Xem mẫu

ðến ñầu 1970, theo yêu cầu của ðảng ủy Bộ Tư lệnh quân khu Trị Thiên – Huế Bộ Tư lệnh 559, quyết ñịnh chuyển giao viện 68 cho chiến trường B4. Từ ñó viện 68 thu dung ñiều trị cho TBB các ñơn vị quân ñoàn chủ lực của ta ñã từng chiến ñấu trên mặt trận Trị Thiên – Huế và chữa bệnh cho nhân dân vùng mới giải phóng ở thành phố Huế và vùng phụ cận. Chương ba Quân y Trường Sơn vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phục vụ chiến ñấu góp phần ñảm bảo giao thông chi viện các hướng chiến trường ñánh bại chiến lược “ Việt Nam hoá chiến tranh ” của ñế quốc Mỹ - thời kỳ 1969 - 1972. 105 I. Hoạt ñộng quân y trong chiến dịch vận chuyển mùa khô 1969 - 1970. Thực hiện nghị quyết Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương về tình hình và nhiệm vụ mới trong giai ñoạn trược mắt của quân và dân hai miền Nam – Bắc nhằm ñánh bại chủ trương “Việt Nam hoá chiến tranh” của Mỹ, ñảng uỷ Bộ Tư lệnh 559 xác ñịnh nhiệm vụ mùa khô 1969 – 1970 của ðoàn là hết sức nặng nề và khó khăn, ñòi hỏi phải có trình ñộ tổ chức chiến ñấu cao và sự nỗ lực thật lớn của mọi cán bộ, chiến sĩ trong toàn ðoàn thì mới có thể hoàn thành ñược. Ngay sau hội nghị quân chính tháng 7 năm 1969, ðảng uỷ – Bộ Tư lệnh ñã tập trung chỉ ñạo, ñôn ñốc các lực lượng tích cực chuẩn bị, coi việc “hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chuẩn bị là một nửa thắng lợi trong chiến ñấu”. Sau gần 2 tháng tập kết ra Bắc nghỉ ngơi, an dưỡng, sức khỏe bộ ñội ñã ñược khôi phục, tỷ lệ quân số chiến ñấu ñạt 90%. Cơ quan tham mưu ðoàn và các binh trạm ñã tranh thủ thời gian giải quyết một số công việc hết sức cần thiết trong khâu chuẩn bị như phân loại và ñiều xe vào các xưởng sửa chữa, nhận xe bổ sung, xin phụ tùng, nhiên liệu, hàng hóa, tiếp nhận quân bổ sung… Các Cục thuộc Bộ Tổng tham mưu, Tổng Cục Hậu cần lo ñôn ñốc việc ñáp ứng nhu cầu của ðoàn 559. Chỉ sau hai tháng, ðoàn ñã nhận ñược bổ sung 1.720 xe ô tô cho lực lượng vận tải và 1.181 xe ô tô các loại cho các binh chủng khác, 154 máy các loại trong ñó có 60 máy húc, 54 xe và thuyền phóng từ, 40 máy ñẩy, toàn bộ thiết bị cho 15 xưởng tiểu tu và những thiết bị bổ sung cho xưởng ñại tu Q300. Trên một triệu mét dây trần thông tin tải ba và dây bọc, 100 máy thông tin vô tuyến sóng ngắn và bộ ñàm, 1000 máy ñiện thoại… ðồng thời nhận trên 2.000 lái xe và thợ sữa chữa, 1.500 y tá và dược tá, hàng trăm kỹ sư, bác sĩ, dược sĩ ñại học, dược sĩ trung học, ñưa quân số toàn ðoàn lên ñến 55.588 người. ðược sự nhất trí của quân ủy Trung ương, ðoàn 559 thành lập thêm 3 cơ quan tham mưu chuyên ngành: tham mưu tác chiến, tham mưu vận chuyển, tham mưu công binh và một văn phòng tương ñương cấp Cục. ở cấp binh trạm cũng tổ chức 3 ban tham mưu tương ñương. Về ñịa bàn hoạt ñộng, do việc giải thể ðoàn 500 nên các Binh trạm cửa khẩu 12, 14, 9, 27 ñều ñược sáp nhập vào ðoàn 559, kéo dài hành lang hoạt ñộng của ðoàn ra ñến Quảng Bình từ ñèo Mụ Giạ (ñường 12) qua Phong Nha (ñường 20) ñến ngã ba áng Sơn (ñường 15) nơi xuất phát ñường 10, xuống ñến Thạch Bàn nơi xuất phát ñường 16 – tất cả chính diện khoảng 150 km. Với quyết ñịnh này, việc chỉ ñạo, chỉ huy vận chuyển của ðoàn 559 càng có thêm thuận lợi cho cả phía trước lẫn phía sau thống nhất chỉ huy. Ngày 2 tháng 9 năm 1969, trong khi hàng vạn cán bộ, chiến sĩ ðoàn 559 ñang tập trung vào việc chuẩn bị nhập tuyến thì ñau ñớn ñột ngột hay tin Chủ Tịch Hồ Chí Minh – lãnh tụ vĩ ñại của dân tộc Việt Nam, người Cha thân yêu của các lực lượng vũ trang qua ñời. 106 Tất cả cán bộ, chiến sĩ ðoàn 559 dù ñang ở hậu phương hay ñang trực tiếp công tác, chiến ñấu trên tuyến ñều ñể tang Bác trong nỗi tiếc thương khôn tả. Cán bộ, chiến sĩ Pa Thét Lào và nhân dân các bộ tộc Lào anh em dọc hai bên hành lang tuyến Trường Sơn hay tin Bác mất ñã không quản mưa lũ dâng tràn ñều tìm ñến các cơ sở ñóng quân của ta ñể chia sẻ ñau thương. Giữa Trường Sơn không thể kiếm ñâu ra nén hương thơm, bộ ñội ta ñành phải ñi tìm những bó hoa rừng ñẫm nước mưa dâng lên bàn thờ Bác ñặt ở vị trí trang trọng nhất trong các hầm trú quân. Khi theo dõi lễ tang qua máy thu thanh vào ngày 9 tháng 9 tại Hà Nội, tất cả ñều nước mắt vòng quanh. Các ñồng chí thương binh, bệnh binh nặng cũng cố gượng dậy ñể cúi ñầu mặc niệm Bác và lắng nghe di chúc của Người… Sau lễ tang Bác, ðại tướng Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Võ Nguyên Giáp và một số người cùng ñi ñã trực tiếp làm việc với Tư lệnh và Chính ủy 559. Cuối buổi làm việc, ðại tướng nhắc nhở: việc tổ chức nhập tuyến phải ñược coi như một chiến dịch vận ñộng tác chiến lớn, cần hết sức thận trọng, bí mật, bất ngờ, an toàn và thắng lợi. Ngày 17 tháng 9 năm 1969, ðảng ủy – Bộ Tư lệnh thông qua phương án sắp xếp lực lượng, bố trí ñội hình trên toàn tuyến. Tư tưởng chỉ ñạo của phương án này là giữ nguyên giới tuyến các binh trạm, không xáo trộn khu vực chiến ñấu của các lực lượng nhằm phát huy sở trường thông thạo ñịa hình. ðối với các khu vực trọng yếu, có nhiều khó khăn thì bố trí những lực lượng mạnh ñủ khả năng ñảm ñương. Trên tinh thần ñó, ñội hình toàn tuyến ñược sắp xếp, bố trí như sau: 1. Bốn binh trạm bố trí trên 4 tuyến ngang vượt khẩu gồm: Binh trạm 9: phụ trách từ km O ñường 18 ñến nam Tà Khống bắc ñường 9 với cự ly dài 100 km, chỉ huy sở ở Trà Vinh. Lực lượng gồm: Hai tiểu ñoàn công binh (94, 337). Một tiểu ñoàn xe (878). Một tiểu ñoàn ñường ống (668). Một ñại ñội súng máy 12,7 ly. Sáu phân ñội khác phục vụ chiến ñấu gồm kho, thông tin, giao liên cơ giới, ñội ñiều trị, hai trạm phẫu thuật. Chủ nhiệm quân y Binh trạm là bác sĩ Lưu Xuân Huệ, ñội trưởng ñội ñiều trị là bác sĩ Nguyễn Văn Quật (năm 1970 về làm Chủ nhiệm quân y Binh trạm 9 và ñã hy sinh). ðội phẫu thuật 1 chốt ở trọng ñiểm Phà Long ðại do bác sĩ Nguyễn Xuân Kỷ phụ trách và ñội trưởng ñội phẫu thuật 2 (chốt ở Pha Băng Nưa) là bác sĩ ðàm Tiến Hành. Binh trạm 12: phụ trách trên ñường 12 từ Khe Ve ñến Na Tông dài 120 km, chỉ huy sở ñặt ở nam Mụ Dạ. Lực lượng gồm: Ba tiểu ñoàn công binh (2, 53, 93). Hai tiểu ñoàn xe (101, 770). Một tiểu ñoàn ñường ống (868). Một tiểu ñoàn cao xạ (44). 107 Một ñại ñội bộ binh. Bốn phân ñội phục vụ chiến ñấu gồm kho, thông tin, giao liên cơ giới, 1 ñội ñiều trị, 3 ñội phẫu thuật chốt tại các ñiểm Pa Na Phào, Xóm Péng, Văng Viêng. Chủ nhiệm quân y là bác sĩ Trịnh Huy Oai (từ tháng 4 năm 1970 là bác sĩ Nhàn); ñội trưởng ñiều trị là bác sĩ Lê Văn ðính. Binh trạm 14: phụ trách ñoạn ñường 20 từ km 39 ñến Lùm Bùm, Nậm Khừng, cự ly 110km. Chỉ huy sở ở phân trạm C, bắc cua chữ A. Lực lượng gồm: Ba tiểu ñoàn công binh (24, 33, 335). Hai tiểu ñoàn xe (52, 781). Một tiểu ñoàn cao xạ (42). Một tiểu ñoàn giao liên (7). Một ñại ñội bộ binh và 4 phân ñội khác phục vụ chiến ñấu gồm thông tin, kho, 1 ñội ñiều trị và các ñội phẫu thuật chốt ở các trọng ñiểm: phà Xuân Sơn, cua chữ A, Nậm Tà Lê, ñèo Phu La Nhích (ATP), Lùm Bùm, Chà Là (ñội trưởng là bác sĩ Nguyễn Tiến Dậu). Chủ nhiệm quân y Binh trạm là bác sĩ nguyễn Năng Dựng. Binh trạm 27: phụ trách trên ñường 16 từ Vít Thù Lù ñến Chà Li – kho Vinh, cự ly 100 km. Chỉ huy sở ở Chà Li. Lực lượng gồm: Một tiểu ñoàn vận tải ñường sông (161). Một ñại ñội công binh cải tạo ñường sông. Một trung ñội ô tô vận tải. Một tiểu ñoàn súng máy 14,5 ly (35). Một ñại ñội bộ binh. Ba phân ñội phục vụ chiến ñấu gồm thông tin, kho, 3 ñội ñiều trị kiêm phẫu thuật: ñội 1 ñóng ở suối Chà Li do bác sĩ Nguyễn Hồng Thị làm ñội trưởng; ñội 2 ñóng ở hang Tà Nụp (nam Xê Băng Hiên) do y sĩ Nguyễn Tiến Huống phụ trách và ñội 3 ñóng ở hang Ca ðo (bắc Xê Băng Hiên), ñội trưởng là y sĩ Nguyễn Văn Tự. Chủ nhiệm quân y Binh trạm là bác sĩ Vũ Hưởng (năm 1970 bác sĩ Phạm Văn Phiếm thay thế). 2. Bảy binh trạm trên tuyến dọc từ Na Tông ñến nam Xê Ca Mán, cự ly hơn 800 km gồm: Binh trạm 31: phụ trách trên 2 trục ñường 128 và 129 từ Na Tông ñến Lùm Bùm, cự ly 100 km. Chỉ huy sở ở bắc Na Tông. Lực lượng gồm: Hai tiểu ñoàn công binh (25, 27). Một tiểu ñoàn xe (53). Hai tiểu ñoàn cao xạ (14, 26). Một tiểu ñoàn giao liên (6). Một tiểu ñoàn kho. 108 Một ñại ñội bộ binh và 4 phân ñội khác bao gồm thông tin, cơ giới, 1 ñội ñiều trị và các ñội phẫu thuật chốt tại các trọng ñiểm: Xiêng Phan, Pac Pha Năng, Tha Pa Chon. Chủ nhiệm quân y Binh trạm là bác sĩ ðỗ Văn Ngoạn. Binh trạm 32: phụ trách trên hai trục ñường: - Trục ñường 128 từ Lùm Bùm ñến Tha Mé, dài 120 km. - Trục ñường 129 từ Nậm Khừng ñến Mường Phìn, cự ly khoảng 80 km. Chỉ huy sở ở Lùm Bùm. Lực lượng gồm: Ba tiểu ñoàn công binh (31, 43, 69). Ba tiểu ñoàn xe (60, 101, 990). Ba tiểu ñoàn cao xạ (12, 16, 22). Một tiểu ñoàn giao liên (9). Một tiểu ñoàn kho. Một trạm trung tu. Một ñại ñội bộ binh và một số phân ñội khác gồm: thông tin, dân vận, 1 ñội ñiều trị và 2 ñội phẫu thuật ñóng ở bắc và nam Văng Mu. Viện 59 ñóng gần bản Na Bo thuộc ñịa bàn này. Chủ nhiệm quân y là bác sĩ Phạm Văn Bạn. Công tác ở các ñội phẫu thuật có các quân y sĩ: Nguyễn Tiến Huống, y sĩ Khoa, y sĩ Ngoạn, y sĩ Mầu… Binh trạm 33: phụ trách trên trục ñường 128, ñoạn từ ñường 9 ñến La Hạp, cự ly 100 km. Chỉ huy sở ñặt ở nam Tha Mé. Lực lượng gồm: Hai tiểu ñoàn công binh (71, 35). Hai tiểu ñoàn xe (61, 965). Hai tiểu ñoàn cao xạ (20, 34). Một tiểu ñoàn giao liên (10). Một ñại ñội bộ binh và 6 phân ñội khác bao gồm kho, thông tin, dân vận, 1 ñội ñiều trị ñóng ở nam Tha Mé do bác sĩ Phạm Văn Lạn (quê Thái Bình) làm ñội trưởng và 4 ñội phẫu thuật chốt tại các ñiểm: bản ðông – Thà Khống, Xê Pôn, Tôn Ru. Chủ nhiệm quân y Binh trạm là bác sĩ ðỗ ðức Niên. Binh trạm 34: phụ trách trên ñường 128 và 21 từ La Hạp ñến Bạc, cự ly 110 km. Chỉ huy sở La Hạp. Lực lượng gồm: Hai tiểu ñoàn công binh (29, 39). Một tiểu ñoàn xe (51). Một tiểu ñoàn cao xạ (10). Một tiểu ñoàn giao liên (12). Một ñại ñội bộ binh và 5 phân ñội khác bao gồm kho, thông tin, dân vận, 1 ñội ñiều trị (bác sĩ Liễu làm ñội trưởng), 1ñội phẫu thuật do bác sĩ Xướng phụ trách (về sau bác sĩ Mai Na thay thế). Chủ nhiệm quân y Binh trạm là bác sĩ Vũ Hữu Cầu. 109 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn