Xem mẫu
MỞ ĐẦU
Gạo tám xoan Hải Hậu là một sản phẩm truyền thống, đặc thù của vùng sản xuất lúa nước thuộc đồng bằng sông Hồng. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng gạo tám xoan Hải Hậu bị suy giảm do quá trình phát triển của giống lúa qua một thời gian quá dài. Mặc dù từ năm 2003, nhóm nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam trước kia, nay là Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn đã có những sự trợ giúp nhằm phục hồi lại giống lúa tám, duy trì quy trình kỹ thuật sản xuất truyền thống, tổ chức nông dân nhưng diện tích lúa tám xoan cũng mới chỉ đạt đến 12% vào năm 2006. Ngoài ra những khó khăn của thị trường, quy hoạch vùng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ là những đòi hỏi mà huỵện Hải Hậu nói riêng và tỉnh Nam Định nói chung cần sự trợ giúp của các cơ quan, tổ chức trong thời gian tới.
Xây dựng CDĐL ”Hải Hậu” cho sản phẩm gạo tám xoan có đặc thù
riêng so với các sản phẩm khác của Việt Nam, quá trình xây dựng được tiến
hành từ dưới lên, nghĩa là tổ chức nông dân tiến hành những hoạt động sản
xuất, quản lý chất lượng sau đó mới tiến hành đăng bạ. Vì thế, từ tháng
5/2007 thời điểm sản phẩm gạo tám được đăng bạ CDĐL đến nay, hệ thống
quản lý và sử dụng vẫn chưa được triển khai và đưa vào vận hành.
Cũng như nhiều địa phương khác, Nam Định cũng đang gặp phải những
khó khăn về quy trình, cách thức tổ chức của hệ thống quản lý và sử dụng
CDĐL. Từ thực tế đó, dự án “Quản lý và phát triển CDĐL ‘Hải Hậu’ cho sản
phẩm gạo tám xoan” được triển khai đã giúp cho Hải Hậu nói riêng và Nam
Định nói chung có được những sự hỗ trợ tích cực về mặt quản lý sản xuất,
chất lượng sản phẩm và phát triển thị trường, góp phần quan trọng trong sự
duy trì và phát triển ổn định một vùng sản xuất lúa truyền thống.
1
PHẦN III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
III.1. Tổng quan về sản phẩm gạo tám xoan
Với mục tiêu tìm hiểu thực trạng sản xuất, tính đặc thù về tự nhiên,
con người và kỹ năng thực hành truyền thống trong sản xuất, kinh doanh sản
phẩm gạo tám xoan ở huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định; Xác định được các loại
đất trồng lúa tám có chất lượng cao nhằm khuyến cáo phục vụ cho việc phát
triển và quản lý sản xuất lúa tám ở địa phương; Tìm ra hướng giải pháp trong
việc duy trì và phát triển sản xuất lúa tám xoan của huyện Hải Hậu tỉnh
Nam Định. Từ đó xây dựng cơ sở khoa học cho các đề xuất liên quan đến
công tác quản lý, sử dụng và khai thác CDĐL “Hải Hậu” cho gạo tám xoan
trên thị trường. Đơn vị thực hiện đã tiến hành điều tra 90 hộ, trong đó có 51
hộ trong Hiệp hội và 39 hộ ngoài Hiệp hội. Các hộ được lựa chọn điều tra
theo phương pháp lấy xác suất ngẫu nhiên trên địa bàn 5 xã thuộc vùng mục
tiêu sản xuất lúa tám xoan của huyện Hải Hậu là Hải Anh, Hải Đường, Hải
Phong, Hải Toàn và Hải An. Đây cũng là các xã có các hội viên thuộc sự quản
lý của Hiệp hội gạo tám xoan Hải Hậu. Ngoài ra còn phỏng vấn các chuyên
gia trong lĩnh vực thổ nhưỡng, giống cây trồng, các lão nông chi điền về các
đặc tính đặc thù của sản phẩm.
III.1.1.Tính đặc thù của lúa tám xoan Hải Hậu
Trên cơ sở sưu tập các giống lúa tám lưu truyền trong dân, các tài liệu
ghi chép lại trước đây về đặc tính lúa tám xoan Hải Hậu. Thông qua hội thảo
của các nhà khoa học, các lão nông chi điền và chính quyền địa phương được
tiến hành vào năm 2003 2004, từ năm 2006 đến 2009 RUDEC kết hợp với
Trung tâm hệ thống cây nông nghiệp Viện cây lương thực và cây thực phẩm
đã tiến hành phục tráng, theo dõi và tổng hợp các biểu hiện đặc trưng của
2
giống lúa tám xoan Hải Hậu được mô tả bằng 37 tính trạng cảm quan sử
dụng để phân biệt với các giống lúa khác trong bảng 1:
Bảng 1: Các tính trạng đặc trưng của lúa tám xoan Hải Hậu
qua các giai đoạn
TT Tính trạng
1 Lá mầm: Màu
2 Lá gốc (lá dưới cùng) 3 Lá: Mức độ xanh
4 Lá: Lông ở phiến lá 5 Lá: tai lá
6 Thìa lìa
7 Lá: hình dạng thìa lìa 8 Lá: Chiều dài phiến lá
9 Lá: chiều rộng phiến lá
Lá đòng: trạng thái phiến lá 10
(quan sát sớm)
11 Khóm: Gốc thân ( thế cây)
12 Thời gian trỗ: (50% số cây có bông trỗ)
Vỏ trấu: màu sắc (trừ mỏ 13
hạt)
14 Hạt thóc: màu của mỏ hạt 15 Thân: đường kính thân
16 Thân: chiều cao thân (không tính bông)
17 Bông: Chiều dài trục chính
18 Bông: trạng thái trục chính
19 Bông: Số bông / cây
Bông: trạc ba điểm phân 20
nhánh đầu tiên
Giai đoạn (ngày)
10 40 40 40 40 40 40
5060 5060
6090
40
55
6590
8090 65
70
7290
90
70
70
Mức độ biểu hiện
Xanh Tím nhạt
Xanh trung bình Trung bình Không có
Có Xẻ
Dài:35,5 – 45 cm Trung bình: 12 cm
Nửa thẳng
Đứng: < 300
Muộn (mạnh): sau
15/10
Vàng nâu
Vàng
Trung bình: 68mm
Rất cao > 120cm
Trung bình: 26
30cm
Gục xuống Trung bình (6
bông/khóm)
Có
3
21 Hạt: Mức độ lông của vỏ trấu
22 Hạt: vẹo đầu
23 Bông: Mức độ gié thứ cấp 24 Bông: trạng thái của bông 25 Bông: thoát cổ bông
26 Mày hạt: Chiều dài
27 Mày hạt: màu sắc
28 Hạt thóc: khối lượng 1000 hạt
Hạt thóc: sự sắp xếp của 29
hạt thóc
30 Hạt thóc: chiều dài hạt thóc
31 Hạt thóc: màu hạt thóc
32 Hạt gạo lật: chiều dài
33 Hạt gạo lật: chiều rộng
34 Hạt gạo lật: dạng hạt: D/R 35 Hạt gạo lật: màu sắc
36 Hạt gạo sát: Độ bạc bụng
37 Hạt gạo lật: hương thơm
6080 Trung bình
6092 Vẹo 90 Ít 90 Xoè
90 Thoát hoàn toàn
Trung bình: 1,6 92
2,5mm
90 Vàng nhạt
92 Rất thấp < 20g
Hạt gối liêên tiếp 7092
nhau
92 Trung bình: 6,51 – 7,6 mm
92 Nâu cánh gián
Ngắn: 4,51 5,5 92
mm
92 Hẹp: <2,5mm 92 Thon dài: ≥3 92 Trắng
92 Không có hoặc rất nhỏ: <5%
92 Thơm
(Nguồn: Bản mô tả tính trạng của Trung tâm phát triển nông thôn, 2009)
4
HÌNH DẠNG HẠT THÓC VÀ GẠO GIỐNG LÚA TÁM XOAN HẢI HẬU QUA CÁC GIAI ĐOẠN
Hình dạng lúa tám xoan được chọn lọc tại địa phương và sản xuất tại Hiệp hội
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn