Xem mẫu

  1. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com DỰ ÁN NUÔI TRÙN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HUỆ - TỈNH LONG AN II.Sự cần thiết đầu tư: Qua hơn hai mươi năm đổi mới, mặc dù đã đạt được những thành t ựu quan tr ọng, làm thay đổi bộ mặt đất nước, nhưng về cơ bản, Việt Nam vẫn là m ột nước nông nghi ệp ở trình đ ộ thấp, với hơn 70 % dân số là nông nghiệp. Đời sống của đại bộ phận người lao đ ộng vẫn khó khăn, nhất là ở nông thôn, trung du và mi ền núi. Hệ qu ả là ph ần l ớn thanh niên nông thôn ngày nay không muốn làm nông nghiệp. Gánh nặng đồng ru ộng ch ủ yếu d ồn trên vai nh ững người nông dân đã xấp xỉ hoặc hết tuổi lao động. Tình trạng thiếu lao động, nhất là lao động trẻ trong nông nghiệp, trong khi t ỉ lệ thất nghiệp vẫn ở mức cao, cùng với mức độ cơ giới hóa và ứng dụng các thành tựu khoa h ọc kĩ thu ật mang tính đột phá trong nông nghiệp, hầu như không mấy ti ến b ộ trong nhi ều th ập k ỉ qua - Đang là vấn đề đáng báo động, đe dọa nền nông nghiệp c ủa Vi ệt Nam trong t ương lai không xa. Câu hỏi “Trồng cây gì ? Nuôi con gì ?“ để đem lại hiệu quả kinh tế cao, thoát nghèo và vươn tới làm giàu - Vẫn luôn là nỗi trăn trở của không chỉ các cấp lãnh đạo từ Trung ương tới địa phương mà cả từng gia đình nông dân từ bao đời nay. Một nhu cầu đặt ra là cần có những sản phẩm thúc đẩy vi ệc chăn nuôi, tr ồng tr ọt, c ải tạo đất trồng và nâng cao năng suất nông sản, nhưng không ph ải s ử d ụng các hóa ch ất đ ộc hại. Trùn Quế (một trong số những loài có giá tr ị nh ất c ủa trùn đ ất) và phân trùn - Không chỉ là lời giải tối ưu cho bài toán ấy, mà còn đem lại nhiều lợi ích quí báu khác, kể cả hiệu quả cao về kinh tế. Khi hướng tới nền kinh tế phát triển bền vững, nuôi và s ử d ụng Trùn Quế trở thành một lĩnh vực quan trọng của nông nghiệp, không ch ỉ v ới Vi ệt Nam, mà v ới cả nhiều nước khác trên thế giới. 1. Thuận lợi của việc nuôi trùn quế: So với nuôi lợn, gà thì nuôi trùn quế nhàn hơn và cũng không ph ải lo x ử lý ô nhi ễm t ừ chất thải chăn nuôi. Giống trùn quế chỉ cần đầu tư một lần, sau đó tự sinh sản.giống trùn có nhiều ưu điểm như: sinh trưởng phát triển nhanh, dễ nuôi, phù h ợp trong môi tr ường nuôi nhân tạo, ít bị dịch bệnh. Sản phẩm trùn quế có thể dùng làm thu ốc ch ữa b ệnh và th ức ăn phục vụ chăn nuôi. Để nuôi trùn quế đạt hiệu quả cao, người nuôi ph ải cho trùn ăn đ ầy đ ủ thức ăn và bảo đảm độ ẩm. Thức ăn cho trùn chủ yếu tận dụng phân gia súc hoai m ục. Nh ận thấy, nuôi trùn quế mang lại thu nhập cao nên nhi ều hộ dân ở TP.HCM cũng đã chuyển sang nuôi loại trùn này. 2. Mục đích của dự án: - Giải quyết vấn đề về môi trường, vì thức ăn chủ yếu c ủa trùn qu ế là ch ất th ải nông nghiệp hoặc gia súc, gia cầm. 1
  2. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com - Mang lại giá trị kinh tế cao, thu nhập ổn định cho các h ộ gia đình còn nghèo ở TP.HCM - Giải quyết công ăn việc làm cho các hộ gia đình 3. Phân tích tính khả thi của dự án: Dự án nuôi trùn quế trên địa bàn TP.HCM là rất khả thi. Vì: Nghề nuôi trùn sẽ là một nghề góp phần thiết thực để xóa đói gi ảm nghèo ở nông thôn, kể cả ở vùng sâu vùng xa. Không những thế còn có thể làm giàu. Th ực t ế trong vài năm gần đây, có một số người nuôi trùn ở TP HCM và các tỉnh thành phố khác đã tr ở thành t ỉ phú. Rất tiếc, nhiều bà con nông dân chưa được biết ho ặc chưa thấy rõ c ơ h ội làm giàu này, nên việc nuôi trùn chưa thành phong trào phổ biến. Khi phong trào nuôi và sử dụng trùn cùng với các loại hình sản xuất nông nghiệp sinh thái hữu cơ bền vững, khép kín, với qui mô côngnghiệp trở thành phổ biến thì nông nghiệp, nông thôn Việt Nam chắc chắn sẽ có sự phát triển đột biến; Nông dân sẽ không còn nghèo khó như bao đời nay ! Thức ăn của trùn thì rất đơn giản, chúng ta có thể sử dụng phần chất thải nông nghiệp hoặc gia súc, gia cầm đều được (nếu nuôi để cho gia súc, gia c ầm ăn) còn n ếu nuôi quy mô thì phải gần những nông trại chăn nuôi (bò, heo, c ừu...). hầu như t ất c ả các lòai v ật nuôi đ ều có thể ăn trùn, ngoài việc bổ xung đạm, trùn còn giúp vật nuôi kháng bệnh rất cao. Trùn quế (perionyx excavatus) là vật nuôi sạch duy nhất hiện nay. Người ta có th ể khai thác tất cả sản phẩm từ việc nuôi trùn quế. Trùn quế chỉ có th ể nuôi đ ược ở m ột s ố nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, cho nên triển vọng xuất khẩu là rất lớn. Vi ệc tri ển khaio nuôi trùn quế ở trang trại giúp nhà đầu tư đạt được m ột số lợi ích v ượt tr ội nh ư : t ận dụng nguồn nhân công dư thừa, xử lý toàn bộ chất thải trong chăn nuôi, sản xu ất phân bón vi sinh sạch (vermicompost) và nhất là tận dụng được nguyên liệu sẵn có ở địa phương. Như đã nói ở trên, hiện tại nghề nuôi trùn ở VN chưa được định hướng, nhưng trong tương lai không xa công nghệ chế biến trùn sẽ ra đời và đây được xem là m ột ngh ề th ực s ự nên sẽ có hướng xuất khẩu sang một số thị trường như: Canada, Japan.. Tỉ lệ đẻ nhiều và mắn đẻ, mỗi trùn trưởng thành cứ m ột tuần là đ ẻ 1 l ần, m ỗi l ần đ ẻ 1 kén, mỗi kén có từ 1-20 trứng, chỉ tính mỗi kén nở và sống 1 trứng thì sau 1 năm t ừ vài c ặp trùn trưởng thành ban đầu sẽ có quần thể cả ngàn trùn con. Sống được ở m ật độ dày đ ặc, mỗi m2 sinh khối với chiều dày 0,3 - 0,5m có nhiều thế hệ trùn, n ếu thu ho ạch toàn b ộ l ượng trùn (không kể trứng và kén) thì có thể đạt từ 2 - 4 kg, mỗi kg có trên 10.000 trùn trưởng thành và như thế 1 m2 có thể đạt đến hàng chục vạn con trùn các lứa tuổi. Hàm lượng đạm tổng hợp rất cao từ 60 - 70% (tính trên trọng lượng chất khô). Nuôi trùn Quế tuy là một nghề mới phát triển nhưng rất hữu ích và phù h ợp v ới đi ều kiện của mọi gia đình. Việc ứng dụng thành công mô hình nuôi trùn s ẽ giúp ng ười nông dân 2
  3. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com có thêm biện pháp tạo nguồn thức ăn mới giàu dinh dưỡng phục vụ chăn nuôi; tiết kiệm được chi phí, tăng hiệu quả kinh tế, bảo đảm an toàn cho người dùng sản phẩm chăn nuôi. Nuôi trùn hàng hóa có thể trở thành một nghề rất có triển vọng trong nông thôn. Tr ước hết là nông dân nuôi trùn để sử dụng làm thức ăn nuôi gia súc, gia c ầm, th ủy s ản đ ạt hi ệu quả kinh tế cao và cũng có thể sử dụng trùn để tự chế biến thành các món ăn giàu đ ạm ngay tại gia đình, góp phần chống suy dinh dưỡng. Trùn và phân trùn có th ể cung c ấp cho th ị trường trong nước và xuất khẩu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế bi ến th ực ph ẩm, s ản xuất dược phẩm, mĩ phẩm, làm phân bón v.v… với nhu c ầu lớn và ổn đ ịnh. Vì vậy, đầu ra của con trùn vô cùng rộng lớn. 4- ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÂY DỰNG DỰ ÁN A.Vị trí địa lý: 1. Vị trí địa lý kinh tế: Huyện Đức Huệ nằm ở phía bắc tỉnh Long An với diện tích tự nhiên (DTTN) 43.092,4 ha, chia thành 10 đơn vị hành chính (9 xã và 1 thị trấn). Ranh giới hành chính huyện Đức Huệ tiếp giáp với 4 huyện của tỉnh Long An, tỉnh Tây Ninh và Campuchia, cụ thể phía Đông Bắc giáp huyện Đức Hòa, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Thủ Thừa và Bến Lức, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Thạnh Hóa tỉnh Long An và Campuchia Đức Huệ ở vào vị trí là rìa phía Đông Bắc vùng Đồng Tháp Mười, tiếp giáp vùng Đông Nam bộ, là nơi chuyển tiếp từ Đông Nam bộ xuống ĐBSCL. Từ vị trí địa lý kể trên, tiếp nhận nguồn nước ngọt bổ sung từ hồ Dầu Tiếng, Đức Huệ phát huy thế mạnh sản xuất nông sản hàng hóa đặc trưng của ĐBSCL như: lúa, mía đường, thịt (heo, bò, vịt), tôm cá và lâm sản (tràm). Đồng thời, với vị trí là cửa ngõ gần nhất từ biên giới Campuchia - qua thị trấn Hậu Nghĩa về TP. Hồ Chí Minh, nên có lợi thế phát triển dịch vụ thương mại (xuất nhập khẩu qua biên giới), thu hút vốn đầu tư từ ngoài vào (kinh tế trang trại, dịch vụ, thương mại,. . .). 2.Đặc điểm, điều kiện tự nhiên: Khí hậu - thời tiết: Khí hậu huyện Đức Huệ mang tính chất đặc trưng nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố theo mùa. Theo số liệu quan trắc của trạm Hiệp Hòa nhiệt độ bình quân năm là 27,2oC, tháng 5 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình 29,7oC và tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 23,6oC. Biên độ nhiệt trong năm dao động khoảng 6,1oC và biên độ nhiệt ngày và đêm dao động cao (từ 8oC đến 10oC). Tổng tích ôn 9.928oC/năm. Đây là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo hướng thâm canh, đặc biệt là cây mía, lúa, ngô, rau đậu thực phẩm. Lượng mưa trung bình năm khá lớn (1.970 mm/năm) và phân bố theo mùa rõ rệt. Tổng lượng mưa trong mùa mưa thực sự 1.325mm, bắt đầu ngày 16/V và kết thúc ngày 21/X (kéo dài 164 ngày). Mùa mưa trùng với mùa lũ gây ngập úng, cản trở quá trình sản xuất của phần lớn diện tích đất nông nghiệp. 3
  4. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com Nguồn nước và chế độ thủy văn : Đức Huệ nằm ở vùng dự án thủy lợi kẹp giữa hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây; song nguồn nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và đời sống, . . . chủ yếu từ sông Vàm Cỏ Đông phát nguyên từ vùng đồi thấp thuộc tỉnh Kam Pong Cham của Campuchia, chảy len lỏi và uốn lượn qua các khe đồi bát úp rồi đổ vào lãnh thổ Việt Nam tại Gò Dầu Hạ (tỉnh Tây Ninh), tiếp đó chảy qua Long An đổ ra biển Đông tại cửa Soài Rạp. Dòng chính dài 260 km, phần sông Vàm Cỏ Đông là ranh giới phía Đông Bắc của Đức Huệ dài 32 km, đây là đoạn trung lưu (Hiệp Hòa), sông rộng bình quân 200m, sâu -17m, lưu lượng mùa kiệt tại Gò Dầu hạ 12,9 m3/s. Khi chưa xây dựng hồ Dầu Tiếng, Vàm Cỏ Đông là ''dòng sông chết'' về mùa khô, mặn 4g/l qua khỏi cửa Rạch Tràm (Đức Huệ) hàng chục km, nên lúc đó Đức Huệ chỉ là vùng đất hoang hoặc có một số diện tích trồng một vụ lúa mùa mưa. Hiện nay, nhờ có hồ Dầu Tiếng xả nước qua kênh Tây và nước hồi quy nên mặn 4g/l đã lùi xuống Xuân Khánh, phần sông Vàm Cỏ Đông thuộc Đức Huệ đã được ngọt hóa quanh năm. Bằng hệ thống các kênh nối trực tiếp với sông Vàm Cỏ Đông kéo nước ngọt vào nội đồng (hướng Đông - Tây) đã tạo động lực quan trọng và có ý nghĩa gần như quyết định thúc đẩy phát triển sản xuất và cải thiện đời sống cho nhân dân ở huyện Đức Huệ. Trên bề mặt đất huyện Đức Huệ có 62,86% diện tích được phủ bởi lớp trầm tích Holocene (QIV), còn gọi là phù sa mới; còn lại 36,02% phủ bằng trầm tích cổ Pleistocene (QI - QIII). Trong trầm tích Holocene, nước ngầm bị nhiễm phèn, độ sâu xuất hiện tầng nước ngầm từ 120 - 200m, có độ khoáng hóa cao (> 3g/l). Nước ngầm ở trầm tích cổ có hàm lượng tổng số độ khoáng hóa : 1 - 3 g/l. Quá trình thực hiện chương trình nước sạch nông thôn và khoan khai thác nước ngầm của UNICEF thường phải khoan sâu > 150m, nước giếng khoan muốn sử dụng an toàn phải qua thiết bị lọc. Như vậy, Đức Huệ là nơi nghèo nước ngầm, nước có độ khoáng hóa cao, đầu tư khoan khai thác (giếng) phải đủ độ sâu và bắt buộc phải có thiết bị lọc nước mới sử dụng cho sinh hoạt được, nên cần đầu tư lớn và đồng bộ. - Chế độ thủy văn: Sông rạch huyện Đức Huệ chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của Biển Đông, thời gian một ngày triều là 24giờ 50 phút, có hai đỉnh và hai chân triều, song biến động không đều theo tháng. Đỉnh triều lớn nhất vào tháng 12, nhỏ nhất vào tháng 4, tháng 5; biên độ triều trung bình mùa kiệt 0,75 - 0,85m, mùa lũ 0,45 - 0,60m. Do vậy, vào mùa khô có thể lợi dụng thủy triều để tưới nước hoàn toàn tự chảy; song do biên độ triều không lớn và cường độ triều không đủ mạnh như ngoài dòng chính nên khả năng đẩy nước từ sông Vàm Cỏ Đông vào sâu trong nội đồng bị yếu dần. Lũ lụt ở Đức Huệ do ảnh hưởng của hai nguồn sinh lũ là: lũ từ thượng nguồn sông Vàm Cỏ Đông và lũ từ sông MêKông chuyển qua sông Vàm Cỏ Tây gây ra. Lũ đến muộn (tháng 9, 10), độ sâu ngập dao động từ 0,7 - 1,5m, nơi ngập sâu nhất là các xã phía Nam như Bình Hòa Hưng, Bình Thành, Bình Hòa Nam. Nói chung, lũ có tác động ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, nhưng không ác liệt như ở các huyện đầu nguồn (Vĩnh Hưng, Tân Hưng,. . .). Song, lũ lịch sử năm 2000 cũng gây tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống (làm chết 9 người, 4.767 ha lúa bị ngập, trong đó bị mất trắng : 2.612 ha, chết 250.000 cây lâm nghiệp, 307 phòng học bị ngập, 166 km đường bị ngập, cầu bị hư hỏng, cuốn trôi : 39 chiếc, 5.520 hộ có nguy cơ bị đói,. . .) Chi tiết xem phụ lục 4
  5. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com 3. Tài nguyên: Đất: Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 năm 1998 của Phân viện Quy hoạch - TKNN cho thấy: Toàn huyện có 3 nhóm đất với 9 đơn vị chú giải bản đồ đất; trong đó, nhóm đất phù sa nhiễm phèn 3.063 ha (chiếm 7,11% DTTN), nhóm đất xám có 15.523 ha (chiếm 36,02% DTTN) và nhóm đất phèn 24.024 ha (chiếm 55,75% DTTN). Như vậy, 100% diện tích đất của huyện Đức Huệ thuộc loại ''đất có vấn đề'', do đó sử dụng vào sản xuất nông nghiệp được xem là một hạn chế lớn nhất trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đức Huệ. Đất huyện Đức Huệ xếp ở cấp ít thích nghi hoặc phải cải tạo mới thích nghi với 2 vụ lúa, mía, đậu phộng, đậu đỗ nên cây sinh trưởng phát triển cho năng suất thấp hơn các vùng đất tốt (đất phù sa). Vì vậy, đây cũng là một hạn chế trong sản xuất nông nghiệp. Địa chất: Đất đai của huyện Đức Huệ hình thành từ hai loại trầm tích: Trầm tích phù sa non trẻ (Holocene) và trầm tích phù sa cổ (Pleistocene); trong đó đa số là trầm tích Holocene có chứa vật liệu sinh phèn. - Trầm tích Holocene bao phủ trên 60% DTTN của huyện, nó phủ trùm lên trầm tích phù sa cổ. - Mẫu chất phù sa cổ bao trùm gần 36% DTTN. - Trầm tích không phân chia khoảng 4% DTTN. Do vậy, khi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cần tính toán đầu tư đảm bảo độ ổn định bền vững. 4. Dân số và lao động: Dân số trung bình năm 2000 của huyện Đức Huệ là 62.567 người, mật độ dân số 145 người/km2, chỉ bằng 50% mức trung bình mật độ dân số của tỉnh Long An (294 người/km2) nên Đức Huệ được xem là ''vùng đất rộng người thưa''; đặc biệt dân số khu vực thành thị chỉ có 5.606 người, chiếm 8,96% tổng dân số (chỉ bằng 1/3 tỷ lệ dân số thành thị cả nước), dân số nông thôn 56.912 người (chiếm 90,9%), tốc độ tăng dân số bình quân 1,36%/năm. Điểm đáng lưu ý là phần lớn cư dân đến đây định cư sau năm 1975 (dân kinh tế mới), cần cù chịu khó lao động, song thiếu kinh nghiệm, trình độ văn hóa và chuyên môn thấp. Nguồn nhân lực ở huyện Đức Huệ có chất lượng thấp, đây là một nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển kinh tế vì nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu của lực lượng sản xuất. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý trong các ngành là 713 người (chiếm 2,23% lao động xã hội); trong đó, trình độ đại học 69 người, cao đẳng 136 người, trung cấp 461 người, dưới trung cấp 47 người. Nếu kể cả trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật ước khoảng 3% lao động thì tổng cộng số lao động được đào tạo là 5,25%, song lại chủ yếu tập trung ở khu vực quản lý nhà nước, giáo dục, y tế. Do vậy, đây là một tồn tại lớn của huyện Đức Huệ. Để phát triển kinh tế - xã hội, nhất thiết phải đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí, trình độ chuyên môn cho người lao động, để họ có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất (với chỉ tiêu là 15 - 20% số lao động được đào tạo). 5. Đánh giá chung: -Lợi thế: - Đức Huệ là huyện biên giới giáp Campuchia (có đường ranh giới dài 25 km), từ cửa khẩu Tho Mo về trung tâm vùng PTKTTĐPN ngắn nhất (cách TP. Hồ Chí Minh 65 km), nên có lợi 5
  6. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com thế phát triển dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu qua biên giới (kinh tế cửa khẩu) . Đồng thời, Đức Huệ còn là một cửa ngõ thông thương giữa Đông Nam bộ và ĐBSCL; hơn nữa, huyện Đức Huệ nằm ở ngoại vi địa bàn KTTĐ của tỉnh, là vành đai xanh với các nông sản hàng hóa có thế mạnh như : lúa - gạo, mía đường, đậu đỗ, thịt bò, heo, vịt có thể tiêu thụ thuận lợi ở vùng Đông Nam bộ, một thị trường lớn nhất Việt Nam. - Đức Huệ là huyện có nguồn nước ngọt dồi dào với hệ thống kênh mương thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống kênh tạo nguồn, bảo đảm đủ nguồn nước ngọt cho sản xuất. - Đất đai có khả năng mở rộng sản xuất nông - lâm nghiệp lên đến: 6.513 ha, đất lúa một vụ còn 5.113 ha nên còn có thể mở rộng diện tích và tăng vụ - Trong những năm qua, các ngành thủy lợi, giao thông, điện đã đầu tư tạo cơ sở vật chất ban đầu, với dự báo trong tương lai gần đường vành đai biến giới N1 được đầu tư xây dựng, kết nối với cơ sở hạ tầng khác, góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân trong huyện. Hệ thống giao thông đường thủy nội và ngoài huyện có nhiều thuận lợi, giá vận chuyển thấp, cũng được xem là một lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Đức Huệ. - Trong quá trình phát triển sản xuất thông qua ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất ngành nông nghiệp, đã xây dựng thành công các mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội - môi trường. Do vậy, đây là tiền đề quan trọng cho sản xuất hàng hóa tiếp tục phát triển một cách bền vững. CHƯƠNG III THỊ TRƯỜNG – SẢN PHẨM 1 Tổng quan về thị trường 1. Lựa chọn thị trường và khách hàng tiêu thụ sản phẩm Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp nói chung đã và đang đựơc Nhà nước quan tâm và đầu tư đúng mức, nhất là những hoạt động tích cực trong chuyển giao ti ến b ộ k ỹ thu ật đ ến nông dân thông qua công tác khuyến nông, khuyến ngư, tạo đi ều ki ện cho nông dân s ản xu ất có hiệu quả hơn và trùn chính là một phương tiện giúp cho bà con nông dân đạt đ ược đi ều này. Tuy nhiên, một nghịch lý đang xảy ra là khi nhu c ầu cao thì trùn lại ngày càng khan hi ếm. Hiện nay, nhu cầu về các sản phẩm từ trùn của người dân ngày càng được nâng cao, th ể hi ện ở: Riêng trong chăn nuôi, đã có nhiều bước tiến bộ rõ nét về gi ống, th ức ăn các lo ại, k ỹ thuật nuôi dưỡng… nhưng giá bán các sản phẩm chăn nuôi thường không ổn đ ịnh, chi phí thức ăn chăn nuôi thường biến động và có xu hướng tăng lên nhi ều. Nh ững h ộ nuôi gia c ầm, thủy đặc sản bằng thức ăn công nghiệp – tuy có chất lượng tốt- nhưng v ới giá cao đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập, tiền lãi, đặc biệt đối với những hộ sản xuất ít v ốn thì càng gặp khó khăn hơn trong việc đầu tư cho chăn nuôi với qui mô hợp lý. Vì vậy, nuôi sinh kh ối trùn đất là một trong những biện pháp cần thiết góp phần cho các hộ nông dân tự tạo thêm thức ăn 6
  7. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com bổ sung cho chăn nuôi với chất lượng tốt, chi phí th ấp, qua đó góp ph ần h ạ giá thành s ản phẩm chăn nuôi, giúp tăng thu nhập cho bà con nông dân, đây là việc làm cấn thiết để đáp ứng phần nào thức ăn bổ sung thiết yếu trong chăn nuôi nông hộ. Như vậy dự án chọn khách hàng mục tiêu là bà con nông dân chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy h ải s ản, tr ồng rau xanh, cây kiểng.  Lựa chọn thị trường mục tiêu: Ta thấy, thị trường đồng bằng sông Cửu Long là thị trường chăn nuôi r ất l ớn, đ ặc bi ệt là nuôi trồng thủy hải sản. Do có bờ biển dài và có sông Mê Kông chia thành nhiều nhánh sông, khí hậu thuận lợi cho sinh vật dưới nước, kênh rạch chằng chịt, nhiều sông ngòi, lũ đem lại nguồn thủy sản và thức ăn cho cá , có nhi ều nước ngọt và n ước l ợ nên thích h ợp cho vi ệc nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, sản lượng thủy sản chi ếm 50 % nhiều nhất ở các tỉnh Cà Mau , Kiên Giang , An Giang. Nghề nuôi trồng tôm cá xuất khẩu đang phát triển mạnh . Tôm cá tập trung rất gần bờ và dễ nuôi nên đánh bắt rất thuận ti ện. Di ện tích nuôi tr ồng th ủy s ản 6 tháng đầu năm 2010 đạt 972.500 ha, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích nuôi cá 312.000 ha, tăng 8%; diện tích nuôi tôm 623.500 ha, tăng 3%. M ột s ố t ỉnh đ ạt s ản lượng thủy sản nuôi lớn là Tiền Giang (59.236 tấn, trong đó có 17.000 tấn cá tra), Vĩnh Long (77.500 tấn - 69.930 tấn cá tra), An Giang (163.104 tấn - 103.342 t ấn cá tra), Ð ồng Tháp (172.250 tấn - 148.000 tấn cá tra), Cần Thơ 72.672,75 - 65.210 tấn cá tra). Ta thấy diện tích nuôi trồng ở đồng bằng sông Cửu Long chi ếm t ỉ l ệ l ớn nh ất n ước ta (70%), đây sẽ là thị trường tiềm năng để tiêu thụ sản phẩm thức ăn chế bi ến t ừ trùn qu ế. D ự án quyết định chọn thị trường sông Cửu Long là thị trường mục tiêu cung c ấp s ản ph ẩm. Ngoài ra dự án còn khai thác triệt để nhu cầu từ địa bàn huyện Đ ức Huệ nói riêng và tp HCM nói chung để bán hàng. Đối với thị trường này, sản phẩm cung cấp ch ủ yếu là th ức ăn trùn quế cho gia súc, gia cầm, và cung cấp phân trùn cho h ộ nông dân tr ồng rau xanh, cây ki ểng, làm giá thể vườn ươm. Bảng số liệu số lượng gia súc, gia cầm ở Long An qua các năm Đơn vị tính : nghìn con 2006 2007 2008 Trâu 6.09 4.807 3.97 Bò 98.454 99.441 105.985 Ngựa 258 310 445 Heo 300.965 367.895 286.499 Dê 11.6 7.674 5.95 Thỏ 10.929 15.139 10.951 Gà 78.524 77.965 101 C. Thẩm định tính hiện thực về kế hoạch Marketing hỗn hợp: 1. Chính sách sản phẩm: 7
  8. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com 1.1. Định vị sản phẩm: Trùn quế là loại thức ăn giàu đạm, hàm lượng protein thô chiếm 70% trọng lượng thân. Do đó trùn quế là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế bi ến thức ăn chăn nuôi rất t ốt và hiệu quả. Ngoài ra, phân trùn quế là một loại phân hữu cơ thiên nhiên giàu ch ất dinh dưỡng thích hợp với nhiều loại cây trồng, đem lại hiệu quả kinh tế cao trong trồng tr ọt.  Đối với thị trường phân bón hữu cơ cho cây trồng, phân trùn thích h ợp v ới nhi ều lo ại cây trồng, chúng chứa các khoáng chất mà cây trồng có khả năng h ấp th ụ m ột cách tr ực ti ếp mà không cần quá trình phân huỷ trong đất như những lo ại phân hữu cơ khác. Chất mùn trong phân trùn còn loại trừ độc tố nấm có hại và vi khuẩn trong đ ất nên nó có th ể đ ẩy lùi nh ững bệnh của cây trồng. Phân trùn còn gia tăng khả năng gi ữ n ước c ủa đất, ch ống xói mòn. Đ ặc biệt phân trùn thích hợp bón cho các loại hoa kiểng, làm giá thể vườn ươm và là ngu ồn phân thích hợp cho việc sản xuất rau sạch. Từ những phân tích như trên, ta thấy thị trường đang c ần m ột ngu ồn th ức ăn giàu ch ất dinh dưỡng, giá thành hợp lý, nhưng không có thuốc kích thích, không thu ốc tăng tr ưởng, không hóa chất độc hại dùng để nuôi gia súc, gia c ầm; nh ằm m ục đích là ngu ồn th ịt đ ộng v ật được nuôi từ thức ăn này đảm bảo chất lượng và an toàn sức khỏe cao. Trùn quế là sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe trên. Đây là sản phẩm thức ăn ưu vi ệt, đ ược người nuôi lựa chọn để mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội, an tâm v ới bài toán kinh t ế đ ạt l ợi nhuận chăn nuôi khi tìm ra nguồn thức ăn nhiều lợi ích như vậy. 1.2. Bao bì, đóng gói sản phẩm: a. Trùn tươi: Đối với thị trường thức ăn chăn nuôi, sản phẩm trùn quế thu hoạch là trùn qu ế t ươi, được bán tại chỗ bằng cách khách hàng liên hệ công ty và tiến hành mua trực tiếp. b. Phân trùn quế: Quy cách: Phân bò sữa sau khi thu về cho vào hồ thức ăn, bơm nước, dùng máy đảo đều, thêm chế phẩm sinh học E.M vào ủ 3 - 5 ngày, cho trùn ăn. Sau khi thu hoạch, phân trùn đựơc đưa vào "nhà mát" ủ khoảng 2- 3 tháng, giúp cho độ ẩm của phân giảm đáng kể, đồng thời kích hoạt tính năng phát triển vi sinh có lợi, tiêu hu ỷ những vi khủan có hại như E coli, Samonilla, Coli form...., giúp phân đạt được độ mịn tuyệt đối. Cách dùng: Bỏ trực tiếp phân trùn quanh gốc cây, bón lót cho cây, rau, quả các loại sẽ tạo ra một loại thực phẩm hảo hạng và đạt năng suất cao. 8
  9. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com Phân được đóng thành bao 10kg để tiện chuyên chở và bảo quản. Dịch vụ sau bán hàng:  Sau khi cung ứng các sản phẩm cho người nông dân, chúng tôi sẽ c ử m ột số người đến từng hộ nông dân để hướng dẫn cách sử dụng từng loại sản ph ẩm m ột cách chi ti ết, sao cho đúng quy cách, đúng liều lượng, đúng kỹ thuật, áp dụng cho từng lo ại vật nuôi vào t ừng giai đoạn phát triển, ngoài ra còn có tư vấn thêm cách kết hợp sản phẩm trùn quế với các loại thức ăn khác để thúc đẩy chăn nuôi. Phát tài liệu để người dân tham khảo.  Nếu bà con nông dân có thắc mắc gì về sản phẩm, cách sử dụng…có th ể gọi đi ện đến đường dây nóng để được tư vấn miễn phí. Ngoài ra nh ững ý ki ến nh ận xét hay đóng góp của khách hàng có thể gửi đến chúng tôi qua thư, hay email, điện tho ại, chúng tôi đ ều ti ếp nhận và phản hồi lại. 2. Chính sách giá: Ấn định giá là yếu tố cơ bản của một dự án, ảnh h ưởng đ ến k ết qu ả kinh doanh. Đ ể xác định chính sách giá, căn cứ vào các yếu tố sau: 2.1. Giá của các đối thủ cạnh tranh: Hiện nay ở trên địa bàn Củ Chi, các sản phẩm trùn quế được cung cấp phần lớn từ công ty Trùn Quế An Phú, giá các sản phẩm trùn tham khảo: Sản phẩm Giá (đồng/kg) 0,5m 2,5 1. Trùn tươi 50.000 9,5m m 2. Trùn đông lạnh 45.000 3. Trùn sấy khô 400.000 4. Bột trùn dinh dưỡng 400.000 3m 5. Phân trùn 1500 CHƯƠNG IV 40 m KỸ THUẬT CHĂN NUÔI I. QUY TRÌNH SẢN XUẤT 1. Kỹ thuật làm chuồng trại: 2.1. Chuẩn bị chuồng trại: Chuồng trại nuôi phải đặt nơi thoáng mát, không bị ngập úng và không nên bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, có nguồn n ước tưới thường xuyên, trung tính và sạch; cần thoát nhi ệt, thoát nước tốt. Bảo đảm các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Nên có biện pháp 9 2m
  10. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com ngăn ngừa các thiên địch (kiến, cóc, nhái..) Hố hoặc bể nuôi trùn phải có mái che tránh m ưa nắng. Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng ta làm chu ồng trại. Có các ph ương thức như: Nuôi trùn trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi trong b ể xây. Ở đây chúng tôi chọn hình thức nuôi trong chuồng có ngăn bể xây ,có lán mái riêng để che mưa, che nắng. Diện tích chuồng nuôi: Ngang: 9,5m - Dài: 45m - Cao:0,4m (luống); mái 3,0m(như hình vẽ). Chia làm 3 luống, 2 lối đi 0,5mx2, 3 luống mỗi luống 2,5m x 3 = 7,5m.Ngoài ra còn 2 mép rìa bên hông chuồng 0,5 x 2 = 1m - Chiều cao: chúng ta xây khoảng 4 viên gạch là đủ. Đáy: chúng ta lót 1 l ớp v ữa h ồ khoảng 4cm (vữa hồ trộn non). - Mái che: bằng lá dừa (tạo được bóng mát và giữ được độ ẩm cao ). Tổng chi phí : 80 triệu đồng Chú ý: • Khi làm trại phải đảm bảo sự thông thoáng, ánh sáng có thể lọt vào được, tránh sự làm chuồng che chắn quá kỹ làm cho khả năng phát triển của trùn kém hiệu quả. • Không được cáng nền bằng hồ quá tốt hay bê tông hoặc lót n ền bằng t ấm b ạt b ằng nhựa vì làm cho nền không thoát nước, sau khoảng thời gian 2 tháng ph ần sinh kh ối trong luống đã đạt 20cm thì lúc này mỗi ngày mỗi tưới n ước vì bề m ặt lu ống luôn khô nhưng phía dưới đáy thì quá ướt thậm chí đọng nước. lúc này toàn b ộ kén trùn s ẽ thối và việc nuôi trùn thất bại hoàn toàn. 3m 0,5m 2,5m 0,5m 9,5m 0.2 m 2.2. Chuẩn bị chất nền: Là yếu tố quan trọng cho trùn trong thời gian đầu sinh sống, là n ơi trú ẩn khi trùn ti ếp xúc với môi trường mới và phải đạt các yếu tố: tơi xốp, sạch, giàu dinh dưỡng…Ch ất n ền có cơ cấu xốp, kết cấu tương đối thô, có khả năng gi ữ ẩm tốt, không gây phản ứng nhi ệt, pH không nằm ngoài phổ chịu đựng của trùn, có thể là môi tr ường sống t ạm c ủa trùn khi g ặp điều kiện bất lợi Chất nền là nơi cư trú ban đầu của trùn. Khi bắt đầu nuôi ho ặc sau m ỗi l ần thu ho ạch trùn và phân trùn, chuẩn bị cho đợt nuôi tiếp phải rải chất nền vào luống nuôi. Vì vậy thao tác đầu tiên là phải chuẩn bị chất nền. Chất nền tốt nhất là phân bò cũ. Ở đây nhóm sử d ụng phương pháp chế biến chất nền là phương pháp ủ nóng. Rải chất nền đệm: Sau khi đã chuẩn bị xong chất nền, rải chất nền vào luống nuôi ho ặc ô nuôi m ột l ớp dày từ 10 – 15 cm, tưới ẩm, xới chất nền rồi san bằng. Chất n ền r ải tr ước lúc th ả trùn 2 - 3 ngày. 10
  11. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com 2.3. Thả trùn giống: Sử dụng sinh khối thay cho con giống .Thay vì trước nay chúng ta dùng trùn giống khoảng 80% để nhân giống, sau khoảng thời gian 1 tháng thì lượng sinh kh ối m ới b ắt đ ầu phát triển và sau 2 tháng thì chúng ta mới thu hoạch được và chi phí đầu tư con gi ống cũng cao hơn Sinh khối là một ổ trùn, là nơi chúng sinh sống, giao phối và sinh sản (trong đó 15 – 20% là trùn thịt, còn lại là giá thể); thời gian để có được sinh kh ối t ốt ít nh ất ph ải 2 tháng và phải được chăm sóc (ủ) thật cẩn thận để bảo quản phần kén trùn vì kén trùn là y ếu t ố quan trọng nhất trong sinh khối để chuồng mới sinh sôi và n ẩy n ở. Nếu sau 1 tu ần l ễ th ả gi ống mà chúng ta không thấy những chú trùn con nhỏ, màu hồng trong c ục phân bò t ươi khi b ẻ đôi, như vậy chúng ta mua không phải là sinh khối ho ặc chúng chưa được ủ ho ặc bảo qu ản đúng mức. Nếu ta nhân luống bằng sinh khối thì chỉ cần sau 1 tháng chúng ta có th ể thu ho ạch được và chi phí cho con giống cũng thấp hơn rất nhiều – 6 t ấn/300m2 (t ổng c ộng 30 tri ệu đồng). • Ưu điểm: -Khi chúng ta dùng sinh khối thì trùn giống sẽ không b ị t ổn th ương trong quá trình b ắt và như vậy trùn dể dàng thích nghi với môi trường mới hơn. -Trong sinh khối chứa đựng một lượng rất lớn kén trùn, nếu chúng ta t ạo môi tr ường mới thích hợp thì chỉ cần sau vài ngày chúng có thể n ở và kho ảng 1 tu ần chúng ta có thể chứng kiến những chú trùn con trong những cục phân mới, bắt đầu cho cuộc sống mới. Nếu thả trùn giống thì sau khoảng thời gian 1 tuần trùn m ới thích h ợp v ới môi trường mới và bắt đầu bắt cặp và sau khoảng thời gian ít nh ất 1 tháng trùn con m ới được chào đời. -Chi phí thấp, vận chuyển an toàn... 2.4. Về nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất cho trùn phát triển là từ 20oC - 30oC. 2.5. Về độ ẩm: Phải thường xuyên tưới nước cho trùn (vào mùa hè và mùa khô ít nhất là 2 l ần / ngày). Có thể nhận biết độ ẩm thích hợp bằng cách: Lấy tay n ắm phần sinh khối trong chu ồng, sau đó thả ra; nếu thấy phần sinh khối còn giữ nguyên và tay ta chỉ ướt là đủ, nh ưng n ếu th ấy nước chảy ra hoặc phần sinh khối bị vỡ và rơi xuống như vậy là quá ướt ho ặc quá khô. Nên chú ý tưới giữ ẩm ngay từ khi mới thả giống vì trùn đã bị sốc khi di chuyển. Hàng ngày ki ểm tra độ ẩm và tưới bổ sung, tốt nhất là tưới nhiều lần trong ngày khi trời nóng, l ượng n ước cho mỗi lần tưới ít. Nước tưới nên có pH trung tính, không nhi ễm mặn ho ặc phèn. N ếu s ử dụng chất nền có kết cấu hạt xốp và to thì độ ẩm có thể duy trì ở mức cao và ngược lại. 2.6. Về ánh sáng: Trùn rất sợ ánh nắng nên ta cần phải che chắn chuồng thật k ỹ vào ban ngày đ ể tránh tia tử ngoại lọt vào chuồng. 2.7. Về không khí: Khí CO2, H2S, SO3, NH4 là kẻ thù của trùn nên thức ăn của trùn phải sạch và không có các thành phần hóa học gây bất lợi cho trùn. 2.8. Các dụng cụ cần thiết 11
  12. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com - Cây chĩa 6 răng: Đây là dụng cụ dùng để xới, thu hoạch và chăm sóc trùn. Không dùng các dụng cụ khác có thể làm trùn bị thương. - Vòi tưới: Sử dụng ống nước dài 30m có vòi sen. - Gáo múc thức ăn: Dùng ca múc nước bằng nhựa (loại 1 – 2 lít), có bu ộc thêm cán bằng tre trúc, dài khoảng 1 – 1,5 m. Tổng chi phí ước tính là 0.7 triệu đồng/năm 2. Phân tích nhu cầu đầu vào và các giải pháp đảm bảo giống, thức ăn 2.1Con giống : Khác với tất cả các loại vật nuôi khác như: Gà, heo, ếch, cá… Trùn qu ế không c ần tái đầu tư con giống nhưng hàng tháng chúng ta vẫn có th ể thu ho ạch đ ươc.Do đó chúng ta ch ỉ cần quan tâm đến việc mua giống ban đầu mà không lo bị thiếu giống sau này. Ở Việt Nam, giống và chủng loại trùn khá phong phú. Tuy nhiên, cho đ ến nay, các c ơ sở nghiên cứu và sản xuất giống trùn phù hợp với điều ki ện thời ti ết khí hậu, cho năng su ất cao còn rất hạn chế. Nên liên hệ với các trại chăn nuôi trùn chuyên nghi ệp đ ể có đ ược ngu ồn giống khoẻ, chất lượng cao. Khi mua giống, tốt nhất là mua ở dạng sinh kh ối (có lẫn c ả trùn bố mẹ, trùn con, trứng kén trùn chưa nở và cơ chất mà trùn đang sống quen), đ ể trùn không b ị “sốc” trong môi trường mới lạ và sinh sản nhanh. Trùn đất có nhiều loại, hiện có ba giống trùn được nuôi phổ biến nhất là: trùn Quế, trùn Nhật Bản và trùn Đại Bình 3. Ba giống trùn kể trên có hàm lượng dinh d ưỡng r ất cao, thích hợp với việc làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản, cho hi ệu qu ả kinh t ế cao. Chúng ta thường nuôi trùn Quế, vì nó sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng su ất cao và thích hợp với những vùng nhiệt đới. Có thể nói về vi ệc tăng số lượng, trùn là lo ại đ ộng v ật sinh sản nhanh nhất. 2.2Về thức ăn : Các nguồn phân động vật tại chỗ như phân trâu bò, phân dê thỏ, phân gà, phân lợn; Các nguồn rác thải hữu cơ như: rơm rạ, rau quả, bã trái cây đã ép lấy n ước, xơ mít, v ỏ d ứa, xoài, thân cây chuối…Đây là nguồn rất dễ kiếm đối với những hộ nông dân, đặc bi ệt là những h ộ kinh tế VAC. Mỗi ngày trùn tiêu thụ một lượng thức ăn tương đương với trọng lượng c ơ thể chúng, nên chúng ta phải chắc rằng đủ lượng thức ăn c ần thiết để nuôi trùn. Th ức ăn trùn g ồm: Phân bò, trâu, dê, heo, gà, vịt, rơm rạ, rác hữu cơ.. Trong đó phân bò tươi và phân trâu tươi là món khoái khẩu nhất của trùn; còn lại phân gà, phân lợn, phân vịt, c ần phải ủ cho hoai tr ước khi cho ăn. Thức ăn là chất thải hữu cơ nên ở dạng đang phân h ủy, không nên có hàm l ượng mu ối và amoniac quá cao; chủng loại tương đối đa dạng nhưng thích h ợp nhất là nh ững phân gia súc, hấp dẫn trùn hơn là các loại phân khô hoặc đã qua giai đoạn ủ. Có thể chế biến thức ăn trùn gồm rơm rạ, bã mía, mùn cưa... 50 %; lá xanh, rau các loại, vỏ chuối... 20 % và phân gia súc, gia cầm 30 %. Trong đó phân trâu bò là t ốt nh ất. C ứ 2 kg trùn giống (khoảng 5000 con) tiêu thụ mỗi ngày 1-2 kg phân ủ, cứ 1000 con hàng tháng ăn hết 100 kg phân ủ. Trộn đều các loại nguyên liệu theo tỷ lệ 70 % n ước, 30 % phân rác... (c ất nguyên liệu rơm rạ...) đem ủ như ủ phân đống ngoài trát bùn chặt kín, nhiệt độ tăng cao, cho đến 3 - 4 tuần lễ. Khi nhiệt độ hạ xuống bằng nhiệt độ môi trường thì cho trùn ăn. 12
  13. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com 3. Quy trình chăm sóc: 3.1Ủ phân làm thức ăn cho trùn: Việc xây hồ để chuẩn bị thức ăn cho trùn rất quan trọng, điều này đảm bảo rằng chúng ta chủ động nguồn thức ăn cho trùn và tạo ra một thức ăn "vừa miệng" với chúng. Với diện tích chăn nuôi 300m2 ta sử dụng 2 hố gần nhau có diện tích mỗi hố 2m X 3m X 0,5m.Sau khi đem phân bò về cho vào hồ (nên chọn phân bò còn mới, phân bò khô rất kém hiệu quả). Sau đó cho nước vào bằng với mặt phân, dùng cây khấy đều, tán nhuyễn (có thể dùng chế phẩm sinh học E.M để phân mau phân huỷ và tăng độ mịn của phân bò), sau 6 giờ có thể trộn lại một lần. Sau 3 - 5 ngày là cho trùn ăn. Trong thời gian cho trùn ăn chúng ta l ại chu ẩn b ị cho h ồ bên cạnh. Trong trường hợp khu vực không thu được phân bò, chúng ta cũng thực hi ện tương tự nhưng có thể thêm một số chất "dinh dưỡng" như rau củ, trái cây...(rác thải nông nghi ệp) và nước cá, tôm thịt ngoài chợ... và thời gian ủ 5 - 6 ngày.Đ ối v ới m ột s ố khu v ực có nhi ều cây lục bình có thể vớt lục bình về băm nhuyễn, ủ sau 4 ngày có thể cho trùn ăn rất hiệu quả. * Luợng thức ăn cần thiết cho trùn ăn hàng tháng khoảng 3 tấn/ 100m2. 3.2Tưới ẩm luống nuôi: Mùa hè tưới 2 – 3 lần ngày, mùa đông tưới 1 – 2 lần / ngày. Ngày khô nóng tưới nhiều, ngày mưa rét tưới ít hoặc không cần tưới. Độ ẩm thích hợp luống nuôi là 70 %. Mu ốn ki ểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp nh ẹ, n ếu ứa n ước ở k ẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm đi ều ch ỉnh bằng cách giảm lần tưới hoặc giảm lượng nước tưới. Nếu bóp chặt mà không có n ước là b ị khô, cần tưới nước ngay. 3.3Cho trùn ăn và chăm sóc trùn: Các loại thức ăn của trùn là phân tươi như phân trâu, bò, lợn, dê, thỏ, ngựa, hoặc thức ăn là rác thải hữu cơ đã hoai mục, được ủ theo các phương pháp nêu trên - Đ ều tr ộn l ẫn và được ngâm vào bể có tưới nước sạch, thành dạng lỏng sền sệt, rồi m ới múc vào cho trùn ăn là tốt nhất. Cần lưu ý trùn không chịu n ước ti ểu, vì v ậy n ếu phân có l ẫn n ước ti ểu ph ải phun rửa sạch nước tiểu trước khi cho ăn. Phân trâu bò, phân lợn vón c ục c ần bóp v ụn tr ước khi cho ăn. Thường thì sau khi bỏ giống được 2 ngày thì chúng ta nên cho trùn ăn.Tr ước khi cho trùn ăn chúng ta bơm thêm nước vào hồ thức ăn phải đảm bảo thức ăn múc ra phải loãng, sau đó múc ra thùng nhựa và cho trùn ăn. mỗi lần cho ăn ta dùng gáo nh ựa t ưới thành hàng ngang với luống trùn và hàng này cách hàng kia 10cm m ỗi hàng rộng kho ảng 15cm.. Khi trùn đã l ớn hoặc số lượng trùn nhiều hơn trong luống sau 20 hay 30 ngày nuôi, chúng ta nên tr ộn th ức ăn đặc hơn và mỗi lần cho ăn nhiều hơn.. Múc thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài ho ặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức tiêu th ụ c ủa t ừng lu ống c ụ 13
  14. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 - 3 ngày cho trùn ăn 1 lần. Lượng th ức ăn bón trên b ề m ặt luống dày từ 2- 3 cm. Đến mùa đông, lượng thức ăn bón nhi ều hơn, dày kho ảng 5 cm và bón phủ đầy luống trùn. Thời gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần). 3.4Bảo vệ luống trùn: Hàng ngày theo dõi luống trùn, nếu thấy kiến phải tiêu di ệt ngay. Di ệt ki ến có th ể dùng cách đơn giản là đốt những vệt kiến bò vào luống trùn ho ặc cho n ước ng ập h ố trùn và kiến nổi lên mặt nước, dùng rọi đốt kiến trên mặt nước, sau đó tháo n ước ra. Ngoài ra có th ể dùng thuốc diệt kiến quét trên vách chuồng. Một điều cần lưu ý là luống trùn phải được che chắn ho ặc bao lưới xung quanh để tránh gà, cóc, ếch nhái, rắn mối hoặc chuột ăn trùn. Ngoài ra thật chú ý với các lo ại thu ốc tr ừ sâu, hoá chất như xà phòng, nước rửa chén, muối ăn, n ước gi ải, tro b ếp, đ ất b ột, ... rất độc hại đối với trùn, trùn sẽ lập tức chết khi tiếp xúc. Trùn cũng có thể bò đi chuồng nuôi hoặc bị chết khi gặp những đi ều ki ện bất lợi c ủa môi trường sống như: Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao ho ặc quá th ấp (do không t ưới ẩm đúng kĩ thuật hoặc nước tưới không đảm bảo), thùng đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, tr ời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá lớn …  Nuôi trùn hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có th ể g ặp m ột s ố bệnh sau: - Bệnh no hơi: Do trùn ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" nh ư phân bò s ữa, lợn... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, trùn có hi ện tượng n ổi lên trên m ặt luống và trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách t ốt nh ất khi phát hiện trường hợp này nên hót hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống. - Bệnh trúng khí độc: Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất n ền thi ếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm trùn chui lên trên l ớp mặtvà bò đi. Cách khắc phục: Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tưới nước. 4. Quy trình theo dõi sinh sản và quản lý trùn con Sinh Sản Của Trùn: Đây là loài sinh vật đất lưỡng tính, trên m ỗi con trùn đ ều có c ả bộ phận sinh dục đực (tinh hoàn) và bộ phận sinh d ục cái (bu ồng tr ứng). B ộ ph ận sinh d ục này nằm ở vị trí đốt thứ 18 đến 22 của trùn, lệch về phía đầu, đây đ ược gọi là đai sinh d ục. Ở đốt thứ 6 - 8 có hai lổ, đây là nơi có túi nhận tinh. Để sinh sản được trùn phải tiến hành việc thụ tinh chéo nhau, đầu con này áp vào phần đuôi của con kia (hình bên).Tinh trùng của con này s ẽ vào túi nh ận tinh c ủa con kia và tinh trùng sẽ tạm thời ở đó để chuẩn bị cho sự thụ tinh tiếp theo. Lúc này đai sinh d ục dày lên, nhận một ít trứng rồi di chuyển lên phần trên đầu trùn và nhận tinh trùng ở túi đ ựng tinh, sau đó thoát ra ngoài và tự thắt chặt hai đầu lại thành kén trùn . Kén trùn có hình bầu dục , lúc đầu sinh ra có màu vàng nh ạt, sau đó chuyển d ần sang màu nâu sẫm và lúc nở kén có màu xám đen.Số lượng kén đẻ ra tuỳ thu ộc vào gi ống trùn và tuổi trưởng thành của trùn. Sau khi kén được đẻ ra từ 2 đến 4 tuần thì có th ể n ở .Trung bình mỗi kén sẽ nở ra từ 6 đến 20 trùn con và chỉ sau 70 ngày, trùn con đã thu ần th ục và tr ưởng thành. 14
  15. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com Thời gian sinh sản của trùn liên tục quanh năm và cứ diễn ra trung bình m ột tu ần m ột lần, đây là lý do tại sao sinh khối trùn quế của ta trong chu ồng luôn luôn tăng theo c ấp s ố nhân. Đồng thời, các thành phẩm từ trùn như là phân trùn được dùng để làm phân bón cao cấp cho những loại cây có giá trị cao như là cây cảnh,rau sạch,rau an toàn. Thông qua “bộ máy chế biến” của trùn quế, phân gia súc, gia c ầm sẽ được “xử lý” thành lo ại phân vi sinh có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, thích hợp bón cho các lo ại cây tr ồng. Cây d ễ h ấp th ụ và phát triển nhanh hơn, rút ngắn thời gian mùa vụ và góp phần nâng cao năng su ất cây tr ồng. Không những vậy, giá thành của loại phân vi sinh này lại thấp hơn so v ới các lo ại phân hi ện có trên thị trường. 5. Thu hoạch 5.1Thu hoạch trùn Sản lượng trùn phụ thuộc vào mật độ thả giống, chất lượng thức ăn và kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng. Mật độ thả giống nuôi càng dầy thì năng su ất càng cao. Th ức ăn luôn đ ầy đủ, chất lượng đảm bảo; Việc chăm sóc, nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ giúp trùn nhanh l ớn, sinh sản nhiều. Ngược lại nếu thức ăn không đủ, môi tr ường s ống có nh ững y ếu t ố b ất l ợi thì trùn có thể bò đi mất hoặc chết, năng suất sẽ giảm. Sau khi thả trùn giống 2 tháng thì bắt đầu thu hoạch tỉa dần. Trung bình m ỗi tháng có thể thu được 3 kg trùn /m2. Trùn có tập quán không thích sống nhiều thế hệ ở cùng một chỗ. Khi trùn con đã nhiều và trưởng thành thì trùn bố m ẹ thường bỏ đi tìm n ơi ở m ới. Vì v ậy sau 1 tháng, nếu không thu hoạch để sử dụng, thì cũng nên nhân luống, nếu không thì trùn cũng sẽ tự bò đi. Khi bỏ thức ăn vào các rãnh trống, trùn bố m ẹ thường chuyển sang đó sinh s ống, nhường lại nơi ở cũ cho trùn con. Thông thường luống trùn gồm 3 lớp. Lớp trên cùng là thức ăn trùn ăn chưa h ết, có l ẫn trứng kén trùn; Giữa là nơi trùn sinh sống; Dưới đáy là lớp phân trùn. 15
  16. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com Có nhiều phương pháp thu hoạch trùn nhưng hữu hiệu nhất là phương pháp nhử mồi: Khi thu hoạch, dùng tay vỗ nhẹ trên mặt luống để trùn chui xuống dưới, dùng m ột tay g ạt nh ẹ m ột lớp bề mặt khoảng 5 cm (chủ yếu gồm thức ăn trùn ăn chưa hết, có lẫn trứng kén trùn) để lại trên luống trùn, rồi nhanh chóng dùng hai tay bốc lớp trùn lẫn c ơ ch ất, dày kho ảng 20 cm b ỏ vào chậu. Trải tấm nilon ngoài sân trống có ánh nắng càng tốt. Đ ổ phần h ỗn h ợp này lên tấm nilon, sau 5 – 10 phút gạt bỏ phần cơ chất bên trên lần lượt, vì khi trùn ra ngoài s ợ ánh n ắng nên trốn xuống phía dưới, cho đến khi chỉ còn trùn. Lớp c ơ chất lọc ra đem rải tr ở l ại lu ống để tiếp tục nuôi, vì trong đó vẫn có lẫn trứng kén trùn, trùn con và trùn b ố m ẹ ch ưa k ịp chui xuống dưới. 5.2Thu hoạch phân trùn Phân trùn làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và là m ột lo ại phân h ữu c ơ thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biết đến. Hi ện tại phân trùn Qu ế th ường được sử dụng cho mục đích như: Kích thích sự n ẩy mầm và phát tri ển c ủa cây tr ồng; Đi ều hòa dinh dưỡng và cải tạo đất, làm cho đất luôn màu m ỡ và t ơi x ốp; Dùng làm phân bón lót cho cây và rau quả, tạo ra sản phẩm có chất lượng và năng suất cao; Dùng làm phân bón lá hảo hạng và có khả năng kiểm soát sâu bọ hại cây trồng. Vì vậy, phân trùn là lo ại phân sạch thiên nhiên quí giá để bón cho hoa, cây cảnh, rau quả trong nông nghiệp sạch, được thị trường rất ưa chuộng Nếu cho ăn đủ, tỷ lệ phân trùn/phân bò là1/4 nghĩa là để có 1 kg phân trùn cần phải có 4 kg phân bò. Sau 5 – 6 tháng nuôi, khi lớp phân trùn ở đáy ô đầy lên và lèn chặt, m ật đ ộ trùn lớn lên, trùn sinh sản chậm đi, ta có thể thu ho ạch toàn bộ luống trùn. Khi thu ho ạch toàn b ộ (thay đáy), trước tiên ta thu hoạch trùn theo phương pháp nêu trên. Sau đó xúc h ốt t ất c ả l ớp phân ở đáy và lọc trùn như lọc tầng giữa. Lớp phân trùn thu được này không đ ược b ỏ làm phân ngay, mà tưới ẩm rồi đậy kín, sau 1 tháng lọc trùn lần n ữa r ồi m ới b ỏ làm phân. Đ ể thu được trên 90 % con giống, nên thực hiện động tác này 2 lần. Trong trường hợp luống đã đầy phân mà không có chuồng mới (chuồng trống) để nhân giống hoặc vì trời mưa nhiều quá, không thể tách được trùn và phơi phân, chúng ta có thể làm như sau: Xúc toàn bộ sinh khối trong chuồng đổ cao lên qua một bên chuồng, sau đó dùng phên tre (là loại bồ được đan bằng tre) để chắn giữ lại, dùng cọc tre để giữ phên. Bỏ thức ăn mới vào phần bên chuồng trống, trùn sẽ ngửi được mùi thức ăn mới và sẽ chui qua phần bên này để sống. Khi có điều kiện thích hợp ta sẽ bắt trùn hoặc trời nắng sẽ phơi phân trùn dễ dàng hơn. CHƯƠNG V TỔ CHỨC NHÂN SỰ - QUẢN LÝ 1. Cô caáu toå chöùc boä maùy: Toå chöùc boä maùy cuûa Coâng ty ñeå ñieàu haønh 16
  17. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com a / Caáp laõnh ñaïo: Caáp laõnh ñaïo cao nhaát cuûa Coâng ty laø Giaùm ñoác, coù quyeàn quyeát ñònh phöông höôùng hoaït ñoäng. b / Caáp quaûn lí ñieàu haønh: Caáp quaûn lí ñieàu haønh laø caùc Phoù giaùm ñoác vaø quaûn lyù tröïc tieáp caùc boä phaän. c / Caáp taùc nghieäp: goàm caùn boä vaø vieân chöùc cuûa caùc ñôn vò hoaøn thaønh coâng taùc haøng ngaøy döôùi söï chæ ñaïo cuûa Ban giaùm ñoác. II. Cheá ñoä laøm vieäc: Caên cöù theo luaät lao ñoäng cuûa Nhaø nöôùc Vieät Nam, caùn boä vaø vieân chöùc cuûa Coâng ty aùp duïng cheá ñoä laøm vieäc theo maët baèng chung quy ñònh cho thaønh phoá Hoà Chí Minh, trong ñoù quyeàn lôïi vaø öu ñaõi ñoái vôùi lao ñoäng nöõ seõ ñöôïc ñaëc bieät chieáu coá vaø uûng hoä. Cheá ñoä laøm vieäc cuûa caùn boä nhaân vieân phaûi tuaân thuû theo cheá ñoä laøm vieäc cuûa nhaø nöôùc. Trong tröôøng hôïp caàn thieát, coù theå boá trí laøm theâm giôø, nhöng khoâng vöôït quaù 4 giôø moãi ngaøy vaø phaûi ñöôïc traû theâm phuï caáp thích ñaùng. Rieâng boä phaän baûo trì vaø baûo veä phaûi thay phieân nhau tröïc 24/24 giôø vì söï ñoøi hoûi cuûa nhieäm vuï. Quy ñònh quaûn lyù nhaân söï, phaân boå tieàn löông, thöôûng, phuï caáp cho lao ñoäng laøm vieäc theo ca ñöôïc soaïn thaûo bôûi Phoù giaùm ñoác phuï traùch nhaân söï, ñöôïc thoâng qua Ban giaùm ñoác vaø thöïc hieän thoáng nhaát. Bảng lương chi tiết: Giaùm ñoác Nhân công Số lượng Lương ngày Lương tháng (đồng) (đồng) Người chăm sóc và thu hoạch trùn 2 người 100.000 3.000.000 Tổng cộng 200.000 6.000.000 Quaûn lyù III _ SÔ ÑOÀ QUAÛN LYÙ caùc boä phaän Phoøng Phoøng kinh Phoøng taøi Phoøng kyõ haønh chính doanh vuï thuaät 17 Coâng vieäc Coâng vieäc Coâng vieäc Coâng vieäc coù lieân coù lieân quan coù lieân coù lieân quan
  18. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com CHƯƠNG VI TÀI CHÍNH I- CÁC CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ( Đơn vị tính các bảng : triệu đồng ) 1- XÂY DỰNG Số tt KHOẢN MỤC Đvt lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhà bảo vệ m2 16 1 16.00 2 Nhà xe m2 50 1 50.00 3 Nhà bếp- căn tin m2 30 2 60.00 4 Nhà ở công nhân m2 50 2 100.00 5 Khu văn phòng m2 70 2.5 175.00 6 Khu kỹ thuật m2 80 2.5 200.00 7 Kho thuốc m2 16 2.5 40.00 8 chuồng trùng m2 300 0.2 60.00 9 Khu xuất bán trun m2 30 2 60.00 10 Hàng rào m2 1000 0.45 450.00 11 Nhà máy phát điện m2 20 2 40.00 Cộng 1,251.00 2.Thiết bị Số Thành tt KHOẢN MỤC Đvt lượng Đơn giá tiền 1 bơm nước cái 1 4.7 4.70 2 máy đông lạnh cái 1 5 5.00 3 máy sấy khô cái 1 4 4.00 Cộng 13.70 3.Hệ thống điện nước . Điện chiếu sáng- hạ áp tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cột điện Cột 3 0.85 2.55 2 Cáp 3 pha(phi 18) m 150 0.055 8.25 3 Đèn Bộ 3 0.75 2.25 18
  19. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com 4 Vật tư 17.55 5 Công 13.16 6 Tổng 43.76 Điện nội bộ Số tt KHOẢN MỤC Đvt lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dây 1 pha Phi 70 m 150 0.017 2.55 2 Dây đôi 30 Cuộn 20 0.115 2.30 3 Đèn tròn Bộ 20 0.07 1.40 tổng 6.25 HỆ THỐNG NƯỚC Số tt KHOẢN MỤC Đvt lượng Đơn giá Thành tiền 1 Giếng bơm công nghiệp Cái 1 17.5 17.50 2 Thủy đài Cái 1 75 75.00 3 Đường ống phi 114 m 200 0.23 46.00 4 Thi công 60.97 5 Van tự động Cái 100 0.035 3.50 Cộng 202.97 19
  20. Website: http://www.webluanvan.com   Email : hotro@webluanvan.com Giao thông Đường xi măng tt KHOẢN MỤC Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Chiều dài m 1,000.00 2 Rộng m 4 3 Cao m 0.5 4 Khối lượng đất m3 1,500.00 5 Đất đào đắp m3 2,000.00 6 Đá 4x6 m3 0.2 0.12 0.024 7 Đá 1x 2 m3 0.07 0.18 0.013 8 Đá mi m3 0.05 0.14 0.007 9 Bê tông ximămg m3 0.02 0.38 0.008 10 Thi công 0.010 11 Cộng 0.061 Tổng chi phí 122.400 Khu hành chánh Trang bị khu hành hánh Số Đơn tt KHOẢN MỤC Đvt lượng giá Thành tiền 1 Bàn làm việc Cái 8 1.7 13.60 2 Tủ hồ sơ Cái 8 1.7 13.60 3 Máy vi tính bộ 6 11 66.00 4 Bàn tiếp khách bộ 2 1.6 3.20 5 Trang bị khác bộ 1 5 5.00 Cộng 101.40 Phòng kỹ thuật Số tt KHOẢN MỤC Đvt lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bàn làm việc Cái 2 1.7 3.40 2 Máy vi tính Bộ 2 11 22.00 3 Tủ hồ sơ Cái 2 1.7 3.40 4 Dụng cụ Bộ 2 5 10.00 5 Cộng 38.80 Chi phí hoạt động 20
nguon tai.lieu . vn