Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 08. ĐỔI MỚI TRONG TUYỂN SINH VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ThS. Phạm Văn Nghĩa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tóm tắt Nghị quyết 29/NQ-TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa IX (năm 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 29) đặt ra cho ngành GD-ĐT là phải tạo ra một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, đủ đức, đủ tài để phục vụ sự phát triển chung của đất nước. Cụ thể: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Ngoài ra Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII nhấn mạnh: “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tranh thủ những cơ hội và thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0)”. Đây là một chủ trương đúng đắn, thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo và tư duy đột phá của Đảng ta. Trong những năm gần đây, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã có rất nhiều đổi mới mang tính đột phá trong tuyển sinh và đào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng ngày càng cao nhu cầu xã hội. Trong bài viết này, sử dụng phương pháp 71
  2. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN thống kê, chúng tôi đi sâu vào phân tích những điểm mới trong tuyển sinh và đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm tạo ra lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Từ khóa: Đổi mới đào tạo, nhân lực, CMCN 4.0, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 1. MỘT SỐ THAY ĐỔI CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ Thứ nhất, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) làm chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế. Với CMCN 4.0, những ngành nghề truyền thống sử dụng nhiều lao động sẽ dần mất đi, đồng thời xuất hiện những ngành nghề mới. CMCN 4.0 đã cho ra đời các hệ thống tự động hóa và robot thông minh. Các hệ thống này sẽ thay thế dần lao động thủ công trong toàn bộ nền kinh tế, gây ra áp lực lớn đối với thị trường lao động. Các quốc gia đang phát triển sẽ phải đối mặt với tình trạng dư thừa lao động và gia tăng tình trạng thất nghiệp. Thứ hai, thị trường lao động phân hóa mạnh mẽ. Trong cuộc CMCN 4.0, lao động giá rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của các quốc gia trên thế giới. Hàng loạt nghề nghiệp cũ mất đi, thị trường lao động quốc tế sẽ phân hóa mạnh giữa nhóm lao động có kỹ năng thấp và nhóm lao động có kỹ năng cao. Cùng với đó, sự ra đời của trí tuệ nhân tạo (robot thông minh) cũng làm giảm nhu cầu sử dụng lao động kỹ năng thấp. Đặc biệt, cuộc CMCN 4.0 không chỉ đe dọa việc làm của những lao động trình độ thấp mà ngay cả lao động có kỹ năng bậc trung cũng sẽ bị ảnh hưởng, nếu như họ không được trang bị những kỹ năng mới – kỹ năng sáng tạo. Với sự phát triển công nghệ nhanh chóng trong tương lai, nhu cầu về lao động có trình độ và kỹ năng cao là một yêu cầu tất yếu. Từ việc nâng cao yêu cầu về chất lượng “nguồn nhân lực theo định hướng ứng dụng” (NNLƯD), cuộc CMCN 4.0 còn làm thay đổi yêu cầu và phương pháp đào tạo NNLƯD. Đào tạo NNLƯD chất lượng cao chuẩn bị cho CMCN 4.0 đã trở thành vấn đề cấp bách mà nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Thứ ba, yêu cầu về NNLƯD chất lượng cao ngày càng cấp thiết. CMCN 4.0 yêu cầu NNLƯD có chất lượng ngày càng cao; trong khi đó, NNLƯD chất lượng cao của Việt Nam hiện nay lại thiếu hụt cả về số lượng và chất lượng kỹ năng tay nghề. CMCN 4.0 là cuộc cách mạng số nhưng nhân lực chất lượng cao trong các ngành công nghệ thông tin, kỹ thuật máy tính, tự động hóa,... của Việt Nam đang quá ít. Theo tính toán của các chuyên gia, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin tăng thêm 47% mỗi năm; 72
  3. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN trong khi đó, số sinh viên ngành công nghệ thông tin ra trường lại chỉ tăng 8%/năm. Trong số nhân lực ấy, không phải tất cả đều có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Một nghiên cứu mới đây cho thấy, có tới 72% số sinh viên ngành công nghệ thông tin không có kinh nghiệm thực hành, 42% số sinh viên thiếu kỹ năng làm việc nhóm. Thứ tư, thị trường có sự cạnh tranh gay gắt về NNLƯD. Trước hết, cạnh tranh sẽ xảy ra trong một số lĩnh vực công nghệ đang bắt đầu được ứng dụng rộng rãi vào thực tiễn, tạo áp lực tuyển dụng, phát triển NNLƯD liên quan. Ngay tại nước ta, nhân lực trong các ngành về trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, xe ôtô tự lái, Robotic... đang được “săn lùng” ráo riết và trả mức lương “khủng”. Chi phí tiền lương cho nhóm lao động này có thể tăng 50% - 100%/năm trong một vài năm. Số lượng nhân sự đông hiện không còn là một lợi thế cạnh tranh nữa. 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN MỞ THÊM NHIỀU NGÀNH/ CHUYÊN NGÀNH MỚI ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI Từ những yêu cầu mang tính tất yếu nêu trên, trong vài năm trở lại đây, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đi tiên phong đầu tư rất nhiều trí tuệ và công sức để cho ra đời nhiều ngành học mới theo định hướng ứng dụng để đáp ứng nhu cầu lao động của xã hội cụ thể là: 2.1. Chuyên ngành Actuary (Định phí bảo hiểm và quản trị rủi ro) Sinh viên chương trình Actuary bằng tiếng Anh được trang bị hệ thống các kiến thức như sau: (i) kiến thức cơ bản về kinh tế, tài chính, bảo hiểm, quản lý và quản trị kinh doanh; (ii) kiến thức cơ bản về toán học, thống kê, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội, mô hình hóa, tối ưu hóa; (iii) các kiến thức cơ bản về lý thuyết xác suất, thống kê, kinh tế, tài chính, kế toán, bảo hiểm, luật pháp; (iv) các kiến thức chuyên sâu về viết chương trình (code) cho các bài toán Định phí bảo hiểm và Quản trị rủi ro; (v) các phương pháp xác định, phân loại, định lượng, phân tích và giảm thiểu các ảnh hưởng về mặt tài chính của rủi ro; và (vi) các phương pháp giải các bài toán lựa chọn tối ưu trong việc: quản lý các tài sản nợ/có, lựa chọn danh mục đầu tư, định giá và đánh giá sản phẩm bảo hiểm/tài chính. Chỉ sau 2 năm đào tạo, tháng 1 năm 2020, Hiệp hội Actuary Hoa Kỳ (SOA) công nhận Khoa Toán kinh tế là một cơ sở đào tạo Actuary quốc tế. 73
  4. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 2.2. Chuyên ngành khoa học dữ liệu trong kinh tế và quả trị kinh doanh Sau khi tốt nghiệp, sinh viên thuộc chương trình Khoa học dữ liệu trong Kinh tế và Kinh doanh có khả năng: (i) nắm được các nguyên lý kinh tế - kinh doanh cơ bản của nền kinh tế và doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành ngân hàng –tài chính, marketing, thương mại điện tử, du lịch; (ii) hiểu và vận dụng tốt các khái niệm và phương pháp toán - thống kê trong thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, mô hình hóa, và suy diễn thống kê; (iii) hiểu và vận dụng tốt các khái niệm và phương pháp học máy phù hợp cho phân tích dữ liệu, dữ liệu lớn; (iv) hiểu và nắm vững quy trình xây dựng mô hình trong phân tích dữ liệu - dữ liệu lớn từ các yêu cầu thực tiễn trong kinh tế - kinh doanh; (v) thiết kế thuật toán nhằm giải quyết các bài toán kinh tế - kinh doanh với dữ liệu lớn dựa trên các kiến thức và phương pháp toán - thống kê - tin học; (vi) kết hợp kết quả phân tích và kiến thức chuyên ngành để đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hỗ trợ ra quyết định trong kinh tế và kinh doanh. Đây có thể xem là một chuyên ngành được phát triển lên từ Toán học và Công nghệ thông tin. Hai chuyên ngành Actuary và Khoa học dữ liệu trong kinh tế và quản trị kinh doanh là hai chuyên ngành của Khoa Toán kinh tế, nhân lực ngành toán kinh tế có kỹ năng tư duy toán học, có khả năng tổ chức tốt các vấn đề. Do đó, cơ hội việc làm cho nhân lực ngành toán kinh tế rất lớn, chẳng hạn khi sinh viên tốt nghiệp thường làm các công việc như: chuyên gia phân tích dữ liệu, quản lý tài chính, chuyên viên phân tích thống kê, nhà nghiên cứu kinh tế và xã hội, chuyên viên chứng khoán, giảng viên... Theo thống kê, trong năm 2018, có tới 41,66% nhân lực ngành toán kinh tế làm việc trong lĩnh vực hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; 39,53% hoạt động trong các tổ chức chính trị xã hội; quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc. 2.3.Chuyên ngành phân tích kinh doanh (Business Analytics - BA) Chuyên ngành phân tích kinh doanh đào tạo ra các cử nhân quản trị kinh doanh có khả năng xử lý và phân tích hệ thống dữ liệu lớn để đưa ra quyết định và các giải pháp tối ưu trong kinh doanh, cải tiến quy trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, sinh viên chuyên ngành phân tích kinh doanh được đào tạo kỹ năng ngoại ngữ và tin học, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và quản lý dự án để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Theo tính toán của Tập đoàn Công nghệ IBM (nguồn: forbes.com, 13/5/2017) thì trong giai đoạn đến năm 2020, hàng năm, nhu cầu nhân lực về Khoa học dữ liệu và phân tích kinh doanh sẽ tăng 28%, nhu cầu nhân lực có trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ tăng 39%. Điều đặc biệt là trong lĩnh vực Khoa học dữ liệu hoặc phân tích kinh doanh, 74
  5. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN nhân lực nữ chiếm đến 49%, nghĩa là cơ hội việc làm chọn nam và nữ không khác biệt nhau. Thông tin cụ thể về ước tính tăng trưởng theo các vị trí làm việc có thể xem trong bảng dưới đây: Bảng 1: Dự tính mức tăng nhu cầu nhân lực về DS trong các ngành theo vị trí làm việc Chăm sóc Ngành Dịch vụ Tài chính và Thông tin sức khỏe và Vị trí làm chuyên Bảo hiểm Chế tạo (%) Bán lẻ (%) (%) trợ giúp xã việc ngành (%) (%) hội (%) Data- người ra 23 17 16 10 6 6 quyết định Phân tích 23 34 9 5 8 4 chức năng Phát triển hệ 41 14 14 10 5 3 thống Data Phân tích 34 25 9 6 7 3 số liệu Phân tích số liệu và phân 31 23 12 10 6 4 tích nâng cao Quản lý 21 41 9 9 6 3 phân tích (Nguồn:https://www.forbes.com/sites/louiscolumbus/2017/05/13/ibm-predicts-demand-for- data-scientists-will-soar-28-by-2020/#7e8021d7e3bd ) 2.4. Chuyên ngành Logictic và chuỗi cung ứng Đối với ngành học này, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức chuyên sâu về kiến thức và kỹ năng làm việc trong lĩnh vực quản lý Chuỗi cung ứng, bao gồm: kiến thức về logistics và quản lý Chuỗi cung ứng; hệ thống thông tin trong Chuỗi cung ứng; hệ thống vận tải và hậu cần quốc tế; quản lý rủi ro và an toàn trong Chuỗi cung ứng,... Ngoài ra, sinh viên cũng sẽ được đào tạo tổng quan về các nghiệp vụ thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu,... Áp dụng kiến thức nền tảng kinh tế, quản lý Chuỗi cung ứng, suy luận khoa học vào các vấn đề thuộc lĩnh vực Logistics và Quản lý Chuỗi cung ứng. Khai thác được 75
  6. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN các nguồn lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Áp dụng các kiến thức chuyên sâu về Logistic như: đóng gói, lưu kho, bảo hiểm, vận tải,... để giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh. Hình thành ý tưởng, phát triển sản xuất kinh doanh, triển khai và quản lý các dự án sản xuất kinh doanh phức hợp. 2.5. Chuyên ngành Công nghệ tài chính (Fintech) Mục tiêu của chương trình đào tạo Công nghệ tài chính là trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong ra quyết định và quản trị cơ sở dữ liệu, đầu tư, quản trị rủi ro, hệ thống thông tin quản lý. Các cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ tài chính có thể làm việc trong các tổ chức tài chính, ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, công ty tài chính, bảo hiểm. 2.6. Chuyên ngành thương mại điện tử Sinh viên theo học chuyên ngành Thương mại điện tử sẽ được đào tạo như một chuyên gia trong thương mại điện tử, về kiến thức không chỉ tập trung vào các mảng nhỏ trong bài toán kinh doanh mà sẽ bao quát về tất cả những khía cạnh trong Thương mại điện tử như: tiếp thị sản phẩm, chuỗi cung ứng, định giá và quản lý lợi nhuận, bán hàng, dịch vụ khách hàng. Sau tất cả, chính là việc sinh viên học được cách suy nghĩ và quản trị một công ty Thương mại điện tử. Hiểu được khách hàng, xem khách hàng như trung tâm luôn là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của người kinh doanh. Người học sẽ được đào tạo các kỹ năng quan sát và ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng ra các mô hình, khai phá các mối liên hệ giữa hành vi mua sắm của người tiêu dùng và hành vi xã hội của họ. 2.7. Chuyên ngành Marketing kỹ thuật số Ngành học giúp sinh viên phát triển kiến thức nền tảng về doanh nghiệp qua sự chuyển đổi kỹ thuật số, học hỏi các mô hình kinh doanh mới cùng các nguyên tắc kinh doanh bài bản. Sinh viên cũng sẽ được trang bị kỹ năng khai thác tiềm năng các nền tảng công nghệ và kỹ thuật số để cải thiện hiệu suất kinh doanh, cũng như năng lực quản lý và lãnh đạo, chạy một start-up kỹ thuật số.   2.8. Chuyên ngành Khởi nghiệp và phát triển kinh doanh Chuyên ngành khởi nghiệp và phát triển kinh doanh dựa trên nền tảng kiến thức hiện đại, có tính ứng dụng cao, liên thông quốc tế. Nội dung các môn học tập trung vào quản trị và phát triển kinh doanh, kỹ năng làm chủ doanh nghiệp và đổi mới sáng 76
  7. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN tạo. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân mong muốn sẽ tạo ra một thế hệ doanh nhân tương lai có tinh thần khởi nghiệp, sáng tạo, dám dấn thân theo đuổi các cơ hội mới và có đam mê kinh doanh để làm giàu cho đất nước, cho bản thân và gia đình Tất cả các chương trình mới này của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đều được đào tạo bằng tiếng Anh, sinh viên ra trường phải đạt chuẩn đầu ra ngoại ngữ là Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS 6.0 và đạt chuẩn đầu ra Tin học là Chứng chỉ Tin học quốc tế ICDL hoặc MOS. Như vậy, có thể thấy rằng, các cử nhân tốt nghiệp các chương trình mới này sẽ đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao của xã hội. 3. NHỮNG ĐỔI MỚI VỀ NỘI DUNG VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Trong giai đoạn mới, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã rà soát lại chương trình đào tạo, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, tất cả các môn học đều được phản biện và góp ý từ phía các nhà tuyển dụng và người sử dụng lao động, Nhà trường đã thành lập Hội đồng trường với các thành viên là chủ các tập đoàn và doanh nghiệp lớn có uy tín, Nhà trường dự kiến sẽ dành thời lượng nhất định trong chương trình đào tạo mời doanh nghiệp và các cá nhân có kinh nghiệm tham gia giảng dạy, với các chương trình mới được xây dựng đều tham khảo và mua bản quyền từ các trường đại học lớn trên thế giới và sinh viên học tập bằng tài liệu nguyên bản. Đối với tất cả các chuyên ngành đào tạo mới (Đào tạo bằng tiếng Anh) chương trình môn học và học liệu được nhập khẩu từ các trường đại học và nhà xuất bản hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, tất cả các giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử đã được số hóa sinh viên có thể sử dụng trên máy tính hoặc smartphone với wifi tốc độ cao miễn phí trong toàn bộ khu vực khuôn viên của Trường. Các môn học truyền thống được thay thế bởi các môn học hiện đại mang tính hội nhập giáo trình và học liệu đều ưu tiên sử dụng giáo trình nguyên bản hoặc biên dịch, nhà trường hạn chế tối đa việc biên soạn các giáo trình mới ví dụ; môn giáo dục thể chất trước đây được thay bằng các môn học mới như: tennis, khiêu vũ thể thao - dancesport do các kiện tướng dancesport trực tiếp giảng dạy. Ngoài các phương pháp dạy học truyền thống, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang thúc đẩy cả giảng viên và sinh viên tích cực sử dụng công nghệ trong dạy học. Nhà trường đã đầu tư mua bản quyền Office 365 để các Khoa, phòng, ban chức năng, Bộ môn có thể làm việc nhóm, họp trực tuyến và trên nền tảng đó giảng viên và sinh viên có thể giảng dạy và học tập theo hình thức Blended learning. 77
  8. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 4. ĐỔI MỚI TRONG TUYỂN SINH VÀ LỰA CHỌN NGƯỜI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Ngoài những thay đổi trong trong đào tạo, công tác tuyển sinh tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng luôn luôn thay đổi để nhằm lựa chọn được người học ngoài kiến thức cơ sở tốt còn có lòng yêu nghề, có mong muốn được học hỏi những thứ mình thích và phù hợp sở trường của mỗi cá nhân. Do vậy, phương án tuyển sinh các năm gần đây tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là rất linh hoạt. Thứ nhất: Tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển và tuyển sinh dựa vào điểm thi THPT Quốc gia theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD-ĐT. Thứ hai: Tuyển thẳng (xét tuyển kết hợp) theo Đề án tuyển sinh của Trường, gồm 03 đối tượng sau: Thí sinh đã tham gia vòng thi tuần cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia” trên Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và có tổng điểm thi THPT Quốc gia năm 2020 của Tổ hợp bất kỳ trong các tổ hợp xét tuyển của Trường đạt từ 18 điểm trở lên (gồm điểm ưu tiên). Thứ ba: Thí sinh có Chứng chỉ quốc tế SAT từ 1200 điểm trở lên và ACT từ 26 điểm trở lên và có tổng điểm thi THPT Quốc gia năm 2020 của Tổ hợp bất kỳ trong các tổ hợp xét tuyển của Trường đạt từ 18 điểm trở lên (gồm điểm ưu tiên). Thí sinh có Chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn (tính đến ngày 22/06/2020) đạt IELTS 5.5 trở lên hoặc TOEFL ITP 550 trở lên hoặc TOEFL iBT 90 trở lên và có tổng điểm thi THPT Quốc gia năm 2020 của môn Toán và 01 môn bất kỳ (trừ môn tiếng Anh) đạt từ 14 điểm trở lên (gồm điểm ưu tiên). Bảng 2: Chỉ tiêu tuyển sinh các ngành đào tạo mới (Đào tạo bằng tiếng Anh) Năm 2017 2018 2019 2020 Chỉ tiêu (%) 14,2 15,3 16,7 17,4 Nguồn: Đề án tuyển sinh của Trường ĐH KTQD Qua bảng số liệu trên ta thấy, số thí sinh được tuyển vào các ngành đào tạo mới tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân không ngừng tăng lên về số lượng, đồng thời, điểm tuyển sinh đầu vào đều có xu hướng tăng. Bên cạnh đó, tỷ lệ thí sinh được tuyển thẳng theo diện xét tuyển kết hợp cũng không ngừng tăng lên. Điều đó cho thấy việc xây dựng các ngành đào tạo mới và các phương án linh hoạt trong tuyển sinh mà Nhà trường thực hiện đã nâng cao chất lượng và mở rộng nguồn tuyển sinh trong giai đoạn cạnh tranh rất khốc liệt về tuyển sinh và đào tạo giữa các cơ sở giáo dục đại học hiện nay. 78
  9. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN 5. KẾT LUẬN Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra cơ hội mới cho người lao động có cơ hội theo đuổi ngành nghề phù hợp, đúng xu hướng và trọng điểm. Giữa thời đại công nghệ ngày càng phát triển và thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi các cơ sở đào tạo luôn phải đổi mới mình để đáp ứng yêu cầu của người học và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của toàn xã hội. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đổi mới một cách toàn diện từ việc mở ngành đào tạo mới, ra soát nội dung chương chình đào tạo, nâng chuẩn đầu ra, đổi mới trong tuyển sinh và lựa chọn người học để chọn lựa được những sinh viên có lòng yêu nghề dám dấn thân học hỏi, tìm tòi nghiên cứu. Đặc biệt với môn Ngoại ngữ - Tin học, Nhà trường nâng chuẩn đầu ra bằng các chứng chỉ quốc tế để các em khi gia trường không những đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng trong nước mà có thể làm việc cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, trong khu vực hay trên toàn thế giới, tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng tiêu chuẩn “công đân toàn cầu” trong những năm tới đây. Để đáp ứng tốt về yêu cầu đối với nhân lực theo định hướng ứng dụng mà nhu cầu xã hội đang khan hiếm, các ngành học không chuyên về Toán ứng dụng (thuộc lĩnh vực Kinh tế, Quản trị kinh doanh và Quản lý) như: Kinh tế học, Kinh tế phát triển, Marketing, Tài chính - Ngân hàng, Kinh tế và Quản lý môi trường,...cần tăng cường đào tạo, ứng dụng Toán học, trước hết là các kiến thức về Thống kê, Kinh tế lượng. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến khối lượng các kiến thức về Toán học và Thống kê bị cắt giảm rất nhiều, có những ngành chỉ học Thống kê kinh doanh, các kiến thức về Toán cao cấp không được đưa vào chương trình đào tạo. Điều này khiến cho chất lượng nguồn nhân lực không cao, khó tiếp thu những đổi mới, những ứng dụng ở trình độ cao được lan tỏa về Việt Nam, về các doanh nghiệp. Do đó, để đào tạo ra nguồn nhân lực theo định hướng ứng dụng trong bối cảnh cuộc cánh mạng công nghiệp 4.0, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói chung và các cơ sở đào tạo khác trong cả nước nói chung cần nâng cao hơn tỷ lệ các môn học manh tính định lượng, ngoài các phần mềm quen thuộc như SPSS, STATA, EVIEWS, các phần mềm dựa trên hệ thống code – SAS, R, Python, lên được đưa vào một số chương trình đào tạo định lượng, gắn kết chặt chẽ quá trình đào tạo bồi dưỡng với quá trình sử dụng lao động, tăng cường liên kết với các trường đại học danh tiếng trên thế giới về đào tạo, gắn kết chặt chẽ trường đại học với doanh nghiệp, từ cách đào tạo làm cho người học thụ động sang chủ động sáng tạo, không ngại đương đầu với khó khăn, thách thức./. 79
  10. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa 9 ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Thông tin tuyển sinh hệ đại học chính quy Trường Đại học Kinh tế Quốc dân các năm 2017, 2018, 2019, và 2020. 3. Đề án Tuyển sinh của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân các năm 2018, 2019, và 2020. 4. Cổng thông tin điện tử Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: https://neu.edu.vn/. 5. Website Khoa Toán kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: https://mfe.neu. edu.vn/ 80
nguon tai.lieu . vn