khố son bòn anh khố nâu. x.
giỏi. Khố son bòn khố nâu.
Anh hùng lỡ vận. x. Anh hùng mạt Anh khôn anh hỏi rễ đa, em dại
vận. em hỏi cỏ gà cũng thông. x. Mùa
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 17 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
hè đang nắng, cỏ gà trắng thì lí do các nhà triết học cổ Trung
mưa. Quốc soạn, được coi là chuẩn
Anh khốn khó gặp chị trở trời. x. mực của đạo.) Phận học trò, kẻ
Thằng chết trôi lôi thằng chết sĩ chí thú, say sưa với công việc
đuối. của mình, lấy đó làm lẽ sống (ví
như người nông dân lấy ao ruộng
Anh lùn xem hội. Ngđ: Anh lùn là thứ làm ra cơm áo nuôi sống
đi xem hội đứng sau không nhìn người, còn thân học trò, kẻ sĩ lấy
được, đành thấy người ta khen nghiên, lấy chữ thay ao ruộng mà
chê gì thì mình theo nấy. Ngb: mưu sinh cơm áo).
Theo đuôi mà phụ hoạ.
“Thú thôn ở ao nghiên ruộng chữ
Anh mù dắt anh loà. x. Thằng chết Màu giang sơn cơm sử áo kinh.”
trôi lôi thằng chết đuối. (Cao Bá Nhạ)
Anh thuận em hoà là nhà có phúc. Ao sâu béo cá, hiểm dạ hư mình.
Khuyên anh em một nhà phải ăn [Ao sâu tốt cá, độc dạ khốn thân.]
ở cư xử tốt với nhau. Ngđ: Ao sâu, nước trong cá phát
Anh vỏ trấu, em tấm gạo. Những triển tốt, lòng người hiểm độc
người cùng cảnh nghèo khó. hay nghĩ đến những chuyện xấu
xa sẽ làm hại ngay chính bản thân
Ảnh ương nuốt bò, chân cò đổ
mình. Ngb: Không nên sống độc
núi. (Ảnh ương: ễnh ương, động
địa thâm hiểm.
vật thuộc họ ếch nhái.) Lấy yếu
chống mạnh, lấy nhỏ thắng lớn. Ao sâu tốt cá, độc dạ khốn thân. x.
Ao sâu béo cá, hiểm dạ hư mình.
Ao cá, lửa thành. x. Cháy thành
vạ lây. Ao tù vẩn đục và hôi, bọt nổi lên
nước thì trời sắp mưa. Một kinh
Ao cá ruộng dầm thóc thừa ba
nghiệm dự đoán thời tiết: Khi
năm. Một kinh nghiệm sản xuất:
trời oi bức khó chịu, nước ao tù
cấy trồng ở nơi ao cá, ruộng dầm
vẩn đục và bốc mùi hôi thối, có
nhiều bùn, lúa tốt, thu hoạch cao;
thể nhìn đó mà đoán được trời
Cảnh giàu có sung túc, dư dật ở
sắp mưa.
nông thôn ngày xưa.
Ào ào không hao bằng lỗ mội.
Ao có bờ, sông có bến. Cái gì cũng
(Mội: mạch nước đi ngầm dưới
có giới hạn.
lòng đất; Lỗ mội: lỗ thông với
Ao không cá, đá không màu. Nơi mạch ngầm dưới lòng đất). Một
cằn cỗi buồn tẻ. kinh nghiệm làm ruộng: khi be bờ
Ao liền, ruộng cả. (Cả: lớn.) x. Ba tát nước phải bịt kín các lỗ hổng
bò chín trâu. tránh để nước rò rỉ, thất thoát thì
tát mấy cũng không lại.
Ao nghiên ruộng chữ. [Cơm sử áo
kinh.] (Nghiên: đồ dùng để mài Ào ào như ong vỡ tổ. [Ào ào như
và đựng mực tàu; Kinh: sách giáo ong về tổ.] Cảnh ồn ào không có
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 18 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
trật tự của đám đông người. chân nhọn và có nhiều lông; Sứa:
Áo ai kín bụng người ấy. [Áo ai động vật ở biển, thân như cái tàn,
người ấy mặc.] Không nên dựa có nhiều chân; Áo chân cáy: áo
vào người khác mà phải tự lực rách xơ xác; Váy chân sứa: váy
cánh sinh mới có thể đầy đủ và rách lướp tướp.) Ăn mặc rách rưới
no ấm được; Ai có phận người ấy, (chủ yếu dùng ở vùng biển).
không ai va chạm đến quyền lợi Áo chỉ viền tà. (Tà: đường nẹp
của ai. nhỏ ở dọc hai bên vạt áo bà ba,
Áo ai người ấy mặc. x. Áo ai kín áo dài.) Ngđ: Tà áo được viền chỉ
bụng người ấy. thì vừa bền vừa đẹp. Ngb: Người
khéo léo, nền nếp, căn cơ.
Áo ấm chăn êm. [Chăn êm áo ấm.]
Cảnh nhàn hạ ấm cúng. Áo cứ tràng, làng cứ lí trưởng. (Lí
trưởng: người đứng đầu chính
Áo ấm cơm no. [Cơm no áo ấm; quyền một làng thời phong kiến.)
Ăn no mặc ấm.] Đầy đủ tối thiểu x. Áo cứ tràng, làng cứ xã.
về vật chất.
Áo cứ tràng, làng cứ xã. [Áo cứ
Áo ấu quần liên. (Áo ấu: áo bằng tràng, làng cứ lí trưởng.] (Tràng:
lá cây ấu, loài cây mọc dưới nước, tràng áo, tức vạt áo; Xã: xã trưởng,
củ đen hai sừng nhọn, chứa nhiều người đứng đầu xã.) Ngđ: Muốn
bột trắng; Quần liên: quần bằng tìm ai thì cứ túm lấy vạt áo, muốn
lá cây sen.) Người sống ẩn dật lệnh cho làng thì cứ dựa vào xã
cách biệt với cuộc sống thế tục. trưởng. Ngb: Dựa vào người đứng
“Xênh xang áo ấu quần liên đầu trò để giải quyết công việc.
Trường danh lợi mặc ai chen chúc.”
Áo dài chẳng ngại quần thưa. Có
(Khuyết danh)
nhiều tiền của có thể che đậy
Áo bả quần gai. (Bả: vải bố, vải được cái xấu hoặc nhược điểm;
thô.) x. Áo thô giày cỏ. Mặt căn bản đã được bảo đảm thì
Áo bào gặp ngày hội. (Áo bào: các mặt khác dù có sai sót, yếu
áo dài thêu, người đàn ông quý kém cũng không đáng lo.
tộc phong kiến ngày xưa thường “Áo dài chẳng ngại quần thưa
mặc.) Hợp thời, đúng lúc. Bảy mươi có của vần vừa mười ba.”
(cd)
Áo cà sa không làm nên thầy tu.
(Áo cà sa: bách nạp y, áo mặc Áo dài đai rộng. [Áo mũ xênh xang;
ngoài của nhà sư, may bằng nhiều Cao mũ dài áo; Đai rộng áo dài;
miếng vải đủ màu sắc.) Chỉ với bề Mũ cao áo dài; Mũ cao áo rộng;
ngoài thì chưa đủ thể hiện phẩm Mũ dài đai rộng.] (Trang phục
chất. của quan lại thời phong kiến là
áo dài, mũ cánh chuồn, một đai
Áo chân cáy, váy chân sứa. (Cáy:
lớn thắt ngang.) Có quyền cao
loại cua nhỏ ở vùng nước mặn,
chức trọng, sống cảnh vinh hiển
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 19 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
cao sang. Áo gấm mặc ban ngày. (Áo gấm:
“Chính chện áo dài đai rộng x. Áo gấm đi đêm.) Gặp thời, phù
Nghênh ngang dòng cả mác dài.” hợp; Phô trương giàu có, khoe
(Chưa rõ) của.
“Ngọn bút son thác sống ở tay, Áo gấm mặc về. x. Áo gấm về làng.
Kinh luân găm một túi đầy,
Áo gấm về làng. [Áo gấm mặc
Đã đêm Quản Cát lại ngày Y Chu.”
về; Áo gấm về quê; Y cẩm hoàn
(Văn tế thập loại chúng sinh) hương.] (Áo gấm: áo đẹp, quý,
Áo dài khăn đóng. [Áo dài khăn phẩm phục của triều đình ban
lượt; Áo dài khăn xếp; Khăn đóng thưởng cho những người có công
áo chùng.] Ăn mặc trịnh trọng. lớn hoặc đỗ đạt cao trong các kì
thi hội, thi đình trở về làng vinh
Áo dài khăn lượt. x. Áo dài khăn
quy bái tổ; Y cẩm: áo gấm; Hoàn
đóng.
hương: trở về quê.) Thành đạt,
Áo dài khăn xếp. x. Áo dài khăn vinh hiển trở về quê hương.
đóng.
“Cũng đừng áy náy lòng quê
Áo dày cơm nặng. x. Cơm nặng áo Bao giờ áo gấm mặc về mới thôi.”
dày. (Truyện Phan Trần)
Áo dó quần điều. (Điều: màu đỏ, Áo gấm về quê. x. Áo gấm về làng.
hồng.) Ăn mặc sang trọng, sắc
Áo lụa quần hồng. x. Áo lượt quần
phục rực rỡ lộng lẫy.
là.
Áo gai giày cỏ. x. Áo thô giày cỏ.
Áo lượt quần là. [Áo lụa quần hồng;
Áo gấm đai vàng. [Áo tía đai vàng; Khăn là áo lượt; Quần là áo lượt.]
Đai vàng áo gấm.] Cảnh đỗ đạt Ăn mặc sang trọng, giàu có.
vinh hiển (thời phong kiến). “Nhởn nhơ cô gái cầu Đông
Áo gấm đi đêm. (Gấm: hàng dệt Quần là áo lượt nhưng lòng không ưa
bằng tơ nhiều màu, có hình hoa Tao khang là vợ ngày xưa
Khăn thâm, áo vải sớm trưa vui cùng.”
lá; Áo gấm: áo đẹp, quý, biểu
tượng của sự trang trọng, phú (cd)
quý, danh giá, vinh hiển vì xưa “Người giàu má đỏ mày xanh
áo gấm là y phục của người giàu Quần là áo lượt đua tranh lên đường.”
có, là phẩm phục của triều đình; (Thạch Sanh tân truyện)
Những người đỗ đạt cao hoặc có “Em chả bắt anh lấm chân
công lớn được vua ban thưởng Quần là áo lượt xa gần thảnh thơi.”
áo gấm.) Không phù hợp, không (cd)
gặp thời, ví như ăn mặc sang
trọng đẹp đẽ mà không được ai Áo mảnh quần manh. [Quần manh
biết đến, tốn phí tiền của mà vẫn áo mảnh; Quần manh áo vá; Quần
không được đàng hoàng, không một manh, áo một mảnh.] Nghèo
được trọng vọng. khổ, thiếu thốn quần áo mặc.
- Từ điển thành ngữ & tục ngữ Việt Nam 20 Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào
Áo mặc chẳng quá đầu. x. Ai cũng cời.
mặc áo đến vai, chẳng ai mặc áo Áo rách tày sàng. (Sàng: dụng cụ
quá đầu. đan bằng tre, to bằng cái mâm,
Áo mẹ cơm cha. [Cơm cha áo mẹ.] có nhiều lỗ nhỏ để tách trấu ra
Công ơn nuôi nấng của cha mẹ. khỏi gạo.) x. Áo rách nón cời.
Áo mũ xênh xang. x. Áo dài đai Áo rách thay vai, quần rách đổi
rộng. ống. Một kinh nghiệm tận dụng,
Áo muốn dài thì lai thêm gấu. sửa chữa quần áo cũ rách.
Muốn có cái tốt hơn thì cải tạo, Áo thô giày cỏ. [Áo bả quần gai; Áo
sửa sang cái cũ. gai giày cỏ.] Trang phục mặc khi
Áo năng may năng mới, người có đại tang theo tục lệ cổ truyền.
năng tới năng quen. x. Dao năng Áo trắng quần là. [Quần là áo
liếc thì sắc, người năng chào thì trắng.] Ăn mặc cầu kì tỏ ra nhàn
quen. nhã, chải chuốt, không phải cách
Áo năng may năng mới, người sinh hoạt của người lao động bình
năng tới năng thường. Trong dân.
quan hệ cũng phải giữ mức độ, “Hỡi anh áo trắng quần là
nếu thái quá, sẽ dễ bị coi thường. Ước gì sum họp một nhà anh ơi!”
“Nắng mưa thì tốt lúa đường (cd)
Năng đi năng lại, xem thường xem Áo vá bồ nâu. (Bồ nâu: củ rừng có
khinh.” (cd) màu nâu, dùng nhuộm vải, quần
Áo ngắn giũ chẳng nên dài. Hoàn áo.) x. Quần nâu, áo vá.
cảnh bó buộc, không cho phép Áo vải cơm rau. [Cơm rau áo vải.]
thực hiện ý muốn chủ quan. Cuộc sống thanh bần.
Áo rách khéo vá hơn lành vụng Áo vải khăn thâm. [Khăn thâm
may. Ca ngợi tài khéo léo vá may. áo vải.] (Khăn thâm: khăn vuông
“Rượu ngon chẳng quản be sành nhuộm đen, phụ nữ nông thôn
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may.” miền Bắc trước đây thường đội.)
(cd) Khăn áo của người phụ nữ nông
Áo rách nón cời. [Áo rách nón mê; thôn vất vả lam lũ.
Áo rách tày sàng; Nón cời áo rách; “Người thương áo vải khăn thâm
Nón mê áo rách.] (Cời: rách.) Ăn Chàng nhìn cho kĩ kẻo nhầm chàng ơi
Phận em đồng đất nước người
mặc rách rưới, nghèo khổ.
Kém ăn là một, kém cười là hai.”
“Dầu rằng áo rách tày sàng
(cd)
Đủ đóng đủ góp với làng thì thôi.”
(cd) Áo vải quần nâu. x. Quần nâu áo
vải.
Áo rách nón mê. x. Áo rách nón
nguon tai.lieu . vn