Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA NGÂN HÀNG - BỘ MÔN CHỨNG KHOÁN * Chủ biên: PGS. TS. BÙI KIM YẾN - TS. THÂN THỊ THU THỦY Tham gia biên soạn : ThS. TRAN p h ư ơ n g t h ả o ThS. PHAN THƯ HIEN. ThS. PHẠM THỊ ANH THƯ PHÂN TÍCH VÀ ĐẦU Tư CHỨNG KHOÁN (SOẠN THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI CỦA UBCKNN) • Lý thuyết cô đọng. • Bài tập phong phú. • Lời giải chi tiết. NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ Năm 2009
  2. LÒI HÓI ĐẦU 5 LỜI NÓI ĐẦU Đầu tư trên thị trường chứng khoán không phải và không bao giờ \í một cuộc đỏ đen phó thác cho vận may rủi. Hoạt động đầu tư trén TTCK là một hoạt động tìm kiếm lợi nhuận do kết quả của tri thiíc, kinh nghiệm và kỹ năng phân tích. Vì vậy nhà đầu tư phải chuẩi bị cho mình một số kiến thức và kỹ năng trước khi bắt đầu cuộc chơi. Để trả lời các câu hỏi : Mục tiêu của đầu tư là gì ? Để trở thành cổ đông chiến lược, hay tỏ thành nhà đầu cơ "lướt sóng", hoặc trở thành chuyên gia đầu ư, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán của các tổ chức đầu tư chuyèn nghiệp ? Từ đó sẽ có những chiến lược đầu tư phù hợp, chiến lược đầu tư chj động hay thụ động, đầu tư dài hạn hay ngắn hạn ? Đầu tư vào loại chứng khoán nào ? Trái phiếu hay cổ phiếu ? Trái ph ếu chuyển đổi hay cổ phiếu công ty ? Nên đầu tư vào loại cổ phiếu nào ? c ổ phiếu tăng trưởng hay cổ phiếu thu nhập ? Có nên đầu tư vào chứng chỉ quỹ hay không ? Thời điểm nào thì nên mua? Cơ hội nào thì nên bán? Ký năng sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro và nàng cao tỷ suất lợi nhuận như thế nào ? Ban khống là gì ? Đem lại lợi ích gì cho nhà đầu tư ? Cuốn sách này sẽ trả lời tất cả các câu hỏi trên bằng việc phân tích. Từ phân tích vĩ mô đến phân tích công ty, từ phân tích cơ bản đến phân tích kỹ thuật. Phân tích định giá trái phiếu, phân tích địm giá cổ phiếu, phân tích chứng khoán phái sinh... và các chiến lìỢc quản lý danh m ục đầu tư.
  3. 6 LỒI NÓI ĐẦU Những kiến thức này cung cấp một cách có hệ thống từ cơ bản đến nâng cao việc phân tích chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư trên TTCK cho sinh viên các ngành kinh tế và các bạn đọc có quan tâm đến đầu tư chứng khoán. Bộ môn Chứng khoán xin cám ơn sự đóng góp ý kiến của quý độc giả. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2009 NHÓM TÁC GIẢ
  4. MỤC LỤC 7 MỤC LỤC ■ • T rang PHẦN 1 K IẾN THỨC N ỀN TẢNG PHÂN TÍCH ĐẦU T ư CHỨNG KHOÁN Chương I : GIÁ TRỊ CỦA ĐỒNG TIỀNTHEO THỜI GIAN 13 I. Lãi suất 13 II. Khái niệm về giá trị của dòng tiền 19 III. Giá trị tương lai của dòng tiền theo thời gian 24 IV. Giá trị hiện tại của dòng tiềntheo thời gian 30 - Bài tập Chương I 36 Chương II : MỨC SINH LỜ VÀ RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ I CHỨNG KHOÁN 43 I. Mức sinh lời 44 II. Rủi ro trong đầu tư chứng khoán 49 III. Đánh giá rủi ro và mức sinh lời kỳ vọng 58 - Bài tập Chương II 65 Chương III : LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ VÀ MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TẢI SẢN VỐN (CAPM) 75 I. Lý thuyết thị trường hiệu quả 75 II. Mô hình CAPM 82 III. Mô hình định giá tài sản vốn và Hệ số Beta 95 - Câu hỏi ôn tập 102
  5. 8 MỤC LỤC PHẨN 2 PHÂN TÍCH CỔ PH IẾU Chương IV : PHÂN TÍCH KINH TẾ Vĩ MÔ VÀ NGÀNH KINH TẾ 105 I. Phân tích vĩ mô và TTCK 105 II. Phân tích ngành 116 Câu hỏi ôn tập 122 Chương ì/ : PHÂN TÍCH CÕNG TY 123 I. Công ty cổ phần 123 II. Phân tích tài chính công ty 129 III. Phân tích mô hình SWOT 157 - Bài tập Chương V 160 Chương V I: PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU 181 I. Phân biệt các loại công ty và cố phiếu 181 II. Các vấn đề liên quan đến phân tích cổ phiếu 184 III. Định giá cổ phiếu 190 - Bài tập Chương VI 215 Chương VII : PHÂN TÍCH KỶ THUẬT 239 I. Những vấn đề cơ bản về phân tích kỹ thuật 240 II. Đồ thị 247 III. Nền tảng của phân tích kỹ thuật 257 IV. Các dạng thức đồ thị 262 V. Đường trung bình di động (Moving Average- MA) 268 VI. Các chỉ tiêu phân tích kỹ thuật 274 - Bài tập Chương VII 278
  6. MỤC LỤC 9 PHẦN 3 PHÂN TÍCH TRÁ I PH IẾU Chương V III : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 283 I. Lợi tức và rủi ro của đầu tư trái phiếu 283 II. Định giá trái phiếu 289 III. Đo lường lợi suất trái phiếu 306 IV. Thời gian đáo hạn bình quân 312 V. Độ lồi 317 - Bài tập Chương VIII 323 PHẦN 4 PH ÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN PH ÁI SIN H Chương IX : PHÂN TÍCH Hộp ĐỒNG TƯƠNGLAI 339 I. Hợp đồng kỳ hạn 339 II. Hợp đồng tương lai (Future contracts .Futures) 340 - Câu hỏi ôn tập 348 Chương X : PHÂN TÍCH QUYỀN CHỌN 349 I. Hợp đồng quyền chọn (Options) 349 II. Giá trị nhận được của quyền chọn mua vào lúc đáo hạn 356 III. Giá trị nhận được của quyền chọn bán vào lúc đáo hạn 358 IV. Công thức định giá quyền chọn Black.Scholes 363 - Câu hỏi ôn tập 367
  7. 10 MỤC LỤC PHẪN 5 X Â Y D ựN G VÀ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐAU tư Chương XI : QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU Tư 371 I. Danh mục đầu tư 371 II. Quản lý danh mục đầu tư 379 Chương XII : ĐÁNH GIÁ DANH MỤC ĐẦU TƯ 397 I. Lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư 397 II. Đánh giá hoạt động quản lý danh mục đầu tư 411 - Bài tập Chương XII 419 - Phụ lục : Một số mẫuphân tích công ty niêm yết 427 - Bài giải các chương 459 - Bài giải Bài tập Chương I 461 - Bài giải Bài tập Chương II 471 - Bài giải Bài tập Chương V 481 - Bài giải Bài tập Chương VI 484 - Bài giải Bài tập Chương VII 507 - Bài giải Bài tập Chương VIII 509 - Bài giải Bài tập Chương XII 527 - Câu hỏi trắc nghiệm 537 - Tài liệu tham khảo 609
  8. 11 Phần 1 KIÊN Thức NỀN TẢNG PHÂN TÍCH Đáu Tơ CHỨNG KHOÁN
  9. Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THỜI GIAN 13 @ k ư ố n jg , 1 Giá TữỊ cùa ÕỐNG ĨIẾ N THEO THỜI GlữN (THE TIME VALUE OF MONEY) Dòng tiền được xem là một trong những yếu tô quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định của các nhà đầu tư. Dòng tiền không chỉ ảnh hưởng đến số vốn mà nhà đầu tư chi ra hay thu vào mà quan trọng hơn là thời điểm phát sinh của dòng tiền. Do vậy, giá trị của dòng tiền luôn là yếu tố đầu tiên nhà đầu tư cân nhắc khi xem xét một quyết định đầu tư. Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về lãi suất, dòng tiền và các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định giá trị của dòng tiền. Một sô trường hợp đặc biệt trong xác định giá trị của dòng tiền cũng sẽ được giới thiệu trong nội dung này. Đây cũng là kiến thức nền tảng và được ứng dụng rất nhiều trong các mô hình định giá tài sản sẽ được giới thiệu ở các chương sau. I. LÃI SUẤT Một cách đơn giản, lãi suất được xem như là số tiền mà người vay mượn cam kết sẽ trả cho người cho vay. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác nhau chúng ta sẽ có các khái niệm khác nhau về lãi suất, chẳng hạn như lãi suất chiết khấu,
  10. 14 Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỒNG TIỀN THEO THÒI GIAN lãi suất co bản, lãi suấi (lanh nghĩa, lãi suất thực, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay ứng trước... Các lãi suất này có giá trị khác nhau tùy thuộc vào mức rủi ro gắn liền. Trong thực tế, bên cạnh quan tâm đến lãi suất được cam kết thanh toán, nhà đầu tư còn quan tâm đến thời điểm trả lãi, hay nói một cách đơn giản là lãi được thanh toán khi nào. Lãi thanh toán đầu kỳ, hay lãi thanh toán cuối kỳ, hay lãi thanh toán nhiều kỳ trong năm cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, kỳ ghép lãi, tức thước đo lãi suất, cũng được sử dụng để đo lường các khoản thu nhập mà nhà dầu tư sẽ nhận được trong cùng khoản thời gian đầu tư. Nhìn chung, kỳ ghép lãi có thể chia ra thành 3 loại : lãi ghép một lần (lãi đơn), lãi ghép nhiều lần (lãi ghép) và lãi ghép liên tục. 1- Lãi đơn Lãi đơn là lãi suất được ghép một lần. Đến thời điểm thanh toán lãi, nhà đầu tư (hoặc người cho vay) sẽ nhận lãi theo mức đã cam kết, và số tiền lãi này không được nhập vào vốn gốc để sinh lãi cho các kỳ sau. Như vậy, số tiền lãi nhà đầu tư nhận được chỉ phụ thuộc vào vốn gốc và lãi suất. Nếu giả sử rằng : A : Là số tiền vốn gốc. r : Là lãi suất. I : Là sô" tiền lãi thanh toán. Ta có : I = A Xr Nếu n là số kỳ nhận lãi, tổng sô" tiền lãi nhà đầu tư nhận được là n X I hay A X r X n.
  11. Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỒNG TIỀN THEO THÒI GIAN 15 Ví dụ : Một khách hàng có 500 triệu đồng đem gửi ngân hàng trong thời gian 4 năm để hưởng lãi hàng kỳ. Xác định số tiền lãi khách hàng nhận được nếu lãi thanh toán một tháng / 1 lần; một quý / 1 lần và 1 năm / 1 lần. Biết rằng lãi suất huy động kỳ hạn của ngân hàng được công bố như sau : Kỳ hạn Tháng Quý Năm Lãi suất 6%/năm 6,5%/năm 6,8%/nấm Như vậy, số tiền lãi nhà đầu tư nhận được trong trường hợp lãi thanh toán hàng tháng là : ((500 triệu X 6%) / 12) X 48 = 100 triệu đồng Sô' tiền lãi nhà đầu tư nhận được trong trường hợp lãi thanh toán hàng quý là : ((500 triệu X 6,5%) / 4) X 16 = 130 triệu đồng Sô tiền lãi nhà đầu tư nhận được trong trường hợp lãi thanh toán hàng năm là : (500 tiêu X 6 ,8%) X 4= 136 triệu đồng 2 - Lãi ghép nhiều lần Lãi ghép nhiều lần là lãi được xác định không chỉ dựa vào vcứi gốc mà còn dựa vào tiền lãi của các khoảng thời gian trước đó. Nói cách khác, đó chính là tiền lãi được tính dựa vào việc tái đầu tư cả vcín gốc và tiền lãi của kỳ trước. Như vậy, lãi ghép được xác định trong trường hợp nhà đầu tư không rút vốn và lãi trong suốt n kỳ đầu tư. Giả sử A : Là sô" tiền được đầu tư trong n năm.
  12. 16 Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THỜI GIAN r : Là lãi suất hàng năm. I : Là tiền lãi nhà đầu tư nhận được. Nếu lãi suất được ghép một năm một lần, sô tiền nhà đầu tư nhận được là : A (1+r) (1+r) .... (1+r) = A (l+ r )n Tương tự, trong trường hợp lãi ghép m lần mỗi năm. số tiền nhà đầu tư nhận được sau n năm là : Như vậy, số tiền lãi nhà đầu tư nhận được sẽ là : m Theo công thức trên, ta có thể xác định công thức để chuyển từ lãi suất đơn sang lãi xuất ghép và ngược lại từ lãi suất ghép sang lãi suất đơn. Nếu Rs là lãi suất đơn và Rm là lãi suất ghép, ta có : m Rm = m [l - (1 + Rsr m] Ví dụ : Tương tự như thí dụ 1, nếu khách hàng không nhận lãi hàng kỳ mà ghép lãi nhiều lần thì sô" tiền gốc và lãi khách hàng nhận được sau 4 năm là :
  13. Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THÒI GIAN 17 Trường hợp ghép lãi một tháng một lần : 500 triệu X (1+6% / 12)4* 12 = 635,2 triệu đồng Trường hợp ghép lãi một quý một lần : 500 triệu X (1+6,5% / 4)4x4 = 648 triệu đồng Trường hợp ghép lãi một năm một lần : 500 triệu X ( l + 6,8%)4 = 655,8 triệu đồng Từ kết quả trên cho ta kết luận là số kỳ ghép lãi càng nhiều thì scí tiền lãi nhận được càng cao. Kết luận này sẽ càng được chứng tỏ hơn nếu ta tính giá trị khi đáo hạn của một khoản đầu tư trị giá 1.000 USD vào cuối năm thứ nhất, với lãi suất là 10%/năm. Số lần ghép lãi Giá trị 1.000 USD hàng năm vào cuối năm thứ nhất 1 1.100 2 1.102,5 3 i . 103,37 12 1.104,71 100 1.105,13 365 1.105,16 1.000 1.105,17 ? v Minh h ọ a : Anh hưởng của lần ghép lãi.
  14. 18 Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THỒI GIAN 3 - Lãi ghép liên tục Trong trường hợp số lần ghép lãi mỗi năm hướng đến vô hạn thì được xem là lãi ghép liên tục. Khi đó, sô" tiền đầu tư trong n năm ở lãi suất R sẽ là : Nn X m . n Xm lim A í 1 + — J = A lim í 1 + — J m-»°c m— »°c m m —o >c m .rxn = Ae Vì : lim ( 1 + — ) m= er với e = 2,71828. m _*00 v m Hầu hết các trường hợp trong thực tế, lãi ghép liên tục được xem như là ghép lãi hàng ngày, và được sử dụng rất nhiều trong định giá các công cụ phái sinh như hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn... Tuy nhiên, các ngân hàng hiện tại chỉ yết lãi suất đơn và ghép lãi nhiều lần trong năm chứ không yết lãi ghép liên tục. Do vậy, việc xác định môi quan hệ giữa
  15. Ch.1 r GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THỜI GIAN 19 lãi ghép nhiều lần trong năm và lãi ghép liên tục là rất cần thiết. Giả sử Rc là là ghép liên tục và Rm là lãi ghép nhiều lần trong năm, ta có : m Rc = m lnf 1 + m Rc Rm = m (em - 1) Như vậy, chỉ cần có lãi suất ghép lãi nhiều lần trong năm, ta sẽ xác định được lãi ghép liên tục. Ví dụ : Một nhà đầu tư mua một trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 3 năm, mệnh giá 1.000 USD, lãi suất 4,5%/năm, lãi thanh toán một lần khi dáo hạn. Lãi suất dược giả định là ghép liên tục. Sô" tiền nhà đầu tư nhận được sau 3 năm là : 1.000 e4’5%x 3 = 1.144,536 triệu đồng II. KHÁI NIỆM VỀ GIÁ TRỊ CỦA DÒNG TIEN ♦ » Giá trị của một khoản đầu tư hôm nay sẽ tạo ra thu nhập ở các thời điểm khác nhau trong tương lai. Đó chính là dòng tiền được sinh ra ở các thời điểm khác nhau. Nếu biết thực hiện các quyết định tái đầu tư hiệu quả, nhà đầu tư sẽ có thể
  16. 20 Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỎNG TIỀN THEO THỜI GIAN có được thu nhập gia tăng từ các khoản thu nhập phát sinh trước đó. Nói cách khác, vòng quay dầu tư càng nhiều sẽ làm gia tăng thu nhập cho nhà đầu tư. Thông thường với các khoản đầu tư dài hạn, lãi sẽ được thanh toán ở các thời điểm cô định trong năm, hoặc có thế lãi được thanh toán nhiều lần trong năm. Do vậy, xác định chính xác thời điểm phát sinh dòng tiền là một bước rất quan trọng trong đầu tư. Bên cạnh đó, lãi suất mong đợi nhận được từ đầu lư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị của khoản thu vào hay chi ra của nhà đầu tư. Lãi suất phụ thuộc vào mức độ của rủi ro tín dụng gắn liền, tức rủi ro mà người vay vốn không thể thanh toán lại các khoản vốn gốc và lãi như đã cam kết. Vì thế, các khoản đầu tư có mức độ rủi ro càng cao thì lãi suất mong đợi của nhà đầu tư càng cao. Như đã đề cập ở phần trên, yếu tố kỳ hạn trả lãi cũng sẽ ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền của nhà đầu tư. Chẳng hạn như, lãi ghép liên tục sẽ mang lại phần thu nhập lớn hơn cho nhà đầu tư mà không cần phải tái đầu tư dòng thu nhập, trong khi đó, nếu lãi suất thanh toán là lãi đơn thì nhà đầu iư cần thực hiện các kế hoạch tái đầu tư số tiền lãi đã thu được nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn. Đế đơn giản trong việc xác định giá trị dòng tiền, có hai giả định sau đây được đề cập : Giả định 1 : Toàn bộ tiền lãi thu được đều được tái đầu tư với cùng mức lãi suất như vốn gốc. Như vậy, trong suốt thời gian đầu tư, nếu không có thông tin nào khác thì lãi suất được giả định là không đổi qua các năm cho đến vô hạn.
  17. Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THỜI GIAN 21 Giả định 2 : Các dòng tiền phát sinh vào cuối mỗi kỳ tính lãi. Thông thường, lãi được thanh toán vào đầu kỳ hoặc vào cuối kỳ đầu tư. Tuy nhiên, để thông nhất trong việc tính toán ở các nội dung sau, chúng ta giả định dòng tiền sẽ được thanh toán cô định vào cuối mỗi kỳ. Trong khái niệm về giá trị dòng tiền, có hai dòng tiền mà nhà đầu tư quan tâm, phụ thuộc vào thời điểm phát sinh dòng tiền. Đó chính là dòng tiền sẽ nhận được trong tương lai hay dòng tiền hiện tại. 1- Giá trị tương lai Là một nhà đầu tư, nếu thực hiện các quyết định đầu tư ở hiện tại thì vấn đề họ quan tâm chính là các giá trị mà mình sẽ nhận được trong tương lai là bao nhiêu. Trong thực tế, khi xác định giá trị tương lai, chúng ta không chỉ đơn giản là cộng các giá trị này lại về mặt số học, vì đây là các giá trị phát sinh ở các thời điểm khác nhau trong tương lai. Do đó, để xác định giá trị tương lai, chúng ta cần thông tin về lãi suất và kỳ trả lãi. Nếu giả sử : C F j: Là giá trị của các khoản đầu tư phát sinh vào cuối năm thứ i. r : Lãi suất nhận được từ khoản đầu tư mỗi năm. FV : Giá trị tương lai của khoản đầu tư. Ciá trị tương lai của một khoản đầu tư phát sinh sau 1 năm là : FVi = CF0 X (1+r)
  18. 22 Ch.1 : GIÁ TRỊ CỦA ĐỔNG TIỀN THEO THÒI GIAN CFi Cl-2 c f3 crn -2 0 Fn- 1 CFn 0 1 2 3 n-2 n-1 n ------------- ► _ > ............ .... ^ ----------------------------------------- ► J Nếu khoản đầu tư được thực hiện trong n năm thì giá trị tương lai của khoản đầu tư sẽ là : FVn = C F ix (l+ r )n_1 + CF2x (l+ r )n“2 + ... + + C En-ixQ +r)1 + ... + CFn Như vậy, giá trị tương lai phụ thuộc vào số tiền phát sinh ở từng thời điểm và vào lãi suất kỳ vọng nhận được. Nếu lãi suất kỳ vọng nhận được càng cao thì giá trị tương lai sẽ càng cao. Nói cách khác, lãi suất biến động cùng chiều với giá trị tương lai của dòng tiền. Minh họa 2 sẽ làm rõ nhận định này. Minh h ọ a : Một khoản đầu tư trị giá 1.000 USD với lãi suất thị trường thay đổi theo ba mức 5%/năm, 10%/năm và 15%/năm. Hãy tính giá trị tương lai của khoản đầu tư này ?
nguon tai.lieu . vn