Xem mẫu
- ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VN
1.Hoàn cảnh ra đời của ĐCSVN và vai trò của NAQ
Hoàn cảnh quốc tế: (cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX)
a.Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó:
-Từ cuối thế kỉ 19,các nước tư bản đế quốc chủ nghĩa,bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao
động,bên ngoài thì xâm lược và áp bức nhân dân thuộc địa.Sự thống trị tàn bạo khiến mâu thuẫn
giữa CN đế quốc với các dân tộc thuộc địa ngày càng gay gắt,phong trào đấu tranh chống xâm lược
diễn ra mạnh mẽ.Vào năm 1958,thực dân Pháp đã nổ sung xâm lược VN.
b.Chủ nghĩa Mac_Lenin ra đời:
-Vào giữa thế kỉ 19,phong trào đấu tranh đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lí luận khoa học
với tư cách là vũ khí tư tưởng lí luận của giai cấp công nhân để chống lại CNTB.Trong bối cảnh
đó,chủ nghĩa Mac Lenin ra đời
c.Cách mạng tháng 10 Nga thành công,nhà nước xô viết ra đời:
-Chủ nghĩa mác lenin từ lí luận đã trở thành hiện thực,đồng thời mở đầu một thời đại mới:thời đại quá
độ từ CNTB lên CNXH trên toàn TG
-Nó gắn kết cuộc CMVS ở các nước phương Tây với PTGPDT ở phương Đông.Từ đó CN mac lenin
được truyền bá rộng rãi,dẫn đến sự ra đời của ĐCS ở khắp nơi
d.Quốc tế cộng sản ra đời:
-Tháng 3/1919,QTCS được thành lập đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ PT cộng sản và công nhân
quốc tế.Tình hình thế giới đầy biến động ảnh hưởng mạnh mẽ đến XH VN
Hoàn cảnh trong nước:
XH VN dưới sự thống trị của Pháp
-Về chính trị: Pháp cai trị trực tiếp,thực hiện chính sách chia để trị,lập liên bang Đông Dương nhằm
xóa tên các nước Đông Dương trên bản đồ thế giới
-Về kinh tế: Thực hiện chính sách độc quyền,du nhập phương thức bóc lột TBCN và duy trì bóc lột
phong kiến.Ngăn cấm,phá hoại bản sắc văn hóa dân tộc,du nhập văn hóa phản động,đồi trụy phương
Tây
-Hậu quả: nền kinh tế VN bị kìm hãm,phát triển chậm,què quặt.Xã hội bị chia thành thuộc địa và nửa
phong kiến,mâu thuẫn XH và kết cấu giai cấp bị thay đổi
Các phong trào yêu nước theo phong kiến và tư sản(cuối TK19,đầu TK20)
-Theo phong kiến:phong trào chống Pháp ở Nam Kì(1861-1869),Cần Vương(1885-1895),Yên
Thế(1885-1913)
-Theo tư sản: PT Phan Bội Châu(1906-1908),Phan Chu Trinh,VN quốc dân đảng
Vai trò của NAQ
-Ngày 5/6/1911,NAQ đã rời tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước
-1917,NAQ nghiên cứu CMT10 Nga và hướng theo con đường ấy
-1919,NAQ gửi bản yêu sách đòi quyền lợi cho dân tộc VN tới hội nghị vecxay
-7/1920,NAQ tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho CMVN
-12/1920,NAQ tham gia bỏ phiếu tán thành việc thành lập ĐCS Pháp,đồng gia nhập quốc tế III,đánh
dấu bước ngoặt lớn trên con đường hoạt động CM
NAQ chuẩn bị các mặt cho sự ra đời của ĐCSVN:
-Chuẩn bị về chính trị:Người viết sách,báo,tạp chí…mục đích là lên án,tố cáo tội ác và sự giả dối của
TD Pháp,truyền bá CN mac lenin và chỉ rõ con đường CM cho nhân dân
-Chuẩn bị về tổ chức: Năm 1924,ở Quảng Châu (TQ),NAQ tham gia thành lập hội liên hiệp dân tộc bị
áp bức Á Đông nhằm tập hợp lực lượng,thống nhất hành động CM.Tháng 6/1925,NAQ thành lập hội
VN cách mạng thanh niên và trực tiếp mở nhiều lớp huấn luyện,đào tạo cán bộ
Kết quả: Chủ nghĩa Mac lenin và đường lối CMVS vào VN.Tổ chức hội VN CM thanh niên phát triển
mạnh mẽ khắp 3 miền đất nước.Đến 1929,Phong trào CMVN phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời
của 3 tổ chức cộng sản ở 3 miền.
2.Đặc điểm ra đời của ĐCSVN và ý nghĩa lịch sử của sự ra đời của Đảng
Đặc điểm:
-ĐCSVN là sự kết hợp chủ nghĩa Mac Lenin với phong trào CM và phong trào yêu nước ở VN
-Sự ra đời của Đảng tuân theo wy luật chung trong sự ra đời của các ĐCS thế giới
- -Sự kết hợp tạo cơ sở vững chắc nhờ có phong trào yêu nước,lí luận của chủ nghĩa Mac Lenin thâm
nhập vào phong trào CM và phong trào yêu nước làm cho các phong trào này biến đổi về chất,phát
triển từ trình độ tự phát lên trình độ tự giác,tạo bước tiến mới cho CMVN
-Những thành phần ưu tú nhất của giai cấp công nhân và doanh nhân VN sau khi giác ngộ lí luận của
CN Mac Lenin và tự nguyện phấn đấu cho lí tưởng mà giai cấp CN đặt ra,sẽ tố chức chính trị XH với
tên gọi ĐCSVN
Ý nghĩa:
ĐCSVN ra đời là 1 tất yếu lịch sử:
-Một là kết quả của cuộc đấu tranh GPDT và giai cấp ở VN trong thời đại mới
-Hai là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu,khoa học của lãnh tụ NAQ trên cả 3 mặt chính
trị,tư tưởng và tổ chức
-Ba là,sản phẩm của sự kết hợp giữa CN mac lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước VN cuối TK19,đầu TK20
ĐCSVN ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử CMVN:
-Chấm dứt thời kì khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước
-Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành,đủ sức nắm vai trò lãnh đạo CM nước ta
-Từ nay CMVN có 1 đảng duy nhất lãnh đạo đưa CMVN đến bờ vinh quang
3.Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (tháng 2/1930) và cương lĩnh chính trị thứ 2
(tháng 10/1931),ý nghĩa lịch sử của nó
Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930)
Đường lối chiến lược chung: Làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để đi tới XH cộng sản
Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền:chống đế quốc,phong kiến tay sai,làm cho nước ta được
hoàn toàn độc lập,lập chính phủ công-nông-binh
Lực lượng CM: công-nông là lực lượng chính,đoàn kết,tranh thủ tiểu tư sản,tri thức…đối với phú
nông,trung,tiểu địa chủ chưa rõ mặt phản CM thì phải tranh thủ hoặc trung lập họ
Phương pháp CM:phải sử dụng bạo lực CM giành độc lập dân tộc
Về đoàn kết quốc tế:CMVN phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản QT,nhất là
giai cấp vô sản Pháp.
Sự lãnh đạo của đảng: là nhân tố quyết định cho thắng lợi của CM,nên Đảng phải mạnh về tổ
chức,phải có đường lối đúng,phải thống nhất về ý chí và hành động.
Nội dung cương lĩnh chính trị thứ 2 (10/1931)
Xác định mâu thuẫn chủ yếu ở Đông Dương là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với địa
chủ, phong kiến và tư bản đế quốc.
Phương hướng chiến lược là làm “ cách mạng tư sản dân quyền” có tính chất “ thổ địa và phản
đế”, trong đó “ vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
Lực lượng cách mạng: chuẩn bị võ trang bao động.
Cách mạng Đông Dương là một bộ phận cách mạng thế giới.
Lãnh đạo cách mạng là ĐCS.
Ý nghĩa:
Đã phản ánh đầy đủ những wy luật vận động,phát triển nội tại,khách quan của XHVN,đáp ứng
được yêu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân ta,đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại lịch sử mới
Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng,toàn dân,là vũ khí sắc bén của CSVN trước mọi kẻ thù,là
cơ sở cho đường lối chủ trương của CMVN
Thể hiện sự nhận thức,vận dụng đúng đắn CN mac lenin vào thực tiễn CMVN một cách nhuần
nhuyễn wan điềm dân tộc với wan điểm giai cấp,quốc gia vs quốc tế,trong đó thấm đậm yếu tố
dân tộc trên lập trường giai cấp công nhân-yếu tố quyết định tính độc đáo của CM thuộc địa
CMGPDT vì độc lập tự do là tư tưởng CM cốt lõi,là viên ngọc quý được khảm trong cương lĩnh
đầu tiên của đảng
4.Đường lối CM dân tộc,dân chủ nhân dân của Đảng trong thời kì đấu tranh giành chính quyền
(1930-1945)
- A.Cao trào CM 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh:
1. Nguyên nhân:
- Do chính sách áp bức bóc lột của thực dân Pháp và phong kiến tay sai buộc QCND ta phải vùng lên
đấu tranh.
- Sự ra đời của đảng với đường lối chính trị đúng đắn, hệ thống tổ chức chặt chẽ , khẩu hiệu đấu
tranh thích hợp nên Đảng có thể lãnh đạo cao trào đấu tranh.
- Ảnh hưởng của phong trào CM thế giới đối với phong trào CMVN: sự nghiệp xây dựng ở Liên Xô
phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc, phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ.
2. Diến biến:
* Xô viết nghệ tĩnh là đỉnh cao của phong trào CM1930- 1931 vì:
- Quy mô: diễn ra với vùng rộng lớn trên 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
+ Xô viết Nghệ Tĩnh là nơi có nhiều phong trào đấu tranh từ các làng xã, huyện, tổng (130 cuộc đấu
tranh với quy mô khác nhau).
+ Phong trào lôi kéo hàng chục vạn quần chúng người tham gia.
- Về tính chất:
+ Là phong trào quyết liệt nhất giữa CM và phản CM .
+ Là nơi duy nhất trong ptrào CM1930-1931 kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
+ Là phong trào mang tính CM triệt để: lật đổ chính quyền địch, giành chính quyền về tay công nông,
ban bố chính sách ruộng đất về tay nông dân.
- Kết quả:
+ Là nơi duy nhất trong ptrào CM 1930-1931 đập tan chính quyền địch ở địa phương cơ sở, giành
chính quyền về tay công nông.
+ Qua Xô viết Nghệ Tĩnh liên minh công nông ra đời và khẳng định được vai trò của nó.
+ Đảng đúc kết đuợc nhều bài học kinh nghiệm quý báu, đó là bài học LLCM.
Nguyên nhân:
- Do chính sách áp bức bóc lột của bọc thực dân Pháp và phong kiến tay sai âm mưu chia để trị và
chính sách ngu dân.
- Truyền thống của nhân dân Nghệ An Hà Tĩnh là 2 địa phương có truyền thống CM.
- Đảng bộ 2 tỉnh là 2 đảng bộ đông và mạnh nhất ở VN lúc bấy giờ.
- Hầu hết các đồng chí lãnh đạo Đảng là những người con của Nghệ An Hà Tĩnh. Họ trở thành tấm
gường cho QCND noi theo.
- Vinh Bến thủy là trung tâm công nghiệp lớn nhất ở xứ Trung kì lúc bấy giờ. Nơi tập trung 1 lực
lượng công nhân đông đảo, nơi truyền bá những tư tửong tiến bộ vào nhân dân, nơi khởi xuớng
phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh.
3. Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng lâm thời tháng 10 năm 1930:
Do Trần Phú trực tiếp chủ trì:
- Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, bầu Ban chấp hành TW chính thức cử đồng chí
Trần Phú giữ chức Tổng bí thư của Đảng.
- Thông qua Luận cương chính trị, nghị quyết và báo cáo gửi Quốc tế cộng sản do Trần Phú trực tiếp
soạn thảo.
B. Phong trào dân chủ 1936-1939:
1. Đảng chuyển hướng lãnh đạo chính trị:
Hoàn cảnh lịch sử:
* Tình hình thế giới:
- Nguy cơ CN phát xít, nguy cơ chiến tranh thế giới lần 2 đe dọa nhân loại.
- Phong trào chống phát xít chống chiến tranh lên cao.
- Đại hội VII Quốc tế cộng sản đã chỉ ra kẻ thù của CM thế giới và nhiệm vụ của CM.
* Tình hình nước Pháp và Đông Dương:
- Mặt trận bình dân pháp đã giành thắng lợi trong cuộc bầu cử nứoc Pháp 1936. Chính phủ bình dân
Pháp ban bố chính sách cải cách.
- Bọn thống trị Pháp ở Đông Dương cố tình trì hoãn việc thực hiệc chính sách cải cách của Chính phủ
bình dân.
- Nhân dân Đông Dương muốn nới lỏng để có tự do dân chủ để có chính sách dễ chịu sau thời kỳ
khủng bố trắng.
* Hội chị ban chấp hành TW Đảng 7/1936:
- Được tổ chức tại Ma Cao Trung Quốc do đồng chí Lê Hồng Phong trực tiếp chủ trì.
- - Nhiệm vụ chủ yếu của CM Đông Dương lúc này là đấu tranh đòi dân sinh dân chủ, đòi những quyền
lợi dân chủ đơn sơ: cơm ăn, áo mặc đựoc học hành, được hội họp...
- Kẻ thù chủ yếu của CM Đông Dương lúc này là bọn phản động thuộc đại và tay sai của chúng.
- Thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi để đấu tranh đòi dân sinh dân chủ với hình thức là mặt trận
phản đế Đông Dương. 9/1937 đổi thành Mặt trân dân chủ Đông Dương tập hợp nhiều tầng lớp giai
cấp.
- Đưa Đảng ra hoạt động công khai, kết hơp giữa hoạt động công khai, bán công khai và bí mật.
- Đưa Đảng ra đấu tranh hợp pháp, kết hợp giữa đấu tranh hợp pháp với nửa hợp pháp và bất hợp
pháp.
- Tạm gác khẩu hiệu độc lập dân tộc người cày có ruộng nêu khẩu hiệu chống phát xít, chống chiến
tranh và ủng hộ chính phủ bình dân Pháp.
2. Các phong trào đấu tranh:
* Phong trào Đông Dương đại hội: tổ chức QCND ở các cấp đưa bản dân nguyện đòi các chính sách
cải cách cua CP bình dân Pháp.
* Phong trào đón rước Gordor
* Tư tưởng văn hóa:
- Khôi phục các lễ hội truyền thống.
- Xuất bản cá tò báo CM và có xu hướng tiến bộ.
- Các đồng chí lãnh đạo của Đảng tích cực viết bài trên các báo.
* Phong trào đấu tranh nghị trường: đưa 1 số người vào Viện dân biểu Trung Kỳ.
5.Hoàn cảnh nước ta sau CMT8 1945 và nội dung,ý nghĩa đường lối kháng chiến,kiến quốc.
Thuận lợi:
Thế giới:Hệ thống XHCN thế giới đã được hình thành.Phong trào CMGPDT trên TG phát triển rất
mạnh thành 1 dòng thác CM.Phong trào đấu tranh đòi dân chủ và hòa bình thế giới vươn lên mạnh
mẽ
Trong nước: Đảng ta ra công khai lãnh đạo đất nước và nhân dân cả nước.Chính quyền dân chủ
nhân dân được thành lập từ trung ương đến cơ sở,ngày càng được củng cố và phát triển.Nhân dân
đã bắt đầu thực hiện quyền làm chủ của mình.Toàn dân tin tưởng tuyệt đối với sự lãnh đạo của
đảng,chính phủ.
Khó khăn:
-Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như:tàn phá của chiến tranh,nạn đói,nạn dốt..
-Chính quyền non trẻ,chưa có kinh nghiệm tổ chức,xây dựng,điều hành đất nước
-Nước ta chưa được quốc gia nào trên TG công nhận và đặt ngoại giao
-Quân sự non trẻ,trang bị thô sơ,chưa có kinh nghiệm tổ chức,chỉ huy,xây dựng,điều hành tác
chiến
-Với danh nghĩa là đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật,quân đội các nước đế quốc ồ ạt đến
nước ta và khuyến khích bọn việt gian chống phá chính quyền CM và chia cắt nước ta
Nội dung đường lối kháng chiến kiến quốc:
-Xác định tính chất của CM Đông Dương:là cuộc CM dân tộc giải phóng
-Xác định kẻ thù:TD Pháp là kẻ thù chính
-Đề ra những nhiệm vụ cấp bách song rất cơ bản lúc này:củng cố,giữ vững chính quyền,chống -TD
Pháp xâm lược,bài trừ nội phản,cải thiện đời sống nhân dân
-Biện pháp chính trị:xúc tiến bầu cử quốc hội,thành lập chính phủ chính thức
-Biện pháp quân sự: động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến
-Biện pháp kinh tế:tổ chức cứu đói,phát động tăng gia SX
-Biện pháp đối ngoại: kiên trì nguyên tắc bình đẳng,tương trợ,them bạn
Ý nghĩa:Đường lối kháng chiến,kiến quốc đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng và
chỉ đạo chiến lược và sách lược CM khôn khéo.Thể hiện 1 quy luật CMVN sau CMT8 là xây
dựng chế độ mới đi đôi với bảo vệ chế độ mới
6.Nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến,kiến quốc của Đảng,thời kì 1946 – 1954
Nội dung:
Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8
Tính chất kháng chiến:là cuộc chiến CM có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới
- Chính sách kháng chiến
-Liên hiệp với dân tộc Pháp chống phản động thực dân Pháp
-Đoàn kết với Campuchia,Lào và các dân tộc yêu nước,chuộng tự do,hòa bình
-Đoàn kết toàn dân,thực hiện toàn dân kháng chiến
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
-Đoàn kết toàn dân,thực hiện toàn dân,toàn diện kháng chiến,giành quyền độc lập.
-Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ..tăng gia sản xuất,thực hiện kinh tế tự túc..
Phương châm tiến hành:tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,thực hiện kháng chiến toàn
dân,toàn diện,lâu dài,dựa vào sức mình là chính
Cụ thể:
Kháng chiến toàn dân:toàn dân đánh giặc
Kháng chiến toàn diện:đánh địch mọi mặt
-Về chính trị:Đoàn kết xây dựng,tăng cường đảng,chính quyền,chống chia rẽ nội bộ.Đoàn kết với
2 dân tộc Lào,Campuchia,tranh thủ nhân dân Pháp và các lực lượng hòa bình,dân chủ và tiến bộ
trên thế giới
-Về kinh tế:Vận động toàn dân tích cực tăng gia sx,tự cấp tự túc.Tập trung phát triển
nông,công,thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng
-Về quân sự:Chiến lược chung là đánh lâu dài,vừa đánh vừa xây dựng lực lượng.Vũ trang toàn
dân,xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.Tiêu diệt địch giải phóng nhân dân và đất đai.Thực
hiện du kích chiến,tiến lên vận động chiến,đánh chính quy
-Về văn hóa:Xóa bỏ nền văn hóa thực dân,phong kiến.Xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo 3
nguyên tắc:dân tộc,khoa học và đại chúng
-Về ngoại giao:Thêm bạn,bớt thù,biểu dương lực lượng,sẵn sang đàm phán nếu Pháp công nhận
VN độc lập
Kháng chiến lâu dài:Là để chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp,vừa đánh
vừa xây dựng,vừa phát triển lực lượng nước ta
Triển vọng của kháng chiến
Kế thừa kinh nghiệm của tổ tiên,đúng với các nguyên lí chiến tranh CM của chủ nghĩa Mac lenin
Phù hợp thực tiễn:lịch sử đã chứng minh đường lối kháng chiến của đảng đã có tác dụng đưa
cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng
Ý nghĩa:
Đối với nước ta:
-Chấm dứt chiến tranh xâm lược của TD Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức,buộc chúng phải công
nhận độc lập,chủ quyền,toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương
-Làm thất bại âm mưu kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ,bảo vệ và phát triển thành quả của
CMT8,giải phóng hoàn toàn miền bắc,tạo điều kiện để miền bắc tiến lên CNXH
Đối với quốc tế:
-Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống đế quốc thực dân,báo hiệu sự sụp đổ của
hệ thống thuộc địa trên thế giới.Lần đầu tiên trong lịch sử,1 nước thuộc địa nhỏ yếu đã thắng 1
nước thực dân hung mạnh.Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân VN,một thắng lợi của lực
lượng hòa bình,dân chủ và CNXH trên TG
7.Nội dung và ý nghĩa của đường lối CM miền nam (1954 – 1975)
1. Giai đoạn 1954-1964
Nội dung và ý ngh ĩa đường lối
+ Tháng 9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính
sách mới của Đảng.
+ Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống
đế quốc Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và
dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy
mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
+ Tháng 12/1957, Hội nghị Trung ương lần thứ 13 đã xác định đường lối tiến hành
đồng thời 2 chiến lược cách mạng: “Mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng,
toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ
ngh ĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ bằng phương pháp hòa bình”.
- + Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
+ Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. Đại hội đã
hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam,
vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.
+ Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và
sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử,
vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của
thời đại.
+ Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ
sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược
chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Giai đoạn 1965-1975
Nội dung đường lối:
+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) xác định quan điểm quốc tế, hướng
hoạt động đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để
đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ
trang đi đôi. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách
mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó
với âm mưu đánh phá của địch.
+ Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh
gái tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, độc lập tự
chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng
đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
+ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong
hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất
nước và bối cảnh quốc tế.
+ Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc
ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
8.Nội dung và ý nghĩa của đường lối chống Mỹ cứu nước của Đảng giai đoạn 1965-1975
Nội dung:
Nhận định tình hình:”chiến tranh cục bộ” mà Mỹ tiến hành ở miền Nam vẫn là 1 cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân mới,được thực hiện trong thế thua và bị động
Chủ trương chiến lược của đảng:quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ,cứu nước trong
toàn quốc và coi chống mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:Quyết tâm đánh giặc Mỹ xâm lược.Kiên quyết đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất cứ tình huống nào,nhằm bảo vệ miền bắc,giải
phóng miền nam,thực hiện hòa bình thống nhất
Phương châm chỉ đạo chiến lược:
Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ ở miền
nam,đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống phá hoại ở miền bắc.Thực hiện kháng chiến lâu
dài,dựa vào sức mình là chính,càng đánh càng mạnh,tập trung lực lượng của cả 2 miền
Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam
Giữ vững và phát triển thế tiến công,kiên quyết tiến công và lien tục tiến công
Kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự vs đấu tranh chính trị,triệt để thực hiện 3 mũi giáp
công,đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược
- Trong giai đoạn hiện nay,đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và wan trọng
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc
Tiến hành chiến tranh nhân dân chống phá hoại,bảo vệ vững chắc CNXH và sẵn sang đánh bại địch
trong trường hợp ‘chiến tranh cục bộ” ra miền Bắc
Chuyển hướng xây dựng kinh tế,bảo đảm xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng
Động viên sức người,sức của ở mức cao nhất chi viện cho CM miền Nam
Nhiệm vụ và mối quan hệ cuộc chiến đấu ở 2 miền
Miền Nam là tiền tuyến lớn,miền Bắc là hậu phương lớn
Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước vì miền bắc XNCH là hậu phương vững chắc trong cuộc
chiến tranh chống Mỹ
Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước là”tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
Ý nghĩa:
Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ,tinh thần CM tiến công độc lập,tự chủ,sự kiên trì giải
phóng miền Nam,thống nhất tổ quốc,phản ánh đúng ý chí,nguyện vọng của toàn Đảng,toàn
quân,toàn dân
Thể hiện tư tưởng nắm vững,giương cao ngọn cờ CNXH,tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp
chặt chẽ 2 chiến lược CM trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh
Đó là đường lối chiến tranh nhân dân,toàn dân,toàn diện,lâu dài,dựa vào sức mình là chính được
phát triển trong hoàn cảnh mới,tạo nên sức mạnh mới để dân tộc đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược
9.Qúa trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa,hiện đại hóa ờ nước ta
ĐH VI (12/1986):Thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu:lương thực,thực
phẩm,hàng tiêu dung,hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
Từ Hội Nghị TW7 (khóa VII) về sau: đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới,ngày càng
toàn diện và sâu sắc hơn về công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa
ĐH VIII (6/1996): Đánh giá 10 năm đổi mới như sau:
-Một là,nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KTXH
-Hai là,hoàn thành nhiệm vụ chặng đường đầu tiên là chuẩn bị tiền đề cho CNH
-Ba là,đủ điều kiện chuyển sang thời kì mới là đẩy mạnh CNH_HĐH
Nội dung CNH-HĐH:
-Là quá trình chuyển đổi căn bản,toàn diện các hoạt động SX,kinh doanh,dịch vụ và quản lí KTXH.Từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động với công
nghệ,phương tiện và phương pháp tiên tiến,hiện đại,dựa trên sự phát triển CN và tiến bộ khoa học
công nghệ
ĐH IX và ĐH X: Đảng tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về CNH_HĐH
như:
-Con đường CNH_HĐH cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước
-CNH_HĐH là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các SP,các ngành,các lĩnh vực có lợi thế,đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu
-CNH_HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập,tự chủ,chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
-Đẩy mạnh CNH_HĐH nông nghiệp,nông thôn với nâng cao năng suất,chất lượng sản phẩm nông
nghiệp.
-Đẩy mạnh CNH-HĐH phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền vững
10.Qúa trình đổi mới tư duy của Đảng về phát triển kinh tế thị trường ở nước ta
Tư duy của Đảng từ đại hội VI đến đại hội VIII
-Một là,KT thị trường ko phải là cái gì riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại
-Hai là, KT thị trường còn tồn tại khách wan trong thời kì quá độ lên CNXH
-Ba là,có thể và cần thiết sử dụng KT thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta
Tư duy của Đảng từ đại hội XI đến đại hội X
ĐH IX (3/2001)
- -Xác định nền KTTT định hước CNXH là mô hình tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên
CNXH.Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường,có sự quản
lí của nhà nước.
-Đây là bước chuyển sang wan trọng từ nhận thức KTTT như một công cụ,1 cơ chế quản lí sang
coi KTTT như 1 chỉnh thể,mà còn là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
Đại hội X (4/2006)
-Mục đích: Nhằm thực hiện dân giàu,nước mạnh,XH công bằng,dân chủ,văn minh,đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo,khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng,giúp đỡ người khác thoát nghèo
và từng bước khá giả hơn.
-Phương thức phát triển:Phát triển các thành phần KT,trong đó KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo
-Về định hướng XH:thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng bước đi và từng chính sách
phát triển,tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển XH,văn hóa,giáo dục,đào tạo
và giải quyết các vấn đề XH
-Trong lĩnh vực phân phối:chủ yếu theo kết quả lao động,hiệu quả kinh tế,phúc lợi XH.Mặt khác để
huy động mọi nguồn lực KT cho sự phát triển
-Về quản lí:Phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân,bảo đảm vai trò quản lí,điều tiết KT của nhà
nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
11.Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới của Đảng
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH năm 1991:
Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng
và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN,bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân
ĐH VII (6/1991): Xây dựng nền dân chủ XHCN bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.Dân chủ
vừa là mục tiêu,vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
-Hội nghị TW2 khóa VII (1991): xây dựng nhà nước pháp quyền
-Hội nghị ĐB toàn quốc khóa VII: xây dựng nhà nước pháp quyền VN của dân,do dân,vì dân
Đại hội đảng lần VIII,IX,X
-Nhà nước quản lí XH bằng hiến pháp và pháp luật.Pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều
chỉnh các mối wan hệ XH.Người dân được hưởng mọi quyền lợi,là người làm chủ XH
Xây dựng đảng trong hệ thống chính trị:
-Một là,giữ vững các mục tiêu và tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với NN và toàn XH
-Hai là nâng cao hiệu lực,hiệu quả quản lí của NN,chất lượng hoạt động của MTTQ và các tổ chức
chính trị-XH
-Ba là,phát huy dân chủ,trước hết là dân chủ trong đảng,quyền làm chủ của nhân dân
-Bốn là tăng cường kỉ luật,kỉ cương trong đảng và trong XH
-Năm là đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
Xây dựng nhà nước trong hệ thống chính trị
-Xây dựng cơ chế vận hành của nhà nước pháp quyền XHCN,bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực
nhà nước đều thuộc về nhân dân,quyền lực nhà nước là thống nhất,có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ wan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,hành pháp,tư pháp
Xây dựng MTTQ và các tổ chức chính trị-XH trong hệ thống chính trị
-Nhà nước phải ban hành cơ chế để mặt trận và các tổ chức chính trị-XH thực hiện tốt vai trò giám
sát và phản biện XH
-Thực hiện tốt luật MTTQVN,luật thanh niên,luật công đoàn….quy chế dân chủ ở mọi cấp để mặt
trận,các tổ chức chính trị XH và các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng đảng,chính quyền và hệ
thống chính trị
12.Qúa trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa VN của
đảng
Qúa trình nhận thức:
Đề cương Văn hóa VN 1943
-Một là dân tộc hóa:chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa
-Hai là đại chúng hóa:chống mọi chủ trương,hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời quần
chúng
- -Ba là khoa học hóa:chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ,trái khoa học
3/9/1945 trong phiên họp hội đồng chính phủ NAQ trình bày
-Một là cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt,phải giáo dục lại nhân dân chúng ta,làm cho dân tộc
trở nên dũng cảm,yêu nước,yêu lao động
-Hai là chế độ thực dân đã hủ hóa dân tộc VN bằng những thói xấu,lười biếng,tham ô…phải chống
nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần nhân dân
25/11/1945 chỉ thị kháng chiến kiến quốc của BCHTW Đảng,CN Mac lenin và văn hóa
VN 7/1948
- Xác định mối wan hệ giữa văn hóa và CMGPDT,cổ động VH cứu quốc
-Xây dựng nền văn hóa dân chủ VN có tính dân tộc,khoa học,đại chúng
-Tích cực bài trừ nạn mù chữ,mở ĐH và trung học,cải cách việc học
-Giáo dục lại nhân dân,cổ động thực hành đời sống mới,phát triển cái hay của dân tộc
-Ngăn ngừa sự xâm nhập của VH thực dân,phản động
Đại hội III,IV,V của Đảng:
-Tiến hành cuộc CM tư tưởng và văn hóa đồng thời với cuộc CM về quan hệ SX và CM khoa học kĩ
thuật.Xây dựng và phát triển nền VH mới có nội dung XHCN,tính chất dân tộc,Đảng
Nội dung:
VH là nền tảng tinh thần của XH,vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế-XH
Nền VH mà chúng ta xây dựng là nền VH tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc
Nền VH VN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN
Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo,trong đó đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng
VH là 1 mặt trận,xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp phát triển lâu dài,đòi hỏi phải có ý chí
CM và sự kiên trì thận trọng
Giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
13.Qúa trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề XH của đảng thời kì đổi mới
Qúa trình nhận thức:
-Đại hội VI:nâng cao vấn đề XH lên tầm chính sách,bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người,có
tầm wan trọng đối với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác
-Đại hội VII: Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ XH ngay trong từng bước và trong suốt wá
trình phát triển.Công bằng XH trước hết phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lí tư liệu SX và kết
quả SX,tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.Thực
hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau.Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói
giảm nghèo.Các vấn đề chính sách XH đều giải quyết theo tinh thần XH hóa.
-Đại hội XI:Các chính sách XH phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh hóa XH,thực hiện công
bằng trong phân phối tạo động lực mạnh mẽ phát triển SX,tăng năng suất LĐ xã hội,thực hiện bình
đẳng trong các wan hệ XH.
-Đại hội X:Phải kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu XH trong phạm vị cả nước,ở từng lĩnh
vực,ở từng địa phương.Phải giải quyết tốt các vấn đề XH nảy sinh trong quá trình thực thi các cam
kết với WTO.Xây dựng cơ chế đánh giá cà cảnh báo định kì về tác động của việc gia nhập WTO đối
với các lĩnh vực XH.
Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội:
Một là khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật,thực hiện có hiệu quả mục tiêu
xóa đói giảm nghèo.
Hai là bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu,bình đẳng cho mọi người dân,tạo việc làm và
thu nhập,chăm lo sức khỏe cộng đồng.
Ba là phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
Bốn là xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi
Năm là thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
Sáu là chú trọng các chính sách ưu đãi XH
Bảy là đổi mới cơ chế quản lí và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng
- 14.Nội dung cơ bản của đường lối đối ngoại,hội nhập kinh tế quốc tế của đảng thời kì đổi mới
Cơ hội và thách thức:
-Cơ hội:Xu thế hòa bình,hợp tác,phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế.Thắng lợi của sự nghiệp đổi
mới đã nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế,tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng
hoạt động đối ngoại,hội nhập,hợp tác,phát triển.
-Thách thức:Những vấn đề toàn cầu hóa như phân hóa giàu nghèo,dịch bệnh,tội phạm xuyên quốc
gia…gây tác động bất lợi cho nước ta.Lợi dụng toàn cầu hóa,các thế lực thù địch sử dụng các chiêu
bài”dân chủ,nhân quyền” để chống phá chế độ chính trị và sự ổn định phát triển của nước ta.Ta phải
chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ:sản phẩm,doanh nghiệp,quốc gia.
Nhiệm vụ đối ngoại:
-Giữ vững môi trường hòa bình,tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới.Đẩy mạnh phát
triển kinh tế XH,CNH_HĐH đất nước,xây dựng và bảo vệ tổ quốc,góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình dân tộc
Tư tưởng chỉ đạo:
Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính,giữ vững độc lập tự chủ,tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa
phương hóa,đa dạng hóa wan hệ đối ngoại.
Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong wan hệ quốc tế,tránh trực diện đối đầu
Mở rộng wan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên TG,coi trọng hòa bình,hợp tác khu
vực,chủ động tham gia các tổ chức đa phương và toàn cầu
Kết hợp đối ngoại của Đảng,đối ngoại của nhà nước và đối ngoại của nhân dân,xác định hội nhập
kinh tế quốc tế là công việc của toàn cầu
Giữ vững ổn định chính trị,kinh tế-XH,giữ gìn bản sắc dân tộc,bảo vệ môi trường sinh thái
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài,xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,tạo ra và sử dụng các lợi thế so sánh của đất nước trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO,đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế,cơ
chế,chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương của Đảng và nhà nước
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đảng,đồng thời phát huy vai trò của nhà nước,mặt trận
tổ quốc và toàn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân,tăng cường sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
nguon tai.lieu . vn