Xem mẫu

  1. ISSN 1859-3666 MỤC LỤC KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ 1. Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt, Nguyễn Mạnh Hùng và Phan Thanh Tú - Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và phát triển bền vững của các địa phương ở Việt Nam. Mã số: 139.1TrEM.11 2 Impacts of FDI on the Sustainability of Provinces in Vietnam 2. Nguyễn Thị Minh Nhàn và Bùi Thị Ánh Tuyết - Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực y tế trình độ cao ở địa phương. Mã số: 139.1HRMg.12 13 Suggested Research Model on the Factors Affecting Government Management in Developing High Quality Medical Human Resources at Localities QUẢN TRỊ KINH DOANH 3. Nguyễn Trần Hưng và Đỗ Thị Thu Hiền - Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ 4G của người dùng Việt Nam. Mã số: 139.2NMkt.21 24 A Study on the Factors Affecting the Decision to Use 4G Services by Vietnamese Users 4. Lê Hà Trang - Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tham gia bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam. Mã số: 139.2BMkt.21 39 The Factors Affecting the Satisfaction of Non-Life Insurance Policy Holders in Vietnam 5. Vũ Văn Hùng và Hồ Kim Hương - Vai trò của học vấn đối với hiệu quả sản xuất chè của nông hộ vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam. Mã số: 139.2OMIs.22 47 The role of education on tea production efficiency of farmers in the North Central Coast of Vietnam 6. Nguyễn Thu Hà - Các yếu tố ảnh hưởng đến nhận biết thương hiệu của sinh viên đối với các công ty thương mại điện tử trên phương tiện truyền thông xã hội. Mã số: 139.2BMkt.21 55 The Factors Affecting Student Brand Identity towards E-commerce Enterprises via Social Media Ý KIẾN TRAO ĐỔI 7. Nguyễn Hoàng và Ngô Thanh Hà - Động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam trong thời đại 4.0. Mã số: 139.3OMIs.32 62 Online Tertiary Training Motivation and Potential in Vietnam in the Industrial Revolution 4.0 khoa học Sè 139/2020 thương mại 1 1
  2. Ý KIẾN TRAO ĐỔI ĐỘNG LỰC VÀ TIỀM NĂNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI ĐẠI 4.0 Nguyễn Hoàng Trường Đại học Thương mại Email: nguyenhoang@tmu.edu.vn Ngô Thanh Hà Trường Đại học Thương mại Email: Ngothanhha@tmu.edu.vn Ngày nhận: 31/01/2020 Ngày nhận lại: 26/02/2020 Ngày duyệt đăng: 03/03/2020 B ài viết nghiên cứu động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam trong thời đại 4.0 hiện nay. Sử dụng phương pháp thu thập, thống kê thông tin và phỏng vấn, tác giả đã chỉ ra động lực và thách thức đối với các bên liên quan; cũng như tiềm năng và thực trạng đào tạo trực tuyến đại học tại Việt Nam hiện nay. Đào tạo đại học trực tuyến cho phép sinh viên, giảng viên dễ dàng tiếp cận công nghệ mới, tiết kiệm thời gian, chi phí, đặc biệt trong bối cảnh khoảng cách địa lý và khủng hoảng an sinh xã hội, dịch bệnh. Trong thời gian qua, mặc dù có tiềm năng lớn, đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam chưa được khai thác rộng rãi và triệt để. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy triển khai đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: đào tạo, đại học, đào tạo đại học trực tuyến, thời đại 4.0, Việt Nam. 1. Mở đầu có điều kiện tới các cơ sở giáo dục. Công nghệ 4.0 Công nghệ 4.0 đã và đang trở thành xu hướng có thể giúp học viên đạt được các nhu cầu này. Học phát triển của tất cả các quốc gia trên thế giới. Việc viên ở các khu vực xa trung tâm, trường học hoàn tự động hóa và trao đổi dữ liệu dần trở nên phổ biến toàn có thể hoàn thành chương trình học từ xa theo ở các lĩnh vực từ sản xuất, kinh doanh, mua bán, đến chương trình của các trường nước ngoài. Đặc biệt đời sống hàng ngày. Thông qua công cụ, internet, hơn, đào tạo trực tuyến sử dụng công nghệ 4.0 còn điện toán đám mây, điện toán nhận thức, con người cho phép chương trình đào tạo của các trường đại dần thu hẹp khoảng cách địa lý. Các hoạt động ở học không bị gián đoạn ngay cả trong bối cảnh dịch khắp mọi nơi được diễn ra thông suốt liên tục, đạt bệnh truyền nhiễm như dịch SARS năm 2003, dịch hiệu quả cao. Không nằm ngoài xu thế đó, áp dụng Ebola, hay hiện nay mở đầu 2020 là dịch viêm phổi công nghệ 4.0 trong lĩnh vực giáo dục là phương cấp Covid-19. pháp tối ưu được nhiều cơ sở giáo dục trên thế giới Xuất phát từ tính cấp thiết của công nghệ 4.0 đối nghiên cứu, phát triển. với hoạt động giáo dục đại học, tác giả tiến hành Hiện nay, học viên có nhu cầu thay đổi thời gian phân tích, đánh giá động lực và tiềm năng đào tạo học tập linh hoạt để có thể vừa học vừa làm, cũng trực tuyến đại học tại Việt Nam. Trên cơ sở nghiên như đẩy nhanh tiến độ học. Bên cạnh đó, nhiều học cứu lý thuyết và thực tiễn về hoạt động triển khai và viên có nhu cầu học tập, nghiên cứu từ xa do không các mô hình đào tạo trực tuyến tại các trường đại khoa học ? 62 thương mại Sè 139/2020
  3. Ý KIẾN TRAO ĐỔI học, tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp thúc cầu) nổi tiếng và phổ biến hiện nay. Chương trình đẩy triển khai đào tạo đại học trực tuyến tại Việt đào tạo trực tuyến dựa trên web mới (WBT) đã được Nam, qua đó góp phần thúc đẩy chất lượng hoạt hình thành. Các chương trình mới được tạo ra cho động giáo dục tại các trường đại học tại Việt Nam phép giáo viên và học viên có thể tương tác, giao hiện nay. tiếp với nhau. Hệ thống mới này tương ứng với hệ 2. Cơ sở lý luận thống ngày nay (Tsang và các cộng sự, 2007). Hệ 2.1. Tổng quan về đào tạo trực tuyến và ứng thống WBT đã lan truyền nhanh chóng và được cải dụng trong đào tạo đại học thiện. Để phát triển hình thức này, dự án ODL NET Định nghĩa đào tạo trực tuyến (Mạng giáo dục mở và từ xa) được triển khai nhằm Có nhiều định nghĩa khác nhau về đào tạo trực mở rộng khả năng tiếp xúc với các quốc gia khác. tuyến (E-learning). Theo nghĩa hẹp, đào tạo trực Dự án này được phát triển trong khuôn khổ chương tuyến là hoạt động học tập thông qua internet trình châu Âu, tập trung vào việc truyền bá giáo dục (Jones,2003). Theo nghĩa rộng hơn, hoạt động đào trực tuyến dựa trên công nghệ thông tin và truyền tạo trực tuyến có thể được thực hiện thông qua thông. Mục tiêu quan trọng là để cải thiện chất Internet, mạng nội bộ, âm thanh, video, phát sóng vệ lượng giảng dạy trực tuyến thông qua sử dụng tinh, TV tương tác và CD-ROM. Hoạt động này phương pháp học tập và phương pháp công nghệ không chỉ phân phối nội dung, mà còn cho phép mới. Thời điểm ban đầu, có tám quốc gia châu Âu người giảng dạy và các học viên tương tác với nhau. tham gia vào dự án này, gồm: Vương quốc Anh, Ngoài ra, trong thời đại bùng nổ phát triển điện thoại Ireland, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hy Lạp, Phần di động thông minh như hiện nay, khái niệm này có Lan, Síp và Cộng hòa Séc. Sau đó, chương trình đã thể được mở rộng hơn, có thể được thực hiện thông lan rộng ra toàn thế giới. Tại Việt Nam, giáo dục qua điện thoại di động, máy tính bảng và các ứng điện tử đã phát triển từ rất sớm, tuy nhiên, trong vài dụng học tập không dây. Theo đó, người giảng dạy có năm trở lại đây, hình thức đào tạo này mới được thể truyền tải nội dung học, hình ảnh, âm thanh, video quan tâm và áp dụng rộng rãi hơn. thông qua đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối Hiện nay, trên thế giới, đào tạo trực tuyến tập không dây (WiFi, WiMAX). Về cơ bản, các cá nhân trung đặc biệt vào các tổ chức giáo dục đại học, áp hay các tổ chức đều có thể tự lập ra một trường học dụng cho việc sử dụng các hệ thống học tập dựa trên trực tuyến. Giáo dục trực tuyến là hình thức sử dụng web để hỗ trợ giáo dục đại học trực tuyến (Garrison, công nghệ điện tử trong hoạt động giáo dục như giảng 2011). Hoạt động đào tạo đại học trực tuyến không dạy, hướng dẫn, đào tạo, nghiên cứu, học tập,… (Ong yêu cầu nhiều kỹ năng máy tính, mặc dù thành thạo và các cộng sự, 2004; Trần Thị Lan Thu, 2019). máy tính và phần mềm (đặc biệt là trình duyệt Web) Lịch sử đào tạo trực tuyến đại học giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận kiến thức (Tarhini và Đào tạo trực tuyến đã xuất hiện trên thế giới từ các cộng sự, 2013). Hoạt động đào tạo đại học trực những năm 90 của thế kỷ 20. Hình thức giáo dục tuyến có ba loại chính: (i) Tự học theo tiến độ quy điện tử đầu tiên là đào tạo trên máy tính (CBT). Đây định; (ii) chủ động xác định thời khóa biểu và (iii) được coi là nền tảng của đào tạo trực tuyến hiện nay học theo thời khóa biểu riêng. Đào tạo đại học trực (Garrison, 2011). Theo đó, hệ thống CBT yêu cầu tuyến cho phép sinh viên xem lại các tài liệu khi cần kết nối máy tính cá nhân với các đa phương tiện thiết. Đồng thời, các câu hỏi trực tuyến có các câu khác, ví dụ CD-ROM. Bản thân hệ thống này là một trả lời được lập trình sẵn. tiến bộ lớn, mặc dù nội dung của hình thức này chưa Đặc điểm của đào tạo trực tuyến đại học được kỹ lưỡng và đầy đủ tính năng như đào tạo trực Hoạt động đào tạo trực tuyến đại học cho phép tuyến sau này, tuy nhiên hoạt động giáo dục đã sinh viên tham dự các lớp học mọi lúc khi cần hoặc không bị giới hạn bởi thời gian hay địa điểm. cho đến khi tài liệu khóa học được hoàn thành. Điều Cùng với sự phát triển của CBT là sự phát triển này sẽ tạo ra một môi trường chủ động, khi đó giáo của internet và hệ thống website tại Hoa Kỳ. Hệ viên đóng vai trò là người hướng dẫn kiến thức thống web đã được cải tiến thành www (web toàn (McCombs, 2011). khoa học ? Sè 139/2020 thương mại 63
  4. Ý KIẾN TRAO ĐỔI Bảng 1: Đặc điểm đào tạo trực tuyến đại học ĈһFÿLӇm Thuӝc tính éQJKƭD Ví dө thӵc tӃ Khҧ QăQJ Không TruyӅn tҧi nӝLGXQJÿjRWҥo tҥi mӝt thӡLÿLӇm Mô-ÿXQEài giҧng gӱi qua Email ÿӗng bӝ ÿӗng bӝ khác vӟi thӡLÿLӇm hӑc tұp cӫa sinh viên Ĉӗng bӝ TruyӅn tҧi nӝLGXQJÿjRWҥo cùng thӡLÿLӇm vӟi Bài giҧng trӵc tuyӃn thӡLÿLӇm hӑc tұp cӫa sinh viên thông qua video Vӏ trí Cùng vӏ trí Sinh viên sӱ dөng ӭng dөng cùng mӝt vӏ trí vӟi Sӱ dөQJ*66ÿӇ giҧi quyӃt vҩn giҧng viên và các sinh viên khác ÿӅ trong lӟp hӑc Phân tán Sinh viên sӱ dөng ӭng dөng tҥLFiFÿӏDÿLӇm khác Sӱ dөng *66ÿӇ giҧi quyӃt vҩn nhau, tách biӋt vӟLFiFVLQKYLrQNKiFYjQJѭӡi ÿӅ tӯ các vӏ trí phân tán Kѭӟng dүn Tính Cá nhân Sinh viên làm viӋFÿӝc lұp vӟLQKDXÿӇ hoàn Sinh viên hoàn thành các mô-ÿXQ ÿӝc lұp thành nhiӋm vө hӑc tұp hӑc tұSÿLӋn tӱ mӝt cách tӵ ÿӝng Tұp thӇ Sinh viên cùng nhau hoàn thành nhiӋm vө hӑc tұp Sinh viên tham gia các diӉQÿjQ thҧo luұQÿӇ chia sҿ êWѭӣng Tính ĈiӋn tӱ Tҩt cҧ nӝLGXQJÿѭӧc truyӅntҧi thông qua công ĈLӋn tӱ cho phép kích hoҥt khóa hiӋQÿҥi nghӋ, không có yӃu tӕ trӵc diӋn hӑc tӯ xa Hӛn hӧp ĈjRWҥo trӵc tuyӃn ÿѭӧc sӱ dөQJÿӇ bә sung cho Các bài giҧng trên lӟSÿѭӧFWăQJ viӋc hӑc trên lӟp hӑc truyӅn thӕng Fѭӡng thông qua các bài tұp thӵc hành trên máy tính (Nguồn: Wagner và cộng sự (2008, tr 2)) Trong đào tạo trực tuyến có tương tác không - Khả năng sử dụng linh hoạt mọi lúc mọi nơi. đồng bộ, học viên tham gia đào tạo cùng một người Nói cách khác, đào tạo đại học trực tuyến cho phép hướng dẫn và các học viên khác, tuy nhiên không sinh viên truy cập các tài liệu từ bất cứ nơi nào, bất cùng một thời điểm. Ngược lại, trong đào tạo trực cứ lúc nào. tuyến có tính tương tác đồng bộ, học viên có thể - Truy cập vào các tài nguyên và tài liệu trên toàn nhận được phản hồi từ người hướng dẫn hoặc từ các cầu, đáp ứng mọi nhu cầu về kiến thức và sở thích bạn học. Đào tạo trực tuyến đồng bộ cũng cho học cho sinh viên. viên có thời gian xem xét các câu trả lời, góp phần - Cho phép sinh viên chủ động thời gian biểu học nâng cao khả năng tư duy của họ (McCombs, 2011; tập, góp phần giảm căng thẳng và tăng sự hài lòng Trần Thanh Điện và Nguyễn Thái Nghe, 2017). trong quá trình học tập của sinh viên. Đồng thời, đào tạo trực tuyến đồng bộ khuyến - Đào tạo đại học trực tuyến cho phép tăng cường khích nỗ lực của các thành viên trong các hoạt động tương tác giữa sinh viên và người dạy của họ thông học tập nhóm. Cách tiếp cận này coi người học là qua sử dụng email, bảng thảo luận. trung tâm của hoạt động đào tạo. Trong đào tạo trực - Sinh viên có khả năng theo dõi tiến trình học tuyến đồng bộ, học viên tham dự các bài giảng trực tập của mình. tiếp qua máy tính và đặt câu hỏi qua e-mail hoặc trò - Sinh viên có thể học thông qua nhiều hoạt động chuyện trực tuyến theo thời gian thực. Phương pháp áp dụng, nhiều cách học khác nhau này tương tự như thực hiện hoạt động giảng dạy - Đào tạo đại học trực tuyến giúp sinh viên phát trực tuyến. triển kiến thức sử dụng các công nghệ Internet, cũng Ưu và nhược điểm của đào tạo trực tuyến đại học như các công nghệ mới nhất trên thế giới. Đào tạo trực tuyến khi được các trường đại học - Đào tạo đại học trực tuyến góp phần cải thiện áp dựng đào tạo trực tuyến cũng có ưu và nhược chất lượng dạy và học thông qua hỗ trợ các phương điểm (Callan và cộng sự, 2010; Trần Thanh Điện và pháp giảng dạy trực tuyến. Nguyễn Thái Nghe, 2017; Trần Thị Lan Thu, 2019). Mặc dù đào tạo đại học trực tuyến có nhiều lợi Cụ thể, các ưu điểm gồm: thế, tuy nhiên, hoạt động này vẫn tồn tại những hạn - Tiết kiệm thời gian và chi phí giảng dạy chế nhất định. So với đào tạo truyền thống, mối liên khoa học ? 64 thương mại Sè 139/2020
  5. Ý KIẾN TRAO ĐỔI hệ trực tiếp giữa học viên với người giảng viên trong Bên cạnh đó, Moravec và cộng sự (2015) chỉ ra đào tạo trực tuyến đại học ít hơn. Sinh viên không các công cụ học tập điện tử ảnh hưởng đến thành có tương tác nhiều với giảng viên và các bạn sinh tích của sinh viên trong đào tạo trực tuyến. Cụ thể, viên khác. Bên cạnh đó, hoạt động đào tạo trực nghiên cứu chỉ ra rằng, các công cụ học tập điện tử tuyến phụ thuộc nhiều vào internet, đường truyền tín có tác động đến kết quả học tập, nghiên cứu của sinh hiệu và các công cụ công nghệ. Chính vì vậy, quá viên. Theo đó, công nghệ thông tin ảnh hưởng tích trình học có thể xảy ra gián đoạn do các sự cố thiết cực đáng kể đến thành tích học tập chung của sinh bị như mất tín hiệu internet, hỏng máy tính,... viên. Công nghệ thông tin là một phần thiết yếu Đào tạo đại học trực tuyến đòi hỏi sinh viên cần trong trải nghiệm học tập đại học cho mọi người ở có máy tính và mạng internet. Điều này gây ra hạn mọi lứa tuổi, mọi địa điểm. chế đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn Để đào tạo trực tuyến có hiệu quả, hệ thống công (Wagner và cộng sự, 2008). Ngoài ra, theo Bouhnik nghệ thông tin hỗ trợ đào tạo đại học trực tuyến phải và Marcus (2006), đào tạo đại học trực tuyến chưa đảm bảo, là nền tảng quan trọng hỗ trợ học tập, cải khuyến khích sinh viên tự giác học tập, nghiên cứu, thiện chất lượng của các chương trình đào tạo cũng như không tạo ra không khí học tập trong các (Tarhini và các cộng sự, 2014; Huỳnh Đệ Thủ, hệ thống học tập điện tử. Thêm vào đó, đào tạo đại 2019). Đồng thời, các trường đại học cần chuẩn bị học trực tuyến giảm thiểu mức độ tiếp xúc, tương mô hình đào tạo, chương trình đào tạo trực tuyến tác giữa sinh viên và giảng viên. phù hợp với khả năng, trình độ, nhu cầu học tập của 2.2. Triển khai và các mô hình đào tạo trực sinh viên, cũng như đảm bảo khối lượng, chất lượng tuyến tại các trường đại học của các chương trình đào tạo. Triển khai đào tạo trực tuyến tại các trường Các mô hình đào tạo trực tuyến đại học hiện nay đại học Đào tạo trực tuyến có thể được thực hiện theo Mặc dù đào tạo đại học trực tuyến đem lại nhiều nhiều phương thức khác nhau trong bối cảnh giáo lợi ích trong tăng cường hiệu quả của hoạt động dục đại học. Theo Tarhini và các cộng sự (2015) và giáo dục đại học, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Trần Thanh Điện và Nguyễn Thái Nghe (2017), một truyền nhiễm như dịch SARS năm 2003, dịch Ebola số mô hình đào tạo trực tuyến đại học phổ biến hiện và Covid-19 như hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động nay bao gồm: này sẽ không thể phổ biến nếu người dùng có xu - Đào tạo kết hợp hoặc hỗn hợp: Trong mô hình hướng không chấp nhận và không biết cách sử này, hoạt động đào tạo kết hợp cả hai phương pháp dụng, vận hành hệ thống. Do đó, việc triển khai đào truyền thống và trực tuyến. Sự kết hợp này cho phép tạo đại học trực tuyến phụ thuộcvào khả năng sẵn các trường đại học lựa chọn được các yếu tố tốt nhất sàng sử dụng công nghệ của sinh viên cũng như của mỗi phương pháp. Tỷ lệ đào tạo trực tuyến hoặc giảng viên. Chính vì vậy, sinh viên, giảng viên, và truyền thống cần được lựa chọn phù hợp với điều các nhà hoạch định chính sách cần phải quan tâm kiện đào tạo của mỗi trường. đến các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo đại - Lớp học linh hoạt: Cách tiếp cận này cho phép học trực tuyến, góp phần nâng cao trải nghiệm học sinh viên xem các bài giảng ở nhà và hoàn thành bài tập của sinhviên (Tarhini và các cộng sự, 2014; tập về nhà trên lớp. Theo mô hình này, sinh viên có Nguyễn Minh Tân, 2015). thể nâng cao khả năng hợp tác, thảo luận trong lớp Theo Tarhini và các cộng sự (2015), triển khai và các hoạt động tập thể khác. đào tạo đại học trực tuyến không chỉ đơn giản là một - Các khóa học trực tuyến chủ động thời gian: giải pháp công nghệ, đây còn là quá trình bao gồm Đây là mô hình đào tạo trong đó các khóa học được nhiều yếu tố khác nhau như các yếu tố xã hội, yếu tố truyền tải hoàn toàn qua Web. cá nhân, các điều kiện chính sách và yếu tố văn hóa - Các khóa học trực tuyến tổng hợp: Đây là (Liaw và Huang, 2011). Đây là các yếu tố chính những khóa học chủ yếu được thực hiện trực tuyến, đóng vai trò quan trọng trong phát triển và sử dụng tuy nhiên vẫn có những học phần sinh viên cần đến công nghệ thông tin vào đào tạo trực tuyến đại học. trường để thực hiện, ví dụ thảo luận, thực hành,... khoa học ? Sè 139/2020 thương mại 65
  6. Ý KIẾN TRAO ĐỔI - Các khóa học trực tuyến mở có quy mô lớn trực tuyến, các đơn vị công nghệ cung cấp nền tảng (MOOCs): Đây là chương trình đào tạo trực tuyến đào tạo trực tuyến, các nhà/đơn vị tuyển dụng, các được thực hiện với quy mô lớn. Mô hình này không chuyên gia giáo dục, giảng viên đại học về đào tạo giới hạn số lượng sinh viên tham gia học tập qua đại học trực tuyến. Thông qua phỏng vấn nhóm đối Internet. Mô hình này thường được các trường đại tượng này, tác giả sẽ có đánh giá thực tế và chính học lớn, có nhiều sinh viên sử dụng. xác hơn về vấn đề nghiên cứu. Để phục vụ cho hoạt - Các khóa học trực tuyến mở có quy mô lớn hỗn động phỏng vấn, tác giả tiến hành xây dựng bảng hợp (MOOCs hỗn hợp): Đây là mô hình mở rộng câu hỏi phỏng vấn xoay quanh chủ đề và dựa trên của MOOCs. Theo đó, bên cạnh các đặc điểm của các thông tin thu thập được từ phương pháp nghiên MOOC tiêu chuẩn, mô hình MOOCs hỗn hợp cho cứu tài liệu. Các câu hỏi tập trung vào động lực, phép sinh viên gặp nhau ở một địa điểm để thảo luận tiềm năng trong đào tạo trực tuyến đại học tại Việt thêm về các bài giảng. Nam trong bối cảnh hiện nay. Căn cứ vào đặc điểm của từng mô hình, các Trong phương pháp phỏng vấn, tác giả kết hợp trường đại học sẽ sử dụng mô hình phù hợp nhất với các loại câu hỏi đóng và mở. Trong đó, các câu hỏi điều kiện của trường và của sinh viên. Sau đó, căn mở cho phép người được phỏng vấn thể hiện rõ hơn cứ vào thực trạng triển khai các mô hình này để cải quan điểm, đánh giá của bản thân. Các cuộc phỏng tiến, phát triển nhằm đáp ứng tốt hơn hoạt động đào vấn được thực hiện trực tiếp tại các cơ sở đào tạo và tạo trực tuyến trong các trường đại học. phòng làm việc của các chuyên gia. Bên cạnh tạo 3. Phương pháp nghiên cứu điều kiện thuận lợi cho đối tượng phỏng vấn, đây Nhằm phân tích, đánh giá động lực và tiềm năng cũng là cơ hội để tác giả trực tiếp quan sát điều kiện đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam trong thời cơ sở vật chất đáp ứng hoạt động dạy và học trực đại 4.0 hiện nay, tác giả tiến triển khai sử dụng hai tuyến tại các trường đại học. phương pháp nghiên cứu, bao gồm phương pháp thu Các dữ liệu sau khi đã thu thập đầy đủ được tác thập, thống kê thông tin và phương pháp phỏng vấn giả tổng hợp, phân loại một cách cẩn thận để phục các bên liên quan. Cụ thể, trong phương pháp vụ cho hoạt động nghiên cứu. Với các thông tin nghiên cứu và phân tích tài liệu, tác giả tiến hành chưa rõ ràng, tác giả tiến hành tìm hiểu rõ để đảm tìm kiếm, tham khảo, phân tích các công trình bảo tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Thông nghiên cứu, sách, báo, báo cáo... để lấy các kinh tin thu thập được qua các dữ liệu phân tích và phỏng nghiệm thế giới về động lực và tiềm năng đào tạo vấn thực tế là cơ sở để tác giả đưa ra nhận định cụ đại học trực tuyến. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham thể của vấn đề, từ đó hỗ trợ tìm ra các giải pháp thúc khảo các tài liệu của các nhà nghiên cứu trong nước đẩy động lực và khai thác tối đa tiềm năng đào tạo về chủ đề trên nhằm có các góc nhìn khách quan để đại học trực tuyến tại Việt Nam trong thời đại 4.0 đánh giá đúng thực trạng đào tạo đại học trực tuyến hiện nay. tại Việt Nam trong thời đại 4.0 hiện nay. Các tài liệu 4. Kết quả nghiên cứu về động lực và triển nghiên cứu đều là các tài liệu chính thống, có nguồn vọng đào tạo trực tuyến tại Việt Nam gốc và thông tin trích dẫn rõ ràng. Sau khi thu thập Dựa trên hoạt động nghiên cứu lý luận và phỏng đầy đủ các thông tin, tác giả sẽ sử dụng các biện vấn, tác giả đã thu thập được các kết quả đánh giá về pháp tổng hợp, lựa chọn, chắt lọc các thông tin quan động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực tuyến tại trọng, cần thiết phục vụ cho các dẫn chứng trong Việt Nam trong thời đại 4.0, cụ thể như sau: nghiên cứu. 4.1. Động lực và thách thức đối với các bên Để có đánh giá thực tế và cập nhật nhất về thực liên quan trạng động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực Sinh viên tuyến tại Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp Động lực: Theo kết quả phỏng vấn, đối với sinh phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn được lựa chọn là viên, sử dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động giảng sinh viên, giảng viên, lãnh đạo các trường đại học, dạy và đào tạo đại học tại Việt Nam hiện nay là các đơn vị xây dựng và phân phối nội dung đào tạo phương pháp đào tạo tiên tiến, tạo ra một số thuận khoa học ? 66 thương mại Sè 139/2020
  7. Ý KIẾN TRAO ĐỔI lợi nhất định mà hình thức giáo dục truyền thống như tạo áp lực. Một số giảng viên chủ động tiếp cận không đem lại. Chẳng hạn như, sinh viên có thể chủ công nghệ mới để có thể tìm kiếm phương pháp động thời gian học, tiết kiệm chi phí di chuyển,... giảng dạy mới khoa học hơn, tiết kiệm thời gian, chi Chính vì những lý do này, sinh viên có động lực khá phí, cũng như dễ dàng tiếp cận sinh viên hơn. lớn để thực hiện học tập và nghiên cứu trực tuyến. Thách thức: Tương tự sinh viên, các công nghệ Tại Việt Nam hiện nay, sinh viên có hai cách để đào tạo trực tuyến mới đòi hỏi giảng viên phải bổ tham gia vào đào tạo đại học trực tuyến, đó là kết sung, cập nhật nhiều kỹ năng mới. Trong môi trường hợp giữa phương pháp học truyền thống và phương đào tạo trực tuyến tại Việt Nam, giảng viên chuyển pháp học trực tuyến, và thực hiện học tập trực tuyến từ vai trò truyền đạt kiến thức đến sinh viên sang toàn bộ chương trình học của mình. Tùy thuộc vào người quản lý kiến thức của sinh viên. Ví dụ, trong điều kiện và cách thức học tập, mỗi sinh viên sẽ một lớp học truyền thống, giảng viên cung cấp nội chọn phương pháp tối ưu nhất. dung câu hỏi cho lớp và trả lời câu hỏi của họ. Tuy Thách thức: Đào tạo trực tuyến tại Việt Nam nhiên, trong một lớp học trực tuyến, giảng viên chịu trong thời đại 4.0 tạo môi trường học tập hoàn toàn trách nhiệm điều phối nội dung và điều chỉnh theo mới cho sinh viên. Để đảm bảo hiệu quả học tập, tốc độ nghiên cứu của mỗi sinh viên. Vì vậy, nếu sinh viên cần có nhiều kỹ năng mới bên cạnh các kỹ thiếu các các kỹ năng quan trọng, giảng viên khó có năng trong phương pháp đào tạo truyền thống. Tư thể tiếp cận và đánh giá khả năng của từng sinh viên. duy, khả năng nghiên cứu và kỹ năng đánh giá có Bên cạnh kỹ năng điều phối, các kiến thức và kỹ vai trò quan trọng do khối lượng thông tin ngày càng năng sử dụng công nghệ cũng là một trong những tăng. Điều này xuất phát từ khả năng truy cập thông thách thức mà các giảng viên phải đối mặt. Các tin rộng rãi của đào tạo trực tuyến hiện nay. Chính giảng viên có độ tuổi trung bình từ 40-55 tuổi chiếm vì vậy, sinh viên phải không ngừng nâng cao, bồi tỷ trọng lớn trong số các giảng viên đại học tại Việt dưỡng các kỹ năng của mình, nếu không sẽ rất khó Nam hiện nay. Ở độ tuổi này, khả năng cập nhật, sử đáp ứng các yêu cầu của phương pháp giáo dục trực dụng công nghệ thông tin không tốt như những tuyến 4.0. Bên cạnh đó, các khóa học trực tuyến yêu giảng viên ở độ tuổi trẻ hơn. Bên cạnh đó, trong đào cầu sinh viên độc lập hơn nhiều. Điều này đòi hỏi họ tạo trực tuyến, giảng viên là người trực tiếp hướng phải có tính tự giác trong học tập. Sinh viên sẽ phải dẫn sinh viên sử dụng phần mềm, cũng như cách chủ động trong mọi hoạt động học tập, giáo viên sẽ thức tham gia vào các lớp học. Trong quá trình này, không chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp như trong giáo sẽ có nhiều vấn đề kỹ thuật phát sinh. Chính vì vậy, dục truyền thống. Vì vậy, nếu sinh viên nào lười nếu không nắm bắt được kỹ thuật, giảng viên sẽ gặp biếng, không tự giác sẽ rất khó để theo học các khóa khó khăn trong hướng dẫn sinh viên, khiến lớp học học trực tuyến. trực tuyến có thể bị gián đoạn. Ngoài ra, nắm vững Mặt khác, chính tính độc lập của giáo dục trực công nghệ cho phép giảng viên liên tục thay đổi tuyến 4.0 đã khiến sinh viên giảm tương tác với mọi thiết kế bài giảng, khiến sinh viên hứng thú hơn người, cụ thể là giáo viên và các bạn học. Do đó, trong quá trình học tập. Sự thích thú của sinh viên một số sinh viên sẽ thiếu kỹ năng làm việc nhóm, có ý nghĩa quan trọng đối với việc triển khai các trình bày, thảo luận và thuyết phục đám đông. Thêm khóa học trực tuyến. vào đó, các khóa học trực tuyến khiến sinh viên có Các trường đại học cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với công nghệ, máy tính Động lực: Kết quả phỏng vấn cho thấy triển khai và mạng internet. Điều này có thể làm xao nhãng đào tạo trực tuyến cho phép các trường đại học tại quá trình học tập của sinh viên. Việt Nam có thể đào tạo sinh viên từ xa, từ đó tiết Giảng viên kiệm được thời gian, chi phí cũng như tuyển thêm Động lực: Các giảng viên có nhiều động lực khác được nhiều sinh viên tại các khu vực xa trường do nhau để sử dụng giáo dục trực tuyến 4.0 trong các ranh giới địa lý giữa các trường và sinh viên được khóa học. Một số giảng viên sử dụng giáo dục trực xóa bỏ. Đồng thời, triển khai đào tạo trực tuyến giúp tuyến vì được các trường đại học khuyến khích, cũng các trường đại học nâng cao chất lượng đào tạo khoa học ? Sè 139/2020 thương mại 67
  8. Ý KIẾN TRAO ĐỔI thông qua ứng dụng công nghệ vào hoạt động giảng Thách thức chính đối với các đơn vị xây dựng dạy cho sinh viên. và phân phối nội dung đào tạo trực tuyến tại Việt Thách thức: Để triển khai đào tạo trực tuyến 4.0, Nam là quyền sở hữu trí tuệ. Các nhà cung cấp nội các trường đại học phải đối mặt với nhiều thách dung cần đảm bảo duy trì bản quyền để bán sản thức. Theo kết quả phỏng vấn, thách thức chính mà phẩm của họ cho nhiều khách hàng. Bên cạnh đó, các trường đại học tại Việt Nam gặp phải là hạn chế tiêu chuẩn công nghệ cũng là một trong những về ngân sách. Ngân sách eo hẹp gây khó khăn trong thách thức đối với các đơn vị này. Nội dung đào tạo việc mở rộng các khóa đào tạo trực tuyến. Vì điều trực tuyến được xây dựng trên các nền tảng công này, một số trường đại học tại Việt Nam chỉ triển nghệ đào tạo trực tuyến khác nhau. Đồng thời, các khai học trực tuyến ở một số bộ môn hoặc một số đơn vị này phải đảm bảo nội dung được cung cấp khoa. Tuy nhiên, điều này tạo ra bất bình đẳng trong phù hợp với các phương pháp học tập truyền thống tổ chức, làm giảm tiềm năng về hiệu quả giữa các bộ đang được sử dụng tại các trường đại học khác phận và có thể làm cho quá trình áp dụng đào tạo nhau. Bên cạnh đó, các đơn vị này cần phải chú ý trực tuyến phức tạp hơn đối với giảng viên cũng như đến đặc điểm của mỗi người học khi xây dựng nội sinh viên. dung, từ đó đảm bảo hiệu quả tối đa của các chương Thêm vào đó, để triển khai thành công hệ thống trình đào tạo cung cấp. đào tạo trực tuyến, các trường đại học tại Việt Nam Các đơn vị công nghệ cung cấp nền tảng đào tạo cần đảm bảo hệ thống quản lý khóa học, lớp học; trực tuyến trang bị công nghệ, máy tính và đầy đủ phương tiện Động lực: Các đơn vị công nghệ cung cấp nền cho sinh viên sử dụng. Việc phát sinh thêm các thiết tảng đào tạo trực tuyến phát triển công nghệ cho bị khiến các trường đại học cần có thêm một bộ phép phân phối các khóa học trực tuyến tại Việt phận để quản lý. Điều này cũng góp phần làm gia Nam. Hoạt động này bao gồm một loạt các dịch vụ, tăng chi phí của các trường đại học tại Việt Nam. từ việc tạo điều kiện cho các khóa học từ xa cá nhân, Một thách thức quan trọng khác đối với các trường đến hoàn thành Hệ thống quản lý học tập (LMS). đại học tại Việt Nam là làm thế nào để đánh giá hiệu Tương tự như các nhà cung cấp nội dung, các nhà quả của hoạt động đào tạo trực tuyến. Ngoài ra, hình cung cấp công nghệ tại Việt Nam được khuyến thức đào tạo trực tuyến tại Việt Nam chưa thực sự khích để cung cấp môi trường học tập hiệu quả cho được triển khai rộng rãi và triệt để. Chính vì vậy, các sinh viên. doanh nghiệp, nhà tuyển dụng chưa thực sự quan Thách thức: Theo kết quả phỏng vấn, tiêu chuẩn tâm tới người lao động tốt nghiệp theo loại hình giáo công nghệ là một thách thức quan trọng đối với các dục trực tuyến. Vì vậy, đầu ra của sinh viên theo các đơn vị công nghệ cung cấp nền tảng đào tạo trực khóa học trực tuyến cũng là điều các trường đại học tuyến. Sự phát triển không ngừng về phần cứng, cần quan tâm để giải quyết nhằm thúc đẩy đào tạo cũng như sự mong đợi của người sử dụng tạo ra áp trực tuyến tại Việt Nam. lực cho các nhà cung cấp công nghệ tạiViệt Nam. Các đơn vị xây dựng và phân phối nội dung đào Điều này đòi hỏi các đơn vị công nghệ cần không tạo trực tuyến ngừng cung cấp các sản phẩm mới, được phát triển Động lực: Trong bối cảnh giáo dục đại học tại phù hợp với đặc điểm của sinh viên và bối cảnh đào Việt Nam hiện nay, bên cạnh các giảng viên, nội tạo đại học tại Việt Nam hiện nay. dung khóa học trực tuyến cũng có thể được các đơn Các nhà/đơn vị tuyển dụng vị xây dựng và truyền tải nội dung đào tạo trực Động lực: Các nhà tuyển dụng đã và đang có xu tuyến cung cấp. Phát triển đào tạo trực tuyến đã góp hướng quan tâm đến giáo dục trực tuyến của các phần thương mại hóa hoạt động xây dựng và sáng trường đại học có uy tín tại Việt Nam hiện nay. Cơ tạo nội dung giáo dục, tạo ra một thị trường cung hội tiếp cận với các ứng viên tiềm năng của các nhà ứng dịch vụ xây dựng và phân phối nội dung đào tạo tuyển dụng sẽ bị hạn chế nếu họ từ chối bằng cấp trực tuyến. đào tạo đại học trực tuyến. Việc không chấp nhận bằng cấp đào tạo đại học trực tuyến cũng sẽ không khoa học ? 68 thương mại Sè 139/2020
  9. Ý KIẾN TRAO ĐỔI khuyến khích nhân viên của họ tham gia các khóa Thêm vào đó, hiện nay, tại Việt Nam, hơn 50% đào tạo trực tuyến để nâng cao trình độ và kỹ năng dân số nối internet cá nhân, người dùng chủ yếu là công việc, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc giới trẻ với nhu cầu học tập cao. Hầu hết tất cả mọi chung. Như vậy, cơ hội tuyển dụng các ứng viên người đều có smartphone, cũng như các thiết bị tiềm năng và khuyến khích nhân viên hiện tại chủ công nghệ như máy tính bàn, máy tính xách tay, máy động nâng cao trình độ qua các khóa học trực tuyến tính bảng,… Vì vậy, đào tạo trực tuyến tại Việt Nam là hai động lực chính thúc đẩy các đơn vị tuyển dụng thực sự là một thị trường giàu tiềm năng. Trong chấp nhận hình thức đào tạo trực tuyến hiện nay. tương lai, Việt Nam sẽ tiếp tục tạo ra sức hút đầu tư Thách thức: Các chuyên gia tham gia phỏng vấn lớn vào lĩnh vực này, không chỉ các doanh nghiệp nhận định một thách thức lớn mà các nhà tuyển trong nước mà còn cả các nhà đầu tư nước ngoài. dụng gặp phải với đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nền kinh tế tri thức tại Việt Nam tạo ra nhu cầu Nam hiện nay là các kỹ năng và chuyên môn kỹ lớn về đào tạo và nâng cấp liên tục kỹ năng. Số thuật của sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu công lượng sinh viên ngày càng gia tăng. Theo số liệu của việc do các khóa học trực tuyến làm giảm tương tác Bộ GD&ĐT, năm học 2018-2019, cả nước có hơn giữa các sinh viên. Về cơ bản, đào tạo trực tuyến 23,5 triệu học sinh, sinh viên, tăng hơn một triệu về cung cấp nội dung cho sinh viên, nhưng lại không số lượng so với năm học trước. Bên cạnh đó, sinh thể phát triển các kỹ năng giao tiếp quan trọng mà viên ngày càng có nhu cầu linh hoạt về thời gian học các nhà tuyển dụng cần khi tuyển dụng nhân viên. tập. Chính vì vậy, đây là tiềm năng vô cùng lớn để Vì vậy, khi tuyển dụng các sinh viên được đào tạo phát triển đào tạo trực tuyến đại học tại Việt Nam. trực tuyến, các nhà tuyển dụng gặp phải thách thức Đặc biệt, với diễn biến thời tiết, dịch bệnh CoVid-19 lớn trong việc cải thiện kỹ năng công việc của các ngày càng phức tạp như hiện nay, đào tạo đại học ứng viên. trực tuyến đã thể hiện rõ vai trò quan trọng trong 4.2. Triển vọng đào tạo trực tuyến đại học tại việc duy trì hoạt động học tập của sinh viên. Việt Nam Thực trạng đào tạo trực tuyến đại học hiện nay Tiềm năng thị trường tại Việt Nam Đào tạo trực tuyến đại học đang là phân ngành Đầu những năm 2010, Việt Nam đã bắt đầu xuất phát triển nhanh nhất của thị trường giáo dục toàn hiện một số doanh nghiệp tiên phong với mô hình cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Nhằm tăng đào tạo trực tuyến như Violet.vn, Topica,… Đến cường tính cạnh tranh và duy trì thị phần của mình, nay, các doanh nghiệp này khá thành công và dần các trường đại học đã và đang không ngừng mở rộng tạo được vị thế trên thị trường. Chứng minh rằng, các dịch vụ đào tạo trực tuyến để cạnh tranh với các sinh viên Việt Nam có khả năng thích ứng nhanh và trường đại học trong nước và các tổ chức giáo dục sẵn sàng tham gia đào tạo trực tuyến, ứng dụng nước ngoài. công nghệ giáo dục ở các cấp học cao hơn. Rất Theo đánh giá của các chuyên gia tham gia nhiều trường đại học đã mở các khóa học đào tạo phỏng vấn, Việt Nam nằm trong Top các quốc gia trực tuyến, chủ yếu là các khóa đào tạo liên kết với châu Á có thị trường đào tạo đại học trực tuyến phát các trường nước ngoài, tạo điều kiện cho sinh viên triển nhanh. Thị trường đào tạo trực tuyến tại Việt tham gia và lấy bằng của cơ sở giáo dục ngoài nước Nam có tiềm năng lớn với tốc độ tăng trưởng doanh khi không có điều kiện ra theo học. Rất nhiều thu hơn 40% mỗi năm, ước tính quy mô thị trường trường đầu tư, quan tâm tới phương pháp giáo dục khoảng 2 tỷ USD, tỷ lệ tăng trưởng 44,3%. Đồng này, chủ động cử giáo viên, nhân viên học tập, tập thời, Việt Nam cũng nằm trong top 10 thị trường có huấn để triển khai công nghệ trong hoạt động đào tốc độ tăng trưởng đào tạo trực tuyến lớn nhất thế tạo của trường. giới trong năm 2018. Giá trị của các công ty công Theo số liệu thống kê của Công ty More nghệ chuyên về giáo dục được ước tính hơn 190 tỷ (www.idgvv.com.vn) cho thấy, hoạt động giáo dục USD vào năm 2018 và dự kiến vượt 300 tỷ USD vào trực tuyến tại Việt Nam cung cấp chủ yếu một số năm 2025. nhóm dịch vụ: Cung cấp khóa học ngoại ngữ, các khoa học ? Sè 139/2020 thương mại 69
  10. Ý KIẾN TRAO ĐỔI chương trình ôn thi/bài giảng kiến thức phổ thông có nghĩa, Chính phủ thông qua Bộ Giáo dục và Đào (cấp 2, cấp 3) và khóa học kỹ năng. Theo số liệu tạo cần có nghiên cứu toàn diện và đưa vào trong nghiên cứu thống kê của phòng nghiên cứu của Chiến lược đổi mới căn bản và toàn diện đào tạo đại Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các học Việt Nam như là một hợp phần về Chiến lược trường đại học thời gian qua đã vận dụng yếu tố phát triển đào tạo trực tuyến, trong đó chỉ rõ vai trò công nghệ vào giảng dạy làm cho hoạt động trở nên của 4 tác nhân chính: Nhà mạng, Nhà cung cấp các hiệu quả, sinh động, tăng sự tương tác giữa giáo dịch vụ mạng hỗ trợ ĐTTT, Trường Đại học - nhà viên và người học. cung cấp dịch vụ ĐTTT, Học viên - khách hàng Tuy nhiên, mặc dù có tiềm năng khá lớn, nhưng dịch vụ). Trên cơ sở đó các đại học, trường đại học đào tạo trực tuyến hiện nay tại Việt Nam chưa được đặc biệt là các trường ĐH khối xã hội - nhân văn khai thác rộng rãi và triệt để. Chưa có trường đại học nói chung và kinh tế - quản trị kinh doanh nói riêng nào áp dụng hoàn toàn chương trình giáo dục điện cần có một thiết kế chi tiết một công nghệ đào tạo tử. Việc áp dụng mới chỉ dừng lại ở một số bộ môn, cho phù hợp với điều kiện và tiềm lực môi trường một số môn. Hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng cho để tích hợp có hiệu năng giữa đào tạo truyền thống hoạt động đào tạo trực tuyến còn sơ sài. Các trường và đào tạo trực tuyến. đại học hầu như chưa có phòng học trực tuyến mà Hai là, Nhà nước cần xây dựng các chính sách tận dụng các phòng học, phòng họp để thực hiện về vốn, nhân lực nhằm khuyến khích các trường hoạt động giáo dục trực tuyến. đại học áp dụng và nhân rộng đào tạo trực tuyến Bên cạnh đó, đội ngũ giảng viên của nhiều 4.0. Các chính sách cần xây dựng phù hợp với đặc trường đại học chưa thành thạo công nghệ để có thể điểm của các trường đại học tại Việt Nam hiện nay giảng dạy và trực tiếp hỗ trợ sinh viên kịp thời. Đội và thực trạng, nhu cầu về đào tạo trực tuyến ngoài ngũ nhân viên hỗ trợ còn khá ít, chủ yếu là các thầy thị trường. cô của bộ môn công nghệ thông tin, tin học phụ Ba là, các trường đại học cần chủ động triển khai trách,… Mặt khác, nhiều sinh viên chưa có điều công tác phổ biến về phương pháp, kỹ năng sử dụng kiện mua các thiết bị phục vụ cho hoạt động đào tạo công nghệ, tin học của đội ngũ giảng viên cũng như trực tuyến như máy tính, mạng internet,… Điều này sinh viên của trường. Các trường có thể mở các lớp cũng gây ra nhiều khó khăn để triển khai đào tạo tin học trước khi bắt đầu chương trình đào tạo, hoặc trực tuyến diện rộng tại Việt Nam hiện nay. thuê các đơn vị đào tạo công nghệ từ bên ngoài để 5. Một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy triển hướng dẫn chi tiết cho sinh viên, giảng viên. Đồng khai đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam thời, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các kỹ thuật Nhằm vượt qua những thách thức cũng như tạo viên đào tạo trực tuyến, tiến hành đánh giá được vai động lực triển khai đào tạo đại học trực tuyến tại trò và trách nhiệm của quản trị viên và các kỹ thuật Việt Nam, tác giả tiến hành đề xuất một số giải pháp viên cũng như những người hướng dẫn kỹ thuật. như sau: Bốn là, các trường đại học cần nâng cấp hạ tầng Một là, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và công nghệ phục vụ hoạt động đào tạo trực tuyến. Hạ các đại học, trường đại học không nên coi ĐTTT tầng công nghệ đóng vai trò quan trọng, quyết định chỉ là một phương pháp đào tạo đại học có tính tình thành công việc triển khai đào tạo trực tuyến. Xây thế trong bối cảnh phương pháp đào tạo truyền dựng hạ tầng công nghệ phải trong dài hạn, tính toán thống là không khả thi như tác động của dịch bệnh những bất cập, khó khăn hay xu hướng sử dụng có COVID-19 hiện tại, mà nó - dưới tác động của các thể xảy đến trong tương lai. Chính vì vậy, các trường thành tựu của công cuộc cách mạng công nghiệp đại học cần có mức đầu tư hợp lý nhằm thực hiện 4.0 đang trở nên là một công nghệ đào tạo đại học được đầy đủ các hạng mục và không ảnh hưởng tới hiện thực và ngày càng hoàn thiện hữu hiệu, là quá trình học tập của sinh viên. phương pháp tổ chức đào tạo có tính chiến lược Năm là, các trường đại học cần hỗ trợ thiết bị học toàn cục và dài hạn khi được tích hợp hiệu quả với tập cho sinh viên. Để khắc phục thực trạng sinh viên phương pháp đào tạo đại học truyền thống. Điều đó không đủ điều kiện trang bị học tập, mỗi trường đại khoa học ? 70 thương mại Sè 139/2020
  11. Ý KIẾN TRAO ĐỔI học có thể xây dựng các phòng máy tính cho sinh chung và tại Việt Nam nói riêng. Theo đánh giá, Việt viên sử dụng, hỗ trợ học bổng hoặc xây dựng chính Nam nằm trong top các quốc gia châu Á có thị sách giảm học phí. Điều này giúp sinh viên có đủ trường phát triển nhanh về giáo dục trực tuyến. Đặc điều kiện để tham gia các khóa học trực tuyến. biệt, với diễn biến thời tiết, dịch bệnh ngày càng Sáu là, các trường đại học cần đẩy mạnh hoạt phức tạp, điển hình như dịch Covid-19 hiện nay, đào động nghiên cứu mở thêm các khóa đào tạo trực tạo đại học trực tuyến đã thể hiện rõ vai trò trong tuyến, nhằm hướng tới sự thay đổi toàn diện cả về việc duy trì hoạt động học tập của sinh viên. Tuy chất và lượng cho đào tạo trực tuyến 4.0 ở các nhiên, mặc dù có tiềm năng khá lớn, đào tạo đại học trường đại học tại Việt Nam hiện nay. Đào tạo trực trực tuyến hiện nay tại Việt Nam chưa được khai tuyến có nhiều ưu điểm, tuy nhiên vẫn tồn tại những thác rộng rãi, triệt để và còn tồn tại nhiều thách thức hạn chế nhất định. Vì vậy, để triển khai thành công với các bên liên quan. các khóa học trực tuyến, các trường đại học cần Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất nghiên cứu thật kỹ, áp dụng có lộ trình cụ thể. Ban một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy triển khai đầu, có thể kết hợp các phương pháp giáo dục truyền đào tạo đại học trực tuyến tại Việt Nam. Cụ thể, các thống, sau đó mở rộng và thay thế dần. Không nên trường đại học cần chủ động triển khai công tác phổ thay đổi đột ngột, gây khó khăn trong khả năng hòa biến về phương pháp, kỹ năng sử dụng công nghệ, nhập của sinh viên và giảng viên. tin học hay nâng cấp hạ tầng công nghệ phục vụ Bảy là, các trường đại học cần thực hiện tuyên hoạt động đào tạo trực tuyến,… Bên cạnh đó, các truyền, nhân rộng, các chiến dịch quảng bá chương trường đại học cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trình đào tạo trực tuyến. Điều này góp phần đưa để có thể triển khai thành công mô hình đào tạo đại hình thức đào tạo trực tuyến đến với mọi người, học trực tuyến trong thời đại 4.0 tại Việt Nam.u khuyến khích tinh thần học tập của sinh viên cũng như rút ngắn những rào cản mà đào tạo truyền thống Tài liệu tham khảo: mang lại.. Tám là, các trường đại học cần thường xuyên tổ 1. Bouhnik, D.Marcus, T. (2006), Interaction in chức hoạt động tự đánh giá các chương trình đào tạo Distance-Learning Courses, Journal of the trực tuyến của mình để có thể tìm ra nhược điểm, American Society for Information Science and cũng như rút kinh nghiệm các khó khăn, sai lầm mắc Technology, 57, 299-305. phải. Bên cạnh đó, các trường đại học cần thực hiện 2. Callan, V.J.Bowman, K., & Framework, A. F. điều tra ý kiến sinh viên, giảng viên về đánh giá mức L. (2010), Sustaining E-Learning Innovations: A độ tiện ích, hợp lý của chương trình học. Ý kiến của Review of the Evidence and Future Directions: giảng viên và sinh viên sẽ đảm bảo tính khách quan, Final Report, November 2010. thực tế vì đây là đối tượng trực tiếp tham gia đào tạo 3. Garrison, D.R. (2011), E-Learning in the 21st trực tuyến 4.0. Century: A Framework for Research and Practice, 6. Kết luận Taylor & Francis. Nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng 4. Huỳnh Đệ Thủ (2019), Hệ thống đào tạo trực động lực và tiềm năng đào tạo đại học trực tuyến tại tuyến E-Learning tại Trường Đại học Kinh tế - Tài Việt Nam trong thời đại 4.0 hiện nay. Kết quả cho chính TP. Hồ Chí Minh: Nghiên cứu đánh giá và thấy đa số giảng viên và các chuyên gia đều cho kiến nghị, Phát triển & Hội nhập, Số 46 (56) - Tháng rằng sử dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động giảng 05 - 06/2019. dạy và đào tạo đại học là phương pháp học tiến tiến, 5. Jones A.J. (2003), ICT and Future Teachers: tạo ra một số thuận lợi nhất định mà hình thức giáo Are we preparing for e-Learning?, the IFIP Working dục truyền thống không đem lại. Về tiềm năng và Groups 3.1 and 3.3 Conference: ICT and the thực trạng triển khai đào tạo đại học trực tuyến, đào Teacher of the Future, January 27-31, 2003, tạo trực tuyến đại học đang là phân ngành phát triển Melbourne, Australia. nhanh nhất của thị trường giáo dục toàn cầu nói khoa học ? Sè 139/2020 thương mại 71
  12. Ý KIẾN TRAO ĐỔI 6. Liaw, S. S & Huang, H. M. (2011), A Study of 15. Trần Thanh Điện, Nguyễn Thái Nghe (2017), Investigating Learners Attitudes toward E- Các mô hình E-learning hỗ trợ dạy và học, Tạp chí Learning, International Conference on Distance Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Learning and Education Vol. 12, pp. 28-32. Công nghệ thông tin (2017): 103-111. 7. McCombs, B. (2011), Learner-Centered 16. Trần Thị Lan Thu (2019), Quản lý đào tạo Practices: Providing the Context for Positive trực tuyến tại các trường đại học Việt Nam hiện nay, Learner Development, Motivation, and Luận án tiến sỹ quản lý giáo dục, Viện Hàn lâm Achievement (Chapter 7), Handbook of Research Khoa học & Xã hội Việt Nam - Học viện Khoa học on Schools, Schooling, and Human Development. & Xã hội. Mahwah, NJ: Erlbaum. 17. Wagner, N.Hassanein, K & Head, M. (2008), 8. Moravec, T., Stepanek, P., & Valenta, P. Who is responsible for E-Learning Success in (2015), The Influence of Using E-Learning Tools on Higher Education? A Stakeholders' Analysis, the Results of Students at the Tests, Procedia Social Educational Technology & Society, 11 (3), 26-36. and Behavioural Sciences, 176, 81-86. 9. Nguyễn Minh Tân (2015), Nghiên cứu mô Summary hình và đề xuất giải pháp đào tạo trực tuyến hỗ trợ một số môn học, ngành học tại Trường Đại học Thái The study looks at the motivation and potential Nguyên, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 133(03)/1: of online tertiary training in Vietnam during the 167 - 172. ongoing Industrial Revolution 4.0. In employing 10. Ong, C-S.Lai, J.-Y & Wang, Y-S. (2004), methods of data collection and statistics and inter- Factors affecting engineers’ acceptance of asyn- views, the researchers identify the motivations and chronous e-learningsystems in high-tech compa- challenges to the stakeholders as well as the poten- nies, Information & Management 41 (6), 795-804. tial and situation of online tertiary training in 11. Tarhini, A.Hassouna, M. Abbasi, M.S & Vietnam at present. Online training allows students Orozco (2015), Towards the Acceptance of RSS to and lecturers to easily access new technologies and Support Learning: An empirical study to validate save time and resources especially in the context of the Technology Acceptance Model in Lebanon, geographical distance, social security crisis, and dis- Electronic Journal of e-Learning 13(1), 30-41. eases and epidemic. In the recent time, despite great 12. Tarhini, A.Hone, K & Liu, X. (2013), potentials, online tertiary training in Vietnam hasn’t Extending the TAM to Empirically Investigate the been exploited intensively and extensively. On the Students’ Behavioural Intention toUse E- basis of their study, the researchers suggest several Learning in Developing Countries, Science and solutions to enhancing online tertiary training in Information Conference (IEEE), United Vietnam in the coming time. Kingdom, 07-09 Oct 2013. 13. Tarhini, A.Hone, K & Liu, X. (2014), The effects of individual differences on e-learning users’ behaviour in developing countries: A structural equation model, Computers in Human Behavior, 41, 153-163. 14. Tsang, P., Kwan, R., & Fox, R. (2007), Enhancing Learning through Technology, World Scientific. khoa học 72 thương mại Sè 139/2020
nguon tai.lieu . vn